Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Công tác chi trả bhxh bắt buộc tại cơ quan bhxh tỉnh cao bằng, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.05 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, sự phát triển
của ngành giao thông vận tải đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự phát triển
chung của xã hội loài người. Tuy nhiên, cùng với đó là tai nạn giao thơng ngày một
tăng và mức độ tổn thất ngày càng lớn, đôi khi có tính thiên thảm họa. Có thể nói
các vụ tai nạn giao thơng hiện nay ngồi các rủi ro khác như trộm cắp, sự cố kĩ
thuật, thiên tai,…cũng là điều không thể tránh khỏi của nghành giao thông vận tải.
Xu hướng phát triển hiện nay trên thế giới là tập trung vào các ngành dịch
vụ. Trong đó, bảo hiểm là nghành dịch vụ phát triển khá tồn diện và có những
bước đáng kể cả về quy mô, tốc độ và phạm vi hoạt động. Bảo hiểm không những
thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế mà cịn góp phần đảm bảo ổn đinh tài
chính cho các cá nhân, gia đình, cho mọi tổ chức và doanh nghiệp để ổn định đời
sống và khôi phục sản xuất kinh doanh. Kinh tế càng phát triển đời sống nhân dân
ngày càng được nâng cao thì nhu cầu được bảo hiểm ngày càng lớn và các loại hình
bảo hiểm ngày càng được hồn thiên. Kinh tế tăng trưởng và suy thối mang tính
chu kì, tuy nhiên, dù ở giai đoạn nào của nền kinh tế thì nghành bảo hiểm vẫn ln
vững vàng. Điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007, doanh thu
các nghành tài chính- ngân giảm sút nghiêm trọng, nhưng bảo hiểm thì vẫn ổn định,
bởi vì đời sống bấp bênh nhu cầu được đảm bảo và ổn định cuộc sống càng thiết
thực hơn.
Bảo hiểm xe cơ giới ra đời và phát triển là điều tất yếu. Vì việc vận chuyển
bằng xe cơ giới ra đời và phát triển là điều tất yếu. Vì việc vận chuyển bằng xe cơ
giới rất thuận tiện: tính cơ động cao, khả năng vận chuyển lớn,giá cả hợp lí, phù hợp
với điều kiện địa lý… nên được hầu hết mọi người sử dụng. Nhưng bên cạnh đó thì
vận chuyển bằng xe cơ giới lại dễ gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ không lường trước


được. Những rủi ro này khi xảy ra ảnh hưởng lớn đến tính mạng và tài sản của
người tham gia lưu hành trên đường và của cả những người dân. Chính vì thế khi
triển khai loại hình bảo hiểm xe cơ giới nó đã chứng minh vai trị tích cực của mình
là tài trợ, chia sẻ rủi ro với chủ xe, lái xe mỗi khi lưu hành trên đường gặp rủi ro.
Giống như hoạt động bảo hiểm nói chung, bảo hiểm xe cơ giới cũng là một
nghành dịch vụ, sản phẩm của loại hình bảo hiểm này là lời cam kết đảm bảo của
công ty bảo hiểm về việc khắc phục hậu quả, đền bù thiệt hại cho người tham gia
bảo hiểm và người thứ ba có liên quan. Công ty PVI Đông Đô thuộc tổng công ty
GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

cổ phần Bảo hiểm dầu khí PVI, là doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực
bảo hiểm phi nhân thọ cung cấp đầy đủ thông tin và dịch vụ chăm sóc khách hàng,
tận tâm phục vụ khách hàng, ln ln lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng
để hồn thiện và phát triển bảo hiểm xe cơ giới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng trong việc đưa thông tin về các nghiệp vụ bảo hiểm, giám định và bồi
thường bảo hiểm xe cơ giới, và đặc biệt là việc chăm sóc khách hàng.
Song song với bảo hiểm là vấn đề trục lợi trong bảo hiểm, đây luôn là vấn đề
nhức nhối của các nhà bảo hiểm. Nó khơng chỉ gây thiệt hại về mặt tài chính của
các cơng ty bảo hiểm mà cịn kéo theo đó là sự tha hóa biến chất của một số cán bộ
viên chức ảnh hưởng tới uy tín cũng như chất lượng của các cơng ty. Do đó em xin
viết đê tài: “Tình hình khai thác và trục lợi bảo hiểm xe cơ giới tại công ty PVI

Đông Đô” Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lí luận chung về bảo hiểm xe cơ giới và trục lợi bảo hiểm xe cơ
giới.
Chương II: Thực trạng về tình hình trục lợi bảo hiểm xe cơ giới và biện pháp
hạn chế tại công ty PVI Đông Đô.
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hạn chế tình hình trục lợi
bảo hiểm xe cơ giới tại công ty PVI Đông Đô.

GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI VÀ TRỤC LỢI
BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI.
1.1
Sự cần thiết khách quan và tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới.
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xe cơ giới.
Giao thông vận tải là một ngành dịch vụ, tham gia vào việc cung ứng các vật
tư kĩ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thị
trường tiêu thụ , giúp cho quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường.
Trong nền kinh tế quốc dân, giao thơng và vận tải được ví như “ huyết mạch của
nền kinh tế quốc dân. GTVT phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho các hoạt
động sinh hoạt được thuận tiện.

Các mối liên hệ kinh tế xã hội giữa các địa phương được thực nhờ mạng lưới
an giao thơng vận tải. Vì thế, những nơi gần các tuyến vận tải lớn hoặc các đầu mối
giao thông vận tải cũng là những nơi tập trung của các nghành sản xuất, dịch vụ và
dân cư. Nhờ việc hoàn thiện kĩ thuật, mở rộng cự li vận tải, tăng tốc độ vận chuyển
mà các vùng xa xơi về mặt địa lí cũng trở lên gần. Những tiến bộ của ngành vận tải
đã có tác động to lớn làm thay đổi sự phân bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế
giới.
Ngành giao thơng vận tải phát triển góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế ,
văn hóa ở những vùng núi xa xơi, củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng
cường sức mạnh quốc phòng của đất nước và tạo nên mối giao lưu kinh tế giữa các
nước trên thế giới. Giao thông vận tải đặc biệt là đường bộ thì xe cơ giới là một
phương tiện đắc lực để phát triển.
- Xe cơ giới: Là tất cả các loại xe tham gia giao thông bằng động cơ của
chính chiếc xe đó, trừ xe đạp máy.
Theo luật giao thông đường bộ : tại Điều 3, Mục 13, 15.
Phương tiện giao thông đường bộ ( sau đây goi là xe cơ giới) gồm: xe oto,
máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự,
kể cả xe cơ giới dành cho người tàn tật.
Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi cơng, xe máy nơng nghiệp, lâm nghiệp
có tham gia giao thông đường bộ.
a, Đặc điểm hoạt động của xe cơ giới ở Việt Nam hiện nay

GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4


Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

Trong q trình hoạt động xe cơ giới có một số đặc điểm sau liên quan đến
quá trình bảo hiểm:
-Số lượng đầu xe tham gia bảo hiểm ngày càng tăng và có những thời kì tăng
đột biến làm cho tai nạn có những thời kì xảy ra ngày càng nhiều và càng nghiêm
trọng. Năm 2004 số lượng ôtô tham gia giao thơng là 735 nghìn xe thì đến tháng 9
năm 2013 con số này lên đến hơn 1,4 triệu xe, tăng gần gấp đơi chỉ trong vịng chưa
đầy 9 năm. Số lượng xe máy năm 2004 là gần 13 triệu xe, và hiện nay là gần 35
triệu xe, tăng gần gấp 3 lần.
-Xe cơ giới có tính cơ động cao, tính việt dã tốt và nó tham gia triệt để vào
qía trình vận chuyển vì vậy xác suất rủi ro là rất lớn.
-Xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, thời
tiết, khí hậu, địa hình…Tổng chiều dài đường bộ của Việt Nam khoảng 180.000
km, trong đó có trên 90 tuyến quốc lộ với tổng chiều dài 15.065 km, tỉnh lộ 36.225
km, huyện lộ 129.259 km, đường đơ thị 6.650 km, cịn lại là đường xã trên 130.000
km. Chất lượng đường còn nhiều hạn chế, tính chung cả hệ thống tỷ lệ trải nhựa
mới đạt 42.170 km (xấp xỉ 19%). Khổ đường còn hẹp, nhiều cầu trọng tải thấp.
Trên các quốc lộ và tỉnh lộ có tổng cộng 7.440 cơng trình cầu, trong đó số lượng
cầu vĩnh cửu mới đạt trên 60% ( Số liệu thống kê của Bộ giao thông vận tải)
-Xe cơ giới tham gia giao thông chịu sự chi phối của một số bộ luật của
quốc gia.
b, Tình hình giao thơng đường bộ của nước ta hiện nay
Tai nạn nói chung và tai nạn giao thơng nói riêng đang là thách thức đối với
tất cả các quốc gia trên thế giới. Hiện nay tai nạn giao thông ở Việt Nam đang gia
tăng rất đáng lo ngại và cũng là mối quan tâm hàng đầu của dư luận xã hội , của
Đảng,của Chính Phủ.
Thực tế hiện nay cho thấy số lượng ơtơ và xa máy ở nước ta tăng lên một
cách nhanh chóng. Cho đến năm 2012, số lượng ơtơ là hơn 1,5 triệu chiếc. Theo số

liệu thống kê thì tốc độ tăng trưởng bình quân của xe máy là khoảng 18%/ năm, xe
con vào khoảng 16%/ năm. Dự đoán đến năm 2020, nước ta sẽ có khoảng 2,8 đến 3
triệu ơtơ các loại và khoảng từ 33 đến 36 triệu xe máy. Khi đất nước phát triển
GDP/ người đạt khoảng 1500-3000 USD thì số xe hơi cịn tăng mạnh nữa.
Tuy vậy, xe cơ giới có những nhược điểm như độ an tồn khơng cao, có thể
dấn x tới tổn thất lơn. Trong khi hệ thống đường bộ nước ta còn xấu, chất lượng mặt
đường khơng đồng đều thêm với đó là ý thức của người tham gia giao thơng cịn
GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

5

chưa cao, cùng với số lượng xe tăng lên một cachs chóng mặt làm cho áp lực giao
thơng ngày càng lớn, tai nạn xảy ra để lại hậu quả nghiêm trọng hơn.
Bảng 1.1 : Tình hình tai nạn giao thơng đường bộ ở Việt Nam từ năm 2008
đến nam 2012
Số vụ( vụ)

Số người chết( người)
So sánh

So sánh
Năm


Tăng Tăng
(giảm) (giảm)
Số vụ
liên
định
hoàn
gốc
(%)
(%)

Tăng
(giảm)
Số vụ
liên
hoàn
(%)

2006

30.125

2.111

2007 36.154

20.013

20.013

13.232


Tăng
(giảm)
định
gốc
(%)

Số người bị thương
(người)
So sánh
Tăng Tăng
Số vụ (giảm) (giảm)
liên
định
hoàn
gốc
(%)
(%)
28.965

9.2560

9.256

29.691 2.5064

2.5064

2008


40.569 12.211 34.668 13.734 3.7938

13.401 31.101 4.7489 7.3744

2009

42.456 4.6513 40.932 14.013 2.0314

15.704 33.111 6.4628 14.313

2010

41.550 -2.133 37.925 15.134 7.9997

24.960 39.012 17.821 34.686

2011

44.548 7.2154 47.877 11.395 -24.76

-5.911 48.734 24.920 68.251

2012

36.376 -18.34 20.750 9.838

-18.76 38.060 -21.90

-13.66


31.399

(Nguồn: Bộ giao thông vận tải)
Tai nạn giao thông xảy ra do rất nhiều nguyên nhân, nhưng dù xuất phát từ
nguyên nhân nào thì những vụ tai nạn xe cơ giới cũng đều mang lại những hậu quả
khó lường. Tình hình tai nạn giao thơng đường bộ hiện nay là mối hiểm họa lớn đối
với đời sống con người. Thiên tai hay một cuộc chiến tranh nào đó rồi cũng có ngày
kết thúc, nhưng tai nạn giao thơng đường bộ trong điều kiện sinh hoạt và sự phát
triển của con người thì khó có thể khẳng định được hồi kết. Từ năm 2006 đến năm
2012 nước ta xảy ra 271.778 vụ tai nạn giao thông, làm chết 89.457 người, bị
thương 248.674 người. Năm 2012, số lượng các vụ tai nạn xảy ra có xu hướng
giảm, tuy nhiên, các vụ giao thơng xảy ra mang tính chất nghiêm trọng và phức tạp
hơn, để lại hậu quả lớn cho cá nhân và xã hội.

GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

Hệ lụy của tai nạn giao thông là một gánh nặng cho xã hội, những tổn thất về
người ( tính mạng, sức khỏe) của loại tai nạn này nhằm vào những người có sưsc
khỏe và là lao động chính trong gia đình. Sau khi vụ việc xảy ra, thiệt hại về người
và của( nếu có), nhẹ thì chủ phương tiện vi phạm bị phạt tiền, cảnh cáo, nặng thì
phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, bồi thường chỉ bồi đắp được 1 phần

gánh nặng cho gia đình và xã hội, cịn rất nhiều hậu quả sau nó và bao nỗi niềm xót
xa, trăn trở, bức xúc của gia đình những người có người thân bị tai nạn và xã hội.
1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới.
a, Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được hình thành tự sự đóng góp dưới hình thức
“phí bảo hiểm” của người tham gia bảo hiểm xe cơ giới. Quỹ này được người bảo
hiểm sử dụng để trợ cấp hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho
người tham gia để họ ổn định tài chính và đời sống , từ đó góp phần ổn định và phát
triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Ngoài ra, DNBH được phép kinh doanh bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe
cơ giới có trách nhiệm trích tối thiểu 2% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc TNDS
của chủ xe cơ giới thực thu hằng năm để đóng góp vào Quỹ tuyên truyền và đảm
bảo an tồn giao thơng đường bộ do Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam quản lí và sử
dụng. (Ví dụ : Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an tồn giao thơng, tài trợ các
phương tiện, vật chất để đề phịng hạn chế tai nạn giao thơng,…) Nhờ đó mà hạn
chế các hậu quả của những rủi ro bất ngờ nên có điều kiện để đầu tư phát triển kinh
tế- xã hội.
Bảo hiểm góp phần ổn định tiêu chí của ngân sách Nhà nước. Với quỹ bảo
hiểm xe cơ giới do các thành viên tham gia đóng góp, cơ quan, DNBH sẽ trợ cấp
hoặc bồi thường tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia để họ khôi
phục cuộc sống , sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân sách Nhà nước không phải chi
ra để trợ cấp cho các chủ xe, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải khi gặp rủi ro, tất
nhiên trừ những trường hợp có tổn thất mang tính thảm họa, mang tính xã hội lớn.
b, Đối với người được bảo hiểm
Do nhu cầu của con người, hoạt động bảo hiểm xe cơ giới ngày càng phát
triển và không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia.
Trước hết bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia trước tổn
thất do rủi ro gây ra.

GVHD: TS Nguyễn Hải Đường


Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

Rủi ro bất ngờ đều gay thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến thu nhập, đời
sống, sản xuất kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp tham gia bảo hiểm, chưa
kể có lúc gây thiệt hại về người. Tổn thất đó sẽ được bảo hiểm trợ cấp bồi thường
về tài chính để người tham gia nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định đời sống
sản xuất kinh doanh. Từ đó, họ khôi phục và phát triển sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác 1 cách bình thường. Tác động này phù hợp với mục tiêu kinh tế nên
thu hút được số đông đất về người và tài sản cho chủ xem giúp cho cuộc sống con
người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân tham gia
giao thông, cho mỗi doanh nghiệp kinh doanh vận tải.
1.1.3, Các sản phẩm bảo hiểm liên quan đến xe cơ giới.
a, Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Ngày nay bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là một
loại hình bắt buộc. Chủ xe phải them gia theo quy định của pháp luật, loại hình bảo
hiểm này cũng là một dạng của bảo hiểm trách nhiệm nên nó mang đầy đủ các đặc
điểm của bảo hiểm trách nhiệm.
- Đối tượng bảo hiểm có tính trừu tượng: là phần trách nhiệm hoặc bồi thường
thiệt hại
- Bảo hiểm trách nhiệm thường được thực hiện theo các hính thức bắt buộc:
Vừa ổn định tài chính cho người được bảo hiểm, vừa bảo vệ quyền lợi cho phía
người bị nạn.

- Giới hạn trách nhiệm : Tại thời điểm mà chủ phương tiện tham gia bảo hiểm
thì chưa thể xác định được thiệt hại TNDS và có thể thiệt hại là rất lớn nên đồng
thời cần nâng cao tinh thần trách nhiệm cho người tham gia bảo hiểm và ổn định tài
chính cho cơng ty bảo hiểm nên các cơng ty bảo hiểm thường đưa ra mức bồi
thường tối đa.
 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sư của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba. Đối tượng bảo hiểm không được xác định trước. Khi nào xảy ra tai nạn
trong lưu hành xe có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba thì mới xác định là đối tượng bảo hiểm.
Các điều kiện phát sinh TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba:
- Thứ nhất: Thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khỏe của người thứ ba

GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

- Thứ hai: Chủ xe ( lái xe) gây ra thiệt hại về người và của cải bên thứ ba
- Thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại của chủ
xe ( lái xe) với tổn thất thực tế của người thứ ba
- Thứ tư: Có sự khiếu nại của người thứ ba
Người thứ ba ở đây là nạn nhân trong vụ tai nạn có thể là một người, nhiều
người cũng có thể là tài sản,hoa màu hoặc tư trang hành lí của người đó.

Bảo hiểm sẽ không bồi thường nếu người thứ ba là:
- Lái xe, phụ xe làm thuê cho chủ xe
- Gia đình của lái xe, phụ xe và hành trang hành lí của họ
- Hành khách đi trên xe
Khơng bảo hiểm trong trường hợp này để tránh trường hợp công ty bảo hiểm
bị trục lợi và công tác giám định bồi thường thêm phức tạp
Phạm vi bảo hiểm: trong trường hợp đồng bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba thì các rủi ro được bảo hiểm phải là các rủi ro bất ngờ, không
lường trước được và để xảy ra tai nạn và phát sinh ra trách nhiệm dân sự của chủ xe.
Các rủi ro đó gồm:
Thiệt hại về tính mạng và giảm tình trạng sức khỏe của người thứ ba
Thiệt hại về vật chất của người thứ ba
Tổn thất về tài sản làm giảm thu nhập của người thứ ba
Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của những người tham gia cứu chữa
ngăn chặn vụ tai nạn xảy ra, chi phí cứu chữa và chăm sóc nạn nhân
Những trường hợp sau sẽ khơng được người bảo hiểm bồi thường:
Hành động cố ý vi phạm của chủ xe, lái xe và bên thứ ba
Xe không đủ điều kiện theo quy định của Luật an toàn giao thông
đường bộ để lưu hành.
Chủ xe và lái xe vi phạm những quy định của Luật giao thông đường
bộ như khơng có giấy phép lưu hành, lái xe khơng có bằng lái, nồng độ cồn của lái
xe quá mức cho phép, xe đi vào đường cấm…
Thiệt hại do chiến tranh, bạo động gây nên.
Ngồi ra bảo hiểm cũng khơng chịu trách nhiệm đối với các tài sản quý giá
như vàng, kim cương, đá quý...
 Phí bảo hiểm

GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân



Chun đề thực tập tốt nghiệp

Đồn Thị Tân- KTBH 52A

9

Phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là một số tiền
nhất định mà chủ xe( lái xe) sẽ phải nộp cho công ty bảo hiểm ngay sau khi họ nhận
được giấy chứng nhận bảo hiểm
Số phí này được đóng một lần trong suốt thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Do các phương tiện giao thơng khác nhau, đa dạng, về độ lớn có xác suất gây
tai nạn khác nhau do đó chi phí bảo hiểm được tính theo cơng thức:
P=f+d
Trong đó:
P: Phí bảo hiểm tính trên đầu phương tiện
f: Phí thuần
d: Phụ phí
Thực chất là số tiền bồi thường bình quân trong n năm cho mỗi đầu phương
tiện tham gia bảo hiểm trong kì đó được xác định theo cơng thức:
f=
Trong đó:
Si: Số vụ tai nạn giao thơng đường bộ xảy ra có phát sinh trách nhiệm
dân sự được bảo hiểm bồi thường năm i.
Ti : Là số tiền bảo hiểm bình quân một vụ tai nạn trong năm i.
Ci: Số phương tiện tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba trong năm i.
n : Số năm thống kê. Thông thường từ 3 đến 5 năm.
i =(1, n)

Riêng với những phương tiện hoạt động ngắn hạn (thường là dưới 1 năm)
thời gian tham gia bảo hiểm được lấy trịn tháng thì phí bảo hiểm được xác định
theo công thức sau:
PNH =

* Số tháng xe hoạt động

Hoặc :
PNH = PN * Tỷ lệ phí ngắn hạn theo tháng
Trong đó:
PNH : Phí bảo hiểm đối với các phương tiện hoạt động ngăn hạn

GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

PN : Phí bảo hiểm 1 năm
Nếu trong trường hợp mà người tham gia bảo hiểm đã đóng đủ phí cho cả
năm, nhưng vào một thời điểm nào đó trong năm phương tiện đó khơng hoạt động
nữa hoặc được chuyển nhượng cho người khác nhưng khơng được chuyển quyền
bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm sẽ được bồi hồn phí bảo hiểm tương ứng với
số thời gian còn lại của năm nếu trước đó người tham gia bảo hiểm chưa có khiếu
nại và được bảo hiểm bồi thường.

Phí hồn lại PHL =
Cách tính phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở trên
là dựa theo quy luật số lớn. Nhưng hiện nay, các công ty bảo hiểm khi triển khai
nghiệp vụ này đều tuân thủ theo quy tắc, biểu phí của Bộ Tài Chính và biểu phí mở
rộng thỏa thuận giữa các cơng ty bảo hiểm mà đã được Bộ tài chính phê chuẩn.
 Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là bản cam kết giữa công ty bảo hiểm và người tham gia
bảo hiểm, theo hợp đồng thì cơng ty bảo hiểm sẽ bồi thường theo như thỏa thuận
nếu người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro được bảo hiểm.
Đối với loại hình bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì
hợp đồng bảo hiểm chính là giấy chứng nhận bảo hiểm hay còn gọi là ấn chỉ sẽ
được đưa cho người tham gia bảo hiểm khi họ nộp phí và hợp đồng bắt đầu có hiệu
lực kể từ lúc đó. Trong ấn chỉ sẽ có những nội dung bắt buộc: tên công ty bảo hiểm,
nơi cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, họ và tên người tham gia bảo hiểm, biển kiểm
sốt, phí bảo hiểm, ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, tham gia loại hình bảo
hiểm TNDS với hạn mức trách nhiệm là bao nhiêu. Ở đằng sau của ấn chỉ cịn ghi
những thơng tin về điều kiện được bảo hiểm, các điều kiện loại trừ để khách hàng
tham khảo.
b,Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với thiệt hại thân thể và tính mạng của
hành khách:
Đây là loại hình bắt buộc với mục đích:
- Góp phần ổn định cuộc sống của bản thân hành khách không may bị tai
nạn và gia đình họ.

GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


11

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

Tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn
khắc phục hậu quả kịp thời, nhanh chóng.
- Xét trên phạm vi xã hội, nó góp phần ngăn ngừa và đề phịng tai nạn giao
thơng. Tăng thu ngân sách cho Nhà nước đề từ đó có điều kiện để đầu tư trở lại
nâng cấp và xây dựng mới cơ sở hạ tầng giao thông.
 Đối tượng bảo hiểm:
Là tính mạng và tình trạng sức khỏe của tất cả hành khách đi trên các
phương tiện giao thông kinh doanh chuyên chở hành khách. Những người này
không phân biệt lứa tuổi, nghề nghiệp, miễn là họ có vé hoặc miễn giảm vé theo
quy định. Những người được bảo hiểm bao gồm cả những hành khách được ưu tiên
đặc biệt không phải mua vé, trẻ em đi theo người lớn được miễn vé.
Tuy nhiên, hành lý, tài sản, hàng hóa của hành khách mang theo, các lái phụ
xe và những người đang làm việc trên các phương tiện vận chuyển hành khách
( ôtô, tàu hỏa, tàu thủy, thuyền phà và máy bay) không thuộc đối tượng bảo hiểm.
Nghiệp vụ này ở nước ta được triển khai dưới hình thức bắt buộc, vì vậy phí bảo
hiểm được tính vào giá cước vận chuyển và mặc nhiên mỗi tấm vé là một giấy
chứng nhận bảo hiểm.
 Phạm vi bảo hiểm:
 Các rủi ro được bảo hiểm:
Là các rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra trong suốt hành trình của
hành khách gây thiệt hại đến tính mạng và tình trạng sức khỏe của người được bảo
hiểm.
- Thiên tai bao gồm: Thời tiết xấu, bão lốc, lũ lụt, sụt lở đất đá…gây thiệt
hại cho phương tiện chuyên chở, do đó gây thiệt hại đến tính mạng và tình trạng sức
khỏe của hành khách.

- Tai nạn bất ngờ: Đâm va, cháy nổ, lật nghiêng, do sự cố kỹ thuật của chính
phương tiện, lỗi lầm của người điều khiển phương tiện hoặc do phương tiện khác
đâm vào…
 Các rủi ro loại trừ:
Bị tai nạn do vi phạm trật tự an toàn giao thông, vi phạm pháp luật ( nhảy
tàu, xe khi phương tiện chưa dừng hẳn, bám xe, đứng ngồi không đúng chỗ quy
định, hành hung, ăn cắp….)

GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

- Bị tai nạn do những nguyên nhân không liên quan trực tiếp đến quá trình
vận chuyển hoặc bản thân tình trạng sức khỏe của hành khách gây ra ( ngộ độc thức
ăn, trúng gió, ốm đau…)
 Thời hạn hiệu lực của bảo hiểm:
Là thời gian hợp lý để thực hiện cuộc hành trình, tức là bắt đầu từ lúc
hành khách bước chân lên phương tiện và kết thúc khi hành khách rời khỏi phương
tiện một cách an toàn tại bến, ga hoặc sân bay cuối cùng ghi trên vé. Thời gian tạm
ngừng hợp lý ( lấy nhiên liệu, ăn uống…) vẫn được tính vào thời hạn bảo hiểm. Nếu
đi liên vận, hành khách phải thay đổi phương tiện, trong lúc chờ đợi để lên phương
tiện tiếp theo có bảo hiểm.
Nếu hành khách tự ý hay vơ tình rời bỏ cuộc hành trình, rời bỏ hay lạc

mất phương tiện chuyên chở thì coi như thời hạn bảo hiểm chấm dứt.
 Số tiền bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm được ấn định theo quy định chung đối với mỗi loại phương
tiện hay một số loại phương tiện. Chẳng han, nếu hành khách đi trên máy bay, số
tiền bảo hiểm là 20.000 USD/hành khách. Nếu đi trên tàu hỏa, tàu thủy, ôtô số tiền
bảo hiểm là 12.000.000 VNĐ/hành khách. Vì nghiệp vụ được thực hiện dưới hình
thức bắt buộc nên người tham gia bảo hiểm khơng có quyền lựa chọn số tiền bảo
hiểm. Trẻ em mua nửa vé hoặc được miễn vé thì số tiền bảo hiểm chỉ bằng 50% số
tiền bảo hiểm của người lớn.
 Phí bảo hiểm:
Vì thực hiện bảo hiểm bắt buộc nên phí bảo hiểm được tính vào giá vé. Cơ
quan làm nhiệm vụ vận chuyển hành khách bán vé cũng là người thu phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Số tiền bảo hiểm
- Loại phương tiện bảo hiểm
- Độ dài tuyến đường chuyên chở
- Đặc điểm tuyến đường hoạt động của phương tiện vận chuyển (chất
lượng đường xá, địa hình).
Có 2 phương pháp tính phí được các cơng ty bảo hiểm vận dụng:
Cơng thức:
P = f1 + f2 + f3 + f4
Trong đó:
f1: Phí thuần
GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


13

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

f2 : Phí đề phịng hạn chế tổn thất
f3 : Phí dự phịng
f4 : Phí quản lí và lãi dự kiến
 Trả tiền bảo hiểm:
- Nếu tai nạn chết người: Số tiền chi trả cho 1 hành khách bằng số tiền bảo
hiểm.
- Nếu bị tai nạn thương tật: Số tiền chi trả bằng tỉ lệ thương tật nhân với số
tiền bảo hiểm (tỷ lệ thương tật được thông qua giám định y khoa).
- Nếu hành khách bị tai nạn nhẹ, tạm thời: Số tiền có thể tính theo chi phí
thực tế (nằm viện, điều trị..) hoặc cũng có thể bằng số tiền chi trả bình quân một
ngày nhân với số ngày nằm viện. Số tiền chi trả 1 ngày và số ngày nằm viện được
quy định thống nhất căn cứ vào số tiền bảo hiểm. Nhưng số tiền chi trả tối đa không
vượt quá số tiền bảo hiểm.
c, Bảo hiểm vật chất thân xe.
 Đối tượng bảo hiểm:
Bao gồm tất cả những chiếc xe còn giá trị và được phép lưu hành trên lãnh
thổ của quốc gia
- Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe là để được bồi thường cho những
thiệt hại vật chất xảy ra với xe của mình do những rủi ro được bảo hiểm gây ra.
- Đối với xe ơtơ các loại có thể tham gia bảo hiểm tồn bộ vật chất xe cũng
có thể tham gia bảo hiểm từng bộ phận của chiếc xe. Tuy nhiên nếu tham gia từng
bộ phận phải theo 7 tổng thành sau:
+ Tổng thành động cơ.
+ Tổng thành hộp số (chính, phụ).
+ Hệ thống lái.
+ Tổng thành thân vỏ.

+ Tổng thành trục trước.
+ Tổng thành cầu sau.
+ Tổng thành lốp.
Ngoài ra còn một số loại xe tổng thành thứ 8 như xe cứu thương, xe cứu hỏa,
móc cần cẩu, móc kéo…
- Cịn đối với xe mơtơ và xe máy chỉ tiến hành bảo hiểm toàn bộ xe.

GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

Đây là loại hình bảo hiểm tài sản vì vậy được thực hiện dưới hình thức tự
nguyện. Khi tham gia bảo hiểm chủ xe cần lưu ý 4 vấn đề sau:
- Trong mọi trường hợp không bao giờ bảo hiểm bồi thường vượt quá số tiền
ghi trong đơn bảo hiểm, hay nói cách khác đó là giới hạn tối đa để bồi thường.
- Nếu chủ xe cũ đã mua bảo hiểm, sau đó chuyển quyền sở hữu cho chủ xe
khác thì chủ xe mới vẫn được hưởng quyền bảo hiểm đó cho đến hết hợp đồng,
nhưng chủ xe phải báo cho cơng ty bảo hiểm.
Bảo hiểm khơng chịu phần hao mịn tự nhiên của chiếc xe. Chủ xe phải
chịu các khoản miễn thường, hao mịn, trục trặc máy móc, hỏng lốp do xe sử dụng
thành bi cắt hay nổ.
 Phạm vi bảo hiểm:
 Các rủi ro được bảo hiểm thông thường bao gồm:

- Tai nạn do đâm va, lật đổ.
- Cháy nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá.
- Tai nạn rủi ro bất ngờ khác gây nên
Ngoài việc được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe
được bảo hiểm trong những trường hợp trên, các cơng ty bảo hiểm cịn thanh tốn
cho chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
rủi ro được bảo hiểm:
Chi phí cho bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất:
Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm:
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp tổng số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm
không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm.
 Công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại
vật chất của xe gây ra bởi:
- Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật
hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa.
- Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp bị hư hỏng mà
không do tai nạn gây ra.
Mất cắp bộ phận xe.
- Vi phạm các trường hợp loại trừ trong bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
với người thứ 3.
 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15


Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại thời
điểm người tham gia bao hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị của xe
tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thường chính xác thiệt hại
thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, giá trị xe trên thị trường ln biến
động và có thêm nhiều chủng loại xe mới gây khó khăn cho việc xác định đúng giá
trị của xe.
Trong thực tê, các công ty bảo hiểm thường dựa trên các yếu tố sau để xác
định giá trị của xe:
- Loại xe
- Năm sản xuất
- Mức độ cũ, mới của xe:
- Thể tích làm việc của xi lanh…….
Một phương pháp xác định giá trị của bảo hiểm mà các cơng ty bảo hiểm hay
áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu – Khấu hao.
Ví dụ: Chủ một chiếc xe ơtơ TYOTA mua ngày 01 tháng 01 năm 1998 với
giá 600 triệu đồng: mua bảo hiểm vật chất xe vào ngày 10 tháng 3 năm 2000. Công
ty bảo hiểm đánh giá tỉ lệ khấu hao là 12% năm. Mức khấu hao được tính cho từng
tháng, nếu mua bảo hiểm vào trước ngày 16 thì tháng đó khơng phải tính khấu hao,
cịn từ ngày 16 trở đi thì tháng đó phải tính khấu hao. Trong trường hợp này giá trị
bảo hiểm được tính như sau:
Giá trị ban đầu
800.000.000 VNĐ
KH năm 1998: (0.12) X 800.000.000 = 96.000.000
Năm 1999:
(0.12) X 800.000.000 = 96.000.000
Năm 2000:

(0.12) X 800.000.000 = 96.000.000
Tổng
288.000.000 VNĐ
Như vậy giá trị bảo hiểm sẽ là:
800.000.000 – 288.000.000 = 512.000.000 VNĐ.
 Phí bảo hiểm:
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tượng tham gia bảo hiểm cụ thể, các
công ty bảo hiểm thường căn cứ vào các nhân tố sau:
+ Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm ký thuật khác nhau, có mức độ
rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho từng loại. Thông
thường, các công ty bảo hiểm đưa ra những biểu xác định phí bảo hiểm phù hợp cho
GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

hầu hết các xe thông dụng thông qua việc phân loại xe thành các nhóm. Việc phân
loại này dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, chi phí và mức độ khó
khăn khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng. Đối với các xe hoạt động khơng
thơng dụng như xe kéo rơ mc, xe chở hàng nặng………do mức độ rủi ro cao nên
phí bảo hiểm thường được cộng thêm một tỷ lệ nhất định dựa trên mức phí cơ bản.
Giống như tính cách phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho
mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe được tính theo cơng thức sau:
P=f+d

Trong đó: P – thu phí mỗi đầu xe
d – thu phí
f – phí bồi thường
Theo cơng thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào những nhân
tố sau:
- Tình hình bồi thường tổn thất của những năm trước đó. Căn cứ vào số
liệu thống kê, cơng ty bảo hiểm sẽ tính tốn được phần phí bồi thường “f” cho mỗi
đầu xe như sau:

f=

(Với: i= 1,2,… n)
Trong đó:
Si: số vụ tai nạn xảy ra năm thứ i
Ti: Thiệt hại bình quân 1 vụ trong năm thứ i
Ci: Số xe hoạt động thực tế năm thứ i
- Các chi phí khác hay cịn gọi là phần thu phí (d), bao gồm các chi phí như
chỉ đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý....
+ Khu vực giữ xe và để xe: Trong thực tế, không phải công ty bảo hiểm nào
cũng quan tâm tới nhân tố này. Tuy nhiên, cũng có một số cơng ty bảo hiểm tính phỉ
bảo hiểm dựa theo khu vực giữ xe và để xe rất chặt chẽ.
+ Mục đích sử dụng: Đây là nhân tố quan trọng khi xác định phí bảo hiểm.
Nó giúp cơng ty bảo hiểm biết được mức độ rủi ro có thể xảy ra. Ví dụ, xe do một
người về hưu sử dụng do mục đích đi lại đơn thuần chắc chắn sẽ đóng phí bảo hiểm
GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


17

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

thấp hơn so với xe do một thương gia sử dụng để đi lại những khu vực rộng lớn. Rõ
ràng xe lăn bánh trên đường càng nhiều, rủi ro tại nạn càng lớn.
+ Tuổi tác kinh nhiệm lái xe của người yêu cầu bảo hiểm và những người
thường xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm. Số liệu thống kê cho thấy rằng các
lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so với các lái xe lớn tuổi. Trong thực tế, các cơng
ty bảo hiểm thường áp dụng giảm phí bảo hiểm cho các lái xe trên 50 hoặc 55 tuổi,
do kinh nhiệm cho thấy những người này gặp ít tai nạn hơn so với những lái xe trẻ
tuổi. Tuy nhiên, với những lái xe quá lớn tuổi (thường từ 65 trở lên) thường phải
xuất trình giấy chứng nhận sức khỏe phù hợp để có thể lái xe thì cơng ty bảo hiểm
mới nhận bảo hiểm. Ngoài ra, để khuyến khích hạn chế tai nạn, các cơng ty bảo
hiểm thường yêu cầu người được bảo hiểm tự chịu một phần tổn thất với xe (hay
còn gọi là mức miễn thường). Đối với những lái xe trẻ tuổi mức miễn thường này
thường cao hơn so với những lái xe lớn tuổi.
+ Giảm phí bảo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia
bảo hiểm tại cơng ty mình, các cơng ty bảo hiểm thường áp dụng mức giảm phí so
với mức phí chung theo số lượng xe tham gia bảo hiểm. Ngồi ra, hầu hết các cơng
ty bảo hiểm còn áp dụng cơ chế giảm giá cho những người tham gia bảo hiểm
khơng có khiếu nại và gia tăng tỉ lệ giảm giá này cho một số năm khơng có khiếu
nại gia tăng. Có thể nói đây là biện pháp phổ biến trong bảo hiểm xe cơ giới.
Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động một
số ngày trong một năm, thì chủ xe phải đóng bảo hiểm cho những ngày hoạt động
đó với cơng thức sau:
Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm x Số tháng xe hoạt động trong năm
( 12 tháng)
+

Biểu phí đặc biệt: Khi khách hàng có số lượng xe tham gia bảo hiểm
nhiều, các cơng ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho khách hàng đó. Việc
tính tốn biểu phí riêng cũng tương tự như cách tính biểu phí được đề cập ở trên, chỉ
khác là dựa trên các số liệu về bản thân khách hàng đó, cụ thể:
Số lượng xe của cơng ty tham gia bảo hiểm:
Tình hình bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách hàng ở
những năm trước đó:
- Tỷ lệ thu phí theo quy định của công ty:

GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

Trường hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung, công ty bảo
hiểm sẽ áp dụng theo mức phí đặc biệt. Cịn nếu mức phí đặc biệt tính được là cao
hơn (hoặc bằng) mức phí chung, tức là tình hình tổn thất của khách hàng cao hơn
(hoặc bằng) mức tổn thất bình qn chung, thì cơng ty bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí
chung.
+ Hồn phí bảo hiểm: Có những trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm,
nhưng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì một lý do nào đó. Ví dụ như
ngừng hoạt động để tu sửa xe. Trong trường hợp này thơng thường cơng ty bảo
hiểm sẽ hồn lại phí bảo hiểm của những tháng ngừng hoạt động đó cho chủ xe. Số
phí hồn lại được tính như sau:

Phí hồn lại = Phí cả năm x Số tháng xe khơng hoạt đơng x tỷ lệ hồn lại
Mỗi cơng ty bảo hiểm có tỷ lệ hồn phí là khác nhau. Nhưng thơng thường tỷ lệ
hồn này là 80%.
Nếu chủ xe muốn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm khi chưa hết hạn hợp đồng thì
thơng thường cơng ty bảo hiểm cũng hồn lại phí bảo hiểm cho thời gian cịn lại đó
theo công thức trên, nhưng với điều kiện là chủ xe chưa có lần nào được cơng ty
bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.
d, Bảo hiểm tai nạn lái xe, phụ xe và người ngồi trên xe.
 Đối tượng bảo hiểm:
Đối tượng bảo hiểm là thiệt hại về thân thể và tính mạng đối với lái xe, phụ
xe và những người khác được trở trên xe gây ra do tai nạn khi xe đang tham gia
giao thông.
 Phạm vi bảo hiểm:
Nhà bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về thân thể của lái xe và
những người khác được chở trên xe. Những người này bị tai nạn khi đang ở trên xe,
lên xuống xe hay trong quá trình xe đang tham gia giao thông.
Các trường hợp loại trừ:
- Đối tượng được bảo hiểm cố ý gây tai nạn.
- Vi phạm các trường hợp loại trừ trong bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ 3.
 Số tiền bảo hiểm:
- Đây là nghiệp vụ bảo hiểm con người nên các công ty bảo hiểm sử dụng mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường và các công ty thường đưa ra nhiều mức giới hạn

GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


19

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

cho từng loại xe để người tham gia bảo hiểm có thể lựa chọn sao cho phù hợp với
khả năng tài chính của mình.
 Phí bảo hiểm:
 Phí bảo hiểm của nghiệp vụ này được tính theo cơng thức sau:
P=SxRxN
Trong đó:
P : Phí bảo hiểm
S: Số tiền bảo hiểm
R: tỉ lệ bảo hiểm
N: Số chỗ ngồi trên xe
e, Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hóa chuyên chở trên xe.
 Đối tượng bảo hiểm:
Loại hình bảo hiểm này chỉ áp dụng cho những xe có giấy phép kinh doanh
vận tải hàng hóa. Khi nhận hàng hóa để chuyên chở, chủ xe phải có nghĩa vụ đưa
hàng hóa đến điểm giao cuối cùng 1 cách đầy đủ và nguyên vẹn do vậy chủ xe phải
chịu trách nhiệm về những thiệt hại của hàng hóa mà họ nhận chuyển chở xảy ra do
lỗi của họ hoặc người làm công cho họ. Vì vậy, đối tượng được bảo hiểm là TNDS
của chủ xe cơ giới đối với thiệt hại của hàng hóa được vận chuyển trên xe theo hợp
đồng vận chuyển giữa chủ xe và chủ hàng được pháp luật quy định tại lệ vận
chuyển hàng hóa bằng ơtơ ban hành kèm theo Quyết định số 1690/QĐ-VT ngày
15/9/1990 của Bộ giao thông bận tải và Bưu điện.
Hàng hóa ở đây là hàng hóa thơng thường khơng thuộc nhóm hàng cấm kinh
doanh, vận chuyển theo quy định của pháo luật. Còn đối với những hàng hóa đặc
biệt như vàng bạc, đá quý, đồ cổ, tranh cổ, hài cố, tiền...chỉ được bảo hiểm khi có
thỏa thuận riêng giữa chủ hàng với bên nhận bảo hiểm.

 Phạm vi bảo hiểm:
Phạm vi bảo hiểm ở đây là TNDS của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển
trên xe: là số tiền chủ xe phải chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ hàng khi có tai
nạn làm thiệt hại về hàng hóa vận chuyển trên xe theo hợp đồng vận chuyển.
Ngồi ra, nhà bảo hiểm cịn thanh tốn cho chủ xe các chi phí hợp lý và cần
thiết nhằm:
Ngăn ngừa, giảm nhẹ tổn thất cho hàng hóa.
Bảo quản, xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi hàng hóa trong quá trình vận chuyển do
hậu quả của tai nạn.
GVHD: TS Nguyễn Hải Đường

Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp







20

Đoàn Thị Tân- KTBH 52A

Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Các điều khoản loại trừ:
Nhà bảo hiểm không nhận bảo hiểm và bồi thường cho những thiệt hại hàng
hóa trong những trường hợp sau:

Vi phạm các điều khoản loại trừ trong bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối
với người thứ 3.
Hàng hóa lưu thơng trái phép.
Tiền, các loại ấn chỉ, hóa đơn có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi
hài, hài cốt, vàng bạc, đá quý…..
- Mất cắp, trộm cướp.
- Tổn thất hàng hóa do bắt giữ của cơ quan chức năng Nhà nước.
Tổn thất hàng hóa do bị xơ lệch, va đập trong q trình vận chuyển mà khơng
phải do va đập, lật đổ.
- Xe ơtơ khơng thích hợp với loại hàng hóa chun chở.
Số tiền bảo hiểm:
Đối với bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với hàng hóa vận chuyển chở trên
xe, các công ty bảo hiểm thường giới hạn mức trách nhiệm của mình đối với một
tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm trong một vụ tai nạn. Cụ thể:
Số tiền bảo hiểm = Mức trách nhiệm x Số tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm.
Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm trong bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với hàng hóa vận chuyển
trên xe được tính theo cơng thức:
P=RxMxG
Trong đó:
P- Phí bảo hiểm
R- Tỷ lệ phí bảo hiểm.
M- Mức trách nhiệm bảo hiểm/tấn.
G- Số tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm.
1.2 Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới.
1.2.1 Khai thác
Khai thác bảo hiểm là một trong ba khâu quan trọng trong việc triển khai một
nghiệp vụ bảo hiểm, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của DNBH nói
chung của từng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng. Khi việc khai thác bảo hiểm đạt được
GVHD: TS Nguyễn Hải Đường


Trường đại học kinh tế quốc dân



×