Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm aaa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.28 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP..................7
1.1 Thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường..........................................................7
1.2 Một số khái niệm liên quan đến thất nghiệp và BHTN..................................11
1.3 Những công ước quốc tế về thất nghiệp và BHTN.........................................15
1.3.1 Công ước số 44........................................................................................15
1.3.2 Công ước số 102......................................................................................16
1.3.3 Công ước số 168......................................................................................18
1.4 Những nội dung cơ bản về BHTN..................................................................19
1.4.1 Đối tượng áp dụng BHTN........................................................................19
1.4.2 Điều kiện hưởng BHTN...........................................................................20
1.4.3 Mức trợ cấp BHTN..................................................................................22
1.4.4 Thời gian trợ cấp BHTN..........................................................................23
1.5 Các mơ hình tổ chức BHTN trên thế giới.......................................................25
1.6 Kinh nghiệm tổ chức BHTN ở một số nước...................................................26
1.6.1 Kinh nghiệm của Đức..............................................................................26
1.6.2 BHTN ở Thụy Điển.................................................................................27
1.6.3 BHTN ở Thái Lan....................................................................................28
1.6.4 Đánh giá chung........................................................................................30
Chương II: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP...................32
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................................................................32
2.1 Thực trạng thất nghiệp và nhu cầu tham gia BHTN ở Việt Nam hiện nay.....32
2.1.1 Thực trạng thất nghiệp.............................................................................32
2.1.2 Nhu cầu tham gia BHTN ở Việt Nam......................................................39


2.2 Nội dung chính sách BHTN ở Việt Nam........................................................45
2.2.1 Đối tượng tham gia, mức đóng, hồ sơ đóng BHTN.................................45
2.2.2 Quyền lợi mà NLĐ được hưởng khi bị thất nghiệp..................................47
2.2.3 Hồ sơ hưởng các chế độ BHTN...............................................................51
2.2.4 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.......................................................................51
2.3 Mô hình tổ chức BHTN ở Việt Nam hiện nay................................................52
2.4 Tình hình triển khai BHTN ở Việt Nam hiện nay..........................................55
SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

2.4.1 Thực trạng................................................................................................55
2.4.2 Những thuận lợi và khó khăn trong q trình triển khai...........................58
2.4.3 Một số kết quả đạt được...........................................................................62
2.5 Dự báo tình hình quỹ BHTN trong những năm tới.........................................65
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH BHTN VÀ TỔ CHỨC TRIỂN
KHAI BHTN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................68
3.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về BHTN................................................68
3.2 Kiến nghị về chính sách BHTN......................................................................69
3.3 Kiến nghị về tổ chức BHTN ở Việt Nam.......................................................72
3.3.1 Kiến nghị về việc lựa chọn mơ hình tổ chức BHTN................................72
3.3.2 Kiến nghị về việc tổ chức triển khai........................................................76
3.3.2.1 Đối với Chính phủ.............................................................................76
3.3.2.2 Đối với Bộ Lao đông – Thương binh và Xã hội, các Bộ ngành và các

địa phương.....................................................................................................77
KẾT LUẬN............................................................................................................79

SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

3

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASXH: An sinh xã hội
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiểm xã hội
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
HCSN: Hành chính sự nghiệp
LĐTB&XH: Lao động thương binh và xã hội
LLVT: Lực lương vũ trang
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
NSNN: Ngân sách Nhà nước
ILO: Tổ chức lao động quốc tế

SV: Nguyễn Thị Dung

Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

4

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, MƠ HÌNH
Bảng 1.1: Tỷ lệ thất nghiệp của một số nước trong khu vực Châu Á.
Bảng 1.2: Thời gian trợ cấp BHTN của một số nước trên thế giới.
Bảng 2.1: Tình hình thất nghiệp trong độ tuổi ở Việt Nam (2003 – 2009).
Bảng 2.2: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi ở Việt Nam phân theo khu vực thành thị
và nông thôn (2003 – 2009).
Bảng 2.3: Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi ở khu vực thành thị phân theo
vùng.
Bảng 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của LLLĐ trong độ tuổi năm 2009
phân theo vùng và phân theo thành thị, nông thôn.
Bảng 2.5: Kết quả điều tra tình hình thất nghiệp theo độ tuổi.
Bảng 2.6: Kết quả điều tra về thời gian thất nghiệp.
Bảng 2.7: Kết quả điều tra về nguyên nhân thất nghiệp.
Bảng 2.8: Số lượng, cơ cấu doanh nghiệp và lao động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo loại hình doanh nghiệp.
Bảng 2.9: Kết quả điều tra đánh giá về nhu cầu tham gia BHTN ở Việt Nam.
Bảng 2.10: Số người tham gia BHXH phân theo thành phần kinh tế ở Việt Nam giai
đoạn (2005 – 2009).
Bảng 2.11: Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH ở Việt Nam giai đoạn
(2005 – 2009).
Bảng 2.12: Tình hình đóng BHTN ở một số tỉnh, thành phố sau 2 tuần thực hiện chi

trả BHTN.
Bảng 2.13: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn (2005 – 2010).
Bảng 2.14: Số lao động thuộc diện tham gia BHTN năm 2009
Bảng 2.15: Số thu BHTN phân theo thành phần kinh tế ở Việt Nam năm 2009.
Bảng 2.16: Mức lương cơ bản ở Việt Nam từ 01/1993 – 05/2010.
Bảng 3.1: Kết quả điều tra về phương thức quản lý quỹ BHTN.
Bảng 3.2: Kết quả điều tra về mơ hình tổ chức BHTN.
Mơ hình 3.1: Mơ hình tổ chức BHXH Việt Nam

SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

LỜI MỞ ĐẦU
Trong q trình phát triển của xã hội lồi người, lao động luôn được coi là
nhu cầu cơ bản nhất, và lớn nhất của con người. P.Ăng Ghen đã khẳng định “Lao
động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống con người, đến một mức và
trên một ý nghĩa nào đó chúng ta phải nói rằng: Lao động đã tạo ra chính bản thân
con người”. Thật vậy, con người khi sinh ra phải có quyền được sống, muốn sống
phải có ăn, mặc, ở.v.v…muốn có ăn, mặc,ở phải lao động và được lao động. Nhu
cầu đó mới nghe thì tưởng chừng đơn giản, nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường
không phải ai cũng được đáp ứng và được đáp ứng một cách đầy đủ. Muốn được lao
động, NLĐ phải có việc làm để từ đó tạo ra thu nhập để ni sống bản thân và gia
đình mình. Nhưng để có được việc làm, nhất là những việc làm phù hợp với năng

lực, trình độ và nghề nghiệp đào tạo của mình thì khơng phải NLĐ nào cũng dễ
dàng tìm kiếm được. Bởi vì, nguồn lao động xã hội thường tăng nhanh hơn cơ hội
việc làm, do đó ln có một bộ phận NLĐ thiếu việc hoặc khơng có việc làm.
Những NLĐ khơng có việc làm thực chất là họ đã bị thất ngiệp. Trong nền kinh tế
kế hoạch hóa của các nước xã hội chủ nghĩa trước đây thì mọi NLĐ đều có cơ hội
được làm việc, cơ hội này Nhà nước đã tạo ra cho họ một cách bình đẳng. Vì vậy,
trong cơ chế này khơng có khái niệm thất nghiệp. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị
trường, thất nghiệp lại là phạm trù gần như vĩnh cửu. Điều này có ý nghĩa, lúc nào
cũng có người thất nghiệp và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy mà các nhà
kinh tế học Tây Âu từ lâu đã khẳng định:
 Thất nghiệp và lạm phát là hai căn bệnh song hành của mọi nền kinh tế.
 Thất nghiệp rất khó dự đốn và khơng bao giờ có thể dự đốn một cách
chính xác.
 Thất nghiệp là vấn đề nan giải và khó giải quyết.
Thất nghiệp tồn tại ở dưới nhiều hình thức khác nhau, nhất là trong điều kiện
hiện nay khi mà khủng hoảng xảy ra nhiều với chu kỳ ngày càng ngắn. Số người
thất nghiệp mà ILO đưa ra trong năm 2009 là khoảng 212 triệu người, ILO cũng
cảnh báo con số ngày sẽ còn tăng lên trong năm 2010. Ở Việt Nam tính đến
01/04/2009 đã có khoảng 1.300 người lao động thất nghiệp. Do thất nghiệp không
những ảnh hưởng trực tiếp đến NLĐ và gia đình họ mà nó cịn tác động mạnh mẽ
đến mọi mặt của nền kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia nên Chính phủ các
SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định


nước luôn phải tìm kiếm những chính sách, biện pháp để giải quyết tình trạng thất
nghiệp. Một trong những chính sách hữu hiệu và có tính ổn định lâu dài là bảo hiểm
thất nghiệp. Đây là một chính sách nằm trong hệ thống các chính sách kinh tế xã hội
của quốc gia. BHTN là một bộ phận của BHXH nhưng vì nhiều lý do khau mà nó
đã dần dần tách khỏi BHXH. Ngày nay, BHTN được coi là một trong những chính
sách có vai trị to lớn khắc phục tình trạng thất nghiệp. Trên thế giới có rất nhiều
nước đã triển khai loại hình bảo hiểm này như: Thụy Sỹ, NaUy, Đan Mạch, Anh,
Thụy Điển, Cộng hòa Liên bang Đức, Mỹ, Canađa, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Thái Lan.v.v…Ở Việt Nam chính sách này được Luật hóa trong Luật BHXH
năm 2006 và bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2009.
Để tìm hiểu về thực trạng triển khai chính sách BHTN ở Việt Nam hiện nay,
cũng như muốn góp một phần kiến nghị của bản thân em trong quá trình tổ chức
thực hiện BHTN trong thời gian tới nên em đã chọn chủ đề “Tình hình triển khai
BHTN ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và kiến nghị” làm đề tài nghiên cứu.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Lý luận chung về Bảo hiểm thất nghiệp.
CHƯƠNG II: Tình hình triển khai Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
CHƯƠNG III: Kiến nghị về chính sách và tổ chức triển khai BHTN ở Việt
Nam hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này dù em đã rất cố gắng nhưng chắc chắn
khơng thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Vậy kính mong q Thầy
Cơ cùng các bạn tham gia góp ý kiến để em có thể hồn thành tốt hơn nữa cho
chuyên đề của mình.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn PGS – TS Nguyễn Văn Định, các
cô chú ở Viện Khoa học Bảo hiểm xã hội Hà Nội đã trực tiếp giúp đỡ cũng như tạo
điều kiện cho em trong quá trình thực tập và nghiên cứu để hoàn thiện chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Dung


SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1 Thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong điều kiện kinh tế thị trường thì việc làm và thất nghiệp là hai mảng đối
lập nhau và đều có liên quan đến NLĐ, trong đó việc làm là một trong những nhu
cầu thiết yếu nhất của NLĐ bởi vì nhờ có việc làm mà NLĐ mới có thu nhập để
ni sống bản thân và gia đình họ. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà
có một bộ phận NLĐ tìm việc làm rất khó khăn thậm chí có những lúc khơng tìm
kiếm được, đồng thời có những người đã và đang đi làm nhưng vì lý do khách quan
và chủ quan nên đã rơi vào tình trạng thất nghiệp. Có rất nhiều ngun nhân gây ra
thất nghiệp, dưới đây là một số nguyên nhân chính:
 Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
 Do sự điều tiết của thị trường, chu kỳ kinh doanh có thể mở rộng hay thu hẹp
 Do NLĐ khơng ưa thích cơng việc đang làm hoặc địa điểm làm việc
 Do sự tăng lên của dân số và nguồn lao động, cùng q trình quốc tế hóa và
tồn cầu hóa nền kinh tế
 Do nhu cầu của sản xuất hoặc của bản thân NLĐ cần được chuyển việc
 Do tính chất mùa vụ của sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp nên
những NLĐ trong những ngành này khơng có việc làm thường xun và trở
thành thất nghiệp mùa vụ.

Điều đáng nói là dù thất nghiệp vì nguyên nhân nào đi chăng nữa thì thất
nghiệp cũng để lại những hậu quả khó lường. Thất nghiệp khơng chỉ ảnh hưởng trực
tiếp đến NLĐ và gia đình họ mà cịn có tác động mạnh mẽ đến tất cả các mặt đời
sống, kinh tế, xã hội – chính trị của một quốc gia. Cụ thể:
 Đối với bản thân NLĐ và gia đình họ: Thất nghiệp đồng nghĩa với việc mất
đi nguồn thu nhập chính. Mất đi khoản thu nhập này NLĐ sẽ khơng có tiền
để trang trải cho các khoản phí phát sinh hàng ngày như các loại phí trong
sinh hoạt, phí dịch vụ,…Khi mất việc làm NLĐ cịn bị cắt các khoản BHXH.
Nếu trước đó NLĐ khơng có tích lũy, dự trữ thì NLĐ và gia đình họ sẽ bị
đẩy vào hồn cảnh khó khăn, thiếu thốn về mọi mặt. Bên cạnh đó, thất
nghiệp cịn gây tác hại về mặt tinh thần, nó làm cho NLĐ thất vọng, hoang
mang, buồn chán, đầu óc ln trong trạng thái căng thẳng. Hơn nữa, thất
nghiệp ở các nước đang phát triển dẫn đến tình trạng NLD dễ dàng chấp
nhận mọi công việc cho dù môi trường và điều kiện làm việc không đảm bảo.
SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

 Đối với nền kinh tế: Thất nghiệp là sự lãng phí các nguồn lực xã hội, là một
trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình đốn, chậm phát
triển. Thật vậy, khi một bộ phận NLĐ trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động nhưng vì lý do khách quan khơng có việc làm thì tất nhiên là sức
sản xuất trong nước và thu nhập quốc dân phải kém hơn khi mọi NLĐ trong
độ tuổi đều có việc làm. Bên cạnh đó, thất nghiệp cịn là sự trở ngại lớn cho

việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất. Vì lo sợ thất nghiệp công
nghệ sảy ra nên nhiều quốc gia đang phát triển không dám mạnh dạn đưa tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
 Đối với xã hội: Ông cha ta có câu “Nhàn cư vi bát thiện”, đúng vậy, khơng
việc làm sẽ dẫn con người ta đến chỗ chán nản, thậm chí trong trường hợp
thiếu thốn người ta có thể túng quẫn, làm liều…điều đó gây ra một loạt các
hệ quả là nạn mại dâm, ma túy, cờ bạc, rượi chè,…Thất nghiệp gia tăng cịn
làm cho tình hình chính trị, xã hội bất ổn, hiện tượng bãi cơng, biểu tình có
thể xảy ra; NLĐ giảm niềm tin vào chế độ và khả năng lãnh đạo của người
cầm quyền.
Thật vậy, hàng năm trên thế giới có hàng triệu người thất nghiệp, các nước
phải gánh vác gánh nặng từ những người thất nghiệp và gia đình họ nữa, con số
người thất nghiệp tăng rất nhanh trong những năm khủng hoảng kinh tế, còn nhớ
trong thời kỳ khủng hoảng 1929 – 1933 nước Mỹ có tỷ lệ thất nghiệp lên tới
22%, TâyBaNha là 20%,…cịn ở Châu Á khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 –
1998 cũng làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở các nước trong khu vực tăng rất cao,
Inđônêxia 18%, Philippin 10,5%,…và cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay theo
số liệu thống kê năm 2009 cho thấy khoảng 12 triệu người mới thất nghiệp tại
Bắc Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu, theo ILO. Con số này lên tới gần 4 triệu ở đông
Âu và châu Mỹ La tinh, trong khi tỷ lệ thất nghiệp ổn định hơn hồi năm ngoái ở
châu Á, châu Phi và Trung Đông. Những số liệu cho thấy cần một “hiệp định
việc làm toàn cầu”, lãnh đạo ILO, Juan Somavia, nói: “Tránh khơng việc làm
quay trở lại là ưu tiên chính trị hiện nay. Chúng ta cần có cùng chính sách quyết
định cứu các Ngân hàng, nay áp dụng để cứu và tạo việc làm cho mọi người.
Trong báo cáo hàng năm với nhan đề “ Các xu hướng việc làm tồn cầu”, ILO
nhận định rằng tình trạng thất nghiệp sẽ vẫn cao trong năm 2010 sau khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. ILO dự báo số người thất nghiệp tại các nền kinh tế phát
triển và Liên minh châu Âu (EU) sẽ tăng thêm 2 triệu người trong năm 2010. Số
SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48



Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

người thất nghiệp năm 2009 trên toàn cầu đã tăng kỷ lục 34 triệu người so với
năm 2007, trong đó số thanh niên thất nghiệp đã tăng 13,4% (thêm 10,2 triệu
người), mức tăng cao nhất kể từ năm 1991. Mỗi năm, thị trường lao động thế
giới được bổ sung thêm 45 triệu lao động mới vì vậy các nỗ lực tạo việc làm cần
nhằm vào số nam nữ thanh niên lần đầu tiên tham gia thị trường này. Cũng theo
báo cáo này thì tác động của khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tới thị
trường lao động thế giới cũng rất khác nhau, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của khu
vực Đông Á chỉ ở mức 4,4%, trong khi tỷ lệ thất nghiệp ở các khu vực Trung và
Đông Nam Âu, Nga và các nước Liên Xô cũ, khu vực Bắc Phi là trên 10%. Báo
cáo của ILO cũng nhấn mạnh trong năm 2009 thế giới có thêm 215 triệu người
lao động, bổ sung vào đội ngũ 633 triệu NLĐ và gia đình họ phải sống với mức
thu nhập dưới 1,25 USD/ngày trong năm 2008. Nhìn vào bảng số liệu 1.1 có thể
thấy rõ tình hình thất nghiệp ở một số nước khu vực Đông Nam Á giai đoạn từ
năm 2004 – 2008, nhìn chung thì tỷ lệ thất nghiệp ở hầu hết các nước có xu
hướng giảm cho đến năm 2007, nhưng đến năm 2008 do khủng hoảng kinh tế
nên tỷ lệ thất nghiệp tăng ở hầu hết các nước trong khu vực. Luôn dẫn đầu về tỷ
lệ thất nghiệp trong khu vực được xét là In-đô-nê-xi-a, từ năm 2004 đến 2007
luôn đạt tỷ lệ thất nghiệp trên, dưới 10%, chỉ đến năm 2008 giảm xuống 8,4% và
đến năm 2009 có xu hướng tăng lên. Và thấp nhất là Thái lan với tỷ lệ thất
nghiệp suốt 4 năm chỉ ở con số 1 đến 2%, Xin-ga-po là quốc gia trong 5 năm
liên tiếp 2004 – 2008 có tỷ lệ thất nghiệp liên tục giảm từ 4,4% năm 2004 xuống
còn 2,8% năm 2008. Tuy chưa có con số tổng hợp chính xác và cụ thể về tỷ lệ

thất nghiệp năm 2009 của từng nước nhưng chắc chắn rằng tình hình khủng
hoảng tài chính thế giới cuối năm 2008 sẽ dẫn đến số người thất nghiệp năm
2009 tăng cao.

SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

Bảng 1.1 Tỷ lệ thất nghiệp của một số nước trong khu vực Châu Á
(Đơn vị: %)
Năm
Các nước
2004
2005
2006
2007
2008
Việt Nam
5,6
5,3
4,8
4,6
4,7
Bru-nây

3,5
4,3
4,0
3,4
3,7
In-đô-nê-xi-a
9,9
11,2
10,3
9,8
8,4
Ma-lai-xi-a
3,5
3,5
3,3
3,2
3,3
Mi-an-ma
4,0
4,0
4,0
4,0
_
Phi-li-pin
11,8
7,8
7,9
6,3
6,8
Thái Lan

2,1
1,8
1,5
1,4
1,4
Xin-ga-po
4,4
4,2
3,4
2,9
2,8
CHND Trung Hoa
4,2
4,2
4,1
4,0
4,2
Hàn Quốc
3,7
3,7
3,5
3,2
3,2
Nhật Bản
4,7
4,4
4,1
3,9
4,0
(Nguồn: Niên giám thống kê tóm tắt năm 2009)

Đứng trước tình trạng thất nghiệp thì từ trước tới nay Chính phủ các nước ln
nghiên cứu để tìm ra các chính sách và biện pháp hạn chế tình trạng thất nghiệp.
Sau đây là các chính sách tiêu biểu:
 Chính sách dân số: Đây là chính sách mang tính chiến lược lâu dài, chính
sách này khơng chỉ tác động đến thất nghiệp mà còn tác động đến nhiều lĩnh
vực khác trong mỗi quốc gia.
 Ngăn cản di cư từ nông thôn ra thành thị: Ở các nước đang phát triển ln có
một luồng di cư từ nông thôn ra thành thị để kiếm sống, do đó tỷ lệ thất
nghiệp ở khu vực thành thị bao giờ cũng cao hơn ở nông thôn, để khắc phục
tình trạng này Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương dùng biện pháp
ngăn cản các luồng di cư từ nông thôn ra thàng phố đồng thời áp dụng tạo
việc làm ở ngay địa phương cho NLĐ bằng cách khôi phục các làng nghề,…
 Áp dụng các cơng nghệ thích hợp.
 Giảm độ tuổi nghỉ hưu: đây chỉ là biện pháp tình thế chứ khơng phải biện
pháp lâu dài.
 Chính phủ tăng cường đầu tư cho nền kinh tế: để kích cầu mở rộng sản xuất
dịch vụ, phát triển những ngành nghề mới nhằm thu hút NLĐ.
Đặc biệt là các nước đã đưa ra các chính sách và biện pháp nhằm khắc phục
hậu quả tình trạng thất nghiệp:

SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định


 Trợ cấp thơi việc, mất việc làm: Đây là biện pháp tình thế mà các doanh
nghiệp thường áp dụng nhằm giải quyết khó khăn, ổn định cuộc sống khi
NLĐ trong doanh nghiệp phải thôi việc hoặc mất việc làm do doanh nghiệp
giải thể hoặc bị phá sản,…Mức trợ cấp thôi việc, mất việc làm thường được
trả phụ thuộc vào thời gian làm việc cho doanh nghiệp trước khi NLĐ thôi
việc hoặc mất việc làm. Tuy nhiên, biện pháp này có hạn chế là khi doanh
nghiệp có nhiều người thơi việc, mất việc làm cũng là lúc doanh nghiệp đang
gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh; lúc này, doanh nghiệp lại phải chi
một khoản tiền lớn để chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc nên sẽ rất bị động về
vấn đề tài chính, nhiều doanh nghiệp thậm chí khơng có khả năng chi trả
nhất là những doanh nghiệp có nguồn tài chính và quy mơ nhỏ.
 Trợ giúp thất nghiệp: Để ổn định đời sống cho NLĐ khi bị thất nghiệp,
Chính phủ các nước thường trích từ Ngân sách Nhà nước (NSNN) chi hỗ trợ
cho NLĐ trong thời gian thất nghiệp. Về nguyên tắc, mức trợ giúp thất
nghiệp là như nhau cho mọi NLĐ nhưng với mục tiêu công bằng xã hội, Nhà
nước thường dành sự trợ giúp cao hơn cho người thất nghiệp có hồn cảnh
khó khăn hơn.
 Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN là quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ
tập trung thơng qua sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ, và sự hỗ trợ của Nhà
nước nhằm đảm bảo đời sống cho người thất nghiệp trong thời gian mất việc
làm. BHTN hoạt động trên nguyên tắc san sẻ rủi, có đóng, có hưởng. Bên
cạnh việc hỗ trợ thu nhập nhằm ổn định đời sống trong thời gian thất nghiệp,
khi tham gia BHTN, NLĐ còn được tư vấn nghề nghiệp, hỗ trợ đào tạo lại
nghề, hỗ trợ chi phí tìm kiếm việc làm mới…Những hoạt động này nhằm
giúp người thất nghiệp nhanh chóng quay trở lại làm việc.
1.2 Một số khái niệm liên quan đến thất nghiệp và BHTN
Để tìm hiểu về BHTN chúng ta cần làm rõ những khái niệm liên quan đến thất
nghiệp và BHTN.
 Khái niệm “việc làm”:
Việc làm đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay, bất kỳ một công

dân nào khi bước vào tuổi lao động đều đề cập đến vấn đề này. Đây là vấn đề không
mới nhưng lại là vấn đề nan giải nhất là trong điều kiện khủng hoảng tài chính như
hiện nay. Vậy chúng ta hiểu như thế nào là “việc làm”? Cho đến nay vẫn chưa có sự

SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

12

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

thống nhất về khái niệm “việc làm” bởi đứng ở mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau
thì khái niệm “việc làm” lại được nhìn nhận khác nhau:
 Dưới góc độ lịch sử thì: việc làm liên quan đến phương thức lao động kiếm
sống của con người và xã hội lồi người.
 Dưới góc độ nghiên cứu của các nhà kinh tế học thì: Việc làm nằm trong mối
quan hệ giữa thu nhập và yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất.
 Trong giáo trình kinh tế lao động NXB Giáo dục (trang 256) lại đưa ra khái
niêm “Việc làm” là phạm trù chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và
những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, cơng nghệ,…) để sử dụng
sức lao động đó.
 Theo ILO, thì việc làm là những hoạt động lao động được trả cơng bằng tiền
hoặc bằng hiện vật.
 Cịn theo Điều 13, Chương II “Việc làm” của Bộ luật Lao động của nước
CHXHCN Việt Nam có nêu: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Theo
đó, một hoạt động được coi là “việc làm” khi thỏa mãn hai điều kiện sau đây:

1. Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho NLĐ và các
thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu
thức tạo ra thu nhập của việc làm.
2. Hai là, hoạt động đó khơng bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý
của việc làm. Hoạt động có ích khơng giới hạn về phạm vi và ngành nghề
và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt
Nam trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Trong những khái niệm đã nêu thì khái niệm trong Bộ Luật Lao động của
Việt Nam nhìn chung đã bao quát hơn đó là tất cả mọi hoat động tạo ra sản
phẩm vật chất, dịch vụ, thu nhập, đồng thời cũng chỉ rõ phạm vi của khái niệm
việc làm nằm trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
 Khái niệm “Thất nghiệp”
Thất nghiệp và thiếu việc làm đang là vấn đề mang tính tồn cầu trong
bối cảnh khủng hoảng và suy giảm kinh tế tồn cầu hiện nay. Chính vì vậy tìm
hiểu về thất nghiệp và các loại hình thất nhiệp là vấn đề đang được quan tâm,
vậy “thất nghiệp” là gì? Hiện nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về thất
nghiệp, điển hình như:

SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

 Trong kinh tế học thì: Thất nghiệp là tình trạng NLĐ muốn có việc làm
mà khơng tìm được việc làm.

 Theo ILO thì: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ
tuổi lao động muốn làm việc nhưng khơng thể tìm được việc làm ở mức
lương thịnh hành.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về thất nghiệp nhưng khái niệm do ILO đưa
ra năm 1985 là được đại đa số các nước tán thành nhất.
Trên thực tế thì thất nghiệp tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, dưới đây là các
dạng thất nghiệp chính:
o Thất nghiệp thời vận (thất nghiệp chu kỳ): là loại hình thất nghiệp xuất hiện
theo sự dao động của chu kỳ hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia và trong bối
cảnh hiện nay, loại hình thất nghiệp này đang có xu hướng gia tăng.
o Thất nghiệp cơ cấu: là loại thất nghiệp xảy ra khi cung của những loại lao
động nhất định (theo giới tính, nghề nghiệp, trình độ chun mơn hay ở từng
vùng) vượt hơn cầu lao động cùng loại và không biến chuyển kịp để tìm
kiếm việc làm ngắn hạn.
o Thất nghiệp thời vụ: xuất hiện do sự dao động của việc làm diễn ra nhiều hay
ít theo quy luật trong quá trình sảm xuất của một số lĩnh vực, một số ngành
đặc thù. Nguyên nhân là do sự gián đoạn tự nhiên của quá trình sản xuất
(thời tiết xấu trong ngành xây dựng, do thời kỳ đánh bắt cá, gieo trồng nông
nghiệp, lâm nghiệp, hải sản) và ảnh hưởng của nó trong cơng nghiệp chế
biến hoặc tiêu thụ hàng hóa mang tính chất mùa vụ như dịp lễ, tết.
o Thất nghiệp che dấu: chủ yếu diễn ra trong ngành nông nghiệp của các nước
đang phát triển do giới hạn năng suất lao động cịn thấp kém.
o Thất nghiệp cơng nghệ: là sự giảm cung lao động do thay đổi về ứng dụng
kỹ thuật mới và tiết kiệm lao động.
o Thất nghiệp tìm kiếm: xảy ra trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm việc
mang tính tự nguyện hoặc do bị đuổi việc, NLĐ ln cần có thời gian chờ
đợi để tìm chỗ làm việc mới.
o Thất nghiệp sức lao động phụ thuộc: khi một bộ phận NLĐ khơng có trình
độ chun môn hoặc không đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu của một nền sản
xuất và quản lý hiện đại, trong q trình sản xuất có những người được chọn

có những người bị loại ra.
SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

o Thất nghiệp thừa hoặc thất nghiệp tồn đọng: xuất phát từ thất nghiệp chuyển
đổi do người thất nghiệp không thể hoặc rất khó có thể được giới thiệu một
chỗ làm việc mới (như những người thất nghiệp chỉ còn vài năm nữa là đến
tuổi về hưu, người thất nghiệp do suy giảm sức khỏe) và khó có thể xóa bỏ
khỏi danh sách “tồn đọng” của thất nghiệp.
o Thất nghiệp xuất khẩu: khi một quốc gia phá giá đồng tiền để tăng xuất khẩu
sẽ làm các nước khác tăng thất nghiệp do tăng nhập khẩu hàng hóa khiến
doanh nghiệp trong nước đình đốn, hoặc khi một nước sử dụng số lượng lớn
lao động nước ngồi, khi kinh tế gặp khó khăn phải sa thải lao động và buộc
họ phải trở lại quê hương làm tăng số lượng thất nghiệp xuất khẩu.
 Khái niệm “Người thất nghiệp”
Theo ILO đưa ra tại hội nghị lần thứ 13 các nhà thống kê lao động quốc tế,
10/1982: Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động, hiện tại khơng có việc làm, muốn làm việc và rất sẵn sàng để làm việc, đang
tích cực tìm kiếm việc làm.
Ở Việt Nam trong quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hơi để thống
nhất trong điều tra lao động thì: Người thất nghiệp là người đủ từ 15 tuổi trở lên, có
nhu cầu làm việc nhưng khơng có việc làm trong tuần lễ điều tra, tính đến thời điểm
điều tra có đi tìm việc trong 4 tuần lễ hoặc khơng đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua với

lý do chờ việc, nghỉ thời vụ, khơng biết tìm việc ở đâu,…hoặc trong tuần lễ điều tra
có tổng số giờ làm việc dưới 8h, muốn làm thêm nhưng khơng tìm được việc làm.
Theo Luật BHXH Việt Nam năm (2006): Người thất nghiệp là người đang đóng
BHTN mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
nhưng chưa tìm được việc làm.
Như vậy dù quan niệm như thế nào đi chăng nữa thì một NLĐ được coi là thất
nghiệp khi có những đặc trưng sau:
 Trong độ tuổi lao động;
 Có khả năng làm việc và có nhu cầu làm việc;
 Đang khơng có việc làm;
 Đang đi tìm việc làm.
Theo đó khơng phải tất cả những người khơng có việc làm đều được gọi là
người thất nghiệp mà chỉ có những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động. Từ đó có thể thấy người thất nghiệp thuộc một trong các dạng sau:

SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

-

Bộ đội xuất ngũ, thanh niên xung phong hoàn thành nghĩa vụ quân sự chưa
có việc làm;
- Những người mới đến tuổi lao động, học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp hoặc

thôi học, bỏ học chưa tìm được việc làm.
- Những người có việc làm nhưng hiện tại khơng có việc làm do hết hạn hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc, do bị thôi việc, do doanh nghiệp ngừng
sản xuất….
- Số đối tượng xã hội sau thời gian quản giáo, chữa bệnh đang có nhu cầu làm
việc.
- Những người phải nghỉ việc tạm thời khơng có thu nhập do tính mùa vụ của
sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
1.3 Những công ước quốc tế về thất nghiệp và BHTN
Vấn đề bảo đảm cuộc sống cho người thất nghiệp đã được ILO đề cập trong
nhiều Công ước và Khuyến nghị. Cụ thể:
1.3.1 Công ước số 44
Công ước số 44 được Hội nghị tồn thể của ILO thơng qua ngày 23/6/1934,
Đối tượng áp dụng BHTN:
Điều 2, Công ước 44 quy định: Chỉ những người làm công ăn lương (làm công
cho chủ) mới được hưởng BHTN; còn những người lao động độc lập thì khơng
thuộc đối tượng áp dụng BHTN. Tại Điều 2 cũng ghi: Tuy nhiên, tùy hồn cảnh mỗi
nước có thể đặt thêm các trường hợp ngoại lệ đối với một số đối tượng thuộc các
dạng sau:
a. Thành viên trong gia đình của chủ nhân;
b. Những NLĐ làm việc theo mùa vụ;
c. Các gia nhân;
d. NLĐ làm việc tại nhà;
e. Công chức Nhà nước có việc làm ổn định;
f. NLĐ làm việc tùy dịp hoặc phụ trợ;
g. NLĐ có thu nhập cao có thể tự phịng chống rủi ro thất nghiệp;
h. Những lao động trẻ, sát cận tuổi lao động theo quy định
i. Những lao động đã quá tuổi quy định, nghỉ hưu, đang hưởng trợ cấp hưu trí;
Cơng ước này không áp dụng cho thủy thủ, thủy thủ đánh cá và lao động nông
nghiệp.


SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

Theo công ước số 44, người thất nghiệp phải có đủ các điều kiện sau mới
được hưởng trợ cấp:
o Có năng lực làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng hiện tại đang khơng có
việc làm;
o Có đăng ký tìm việc tại một phịng tìm việc do cơ quan có thẩm quyền xác
nhận, hay tại một trung tâm đào tạo và giới thiệu việc làm do Nhà nước quản
lý;
o Có sổ BHTN để chứng nhận có tham gia BHTN đủ thời hạn quy định của
thời kỳ dự bị;
o Trước đó khơng tự ý nghỉ việc vơ cớ hoặc khơng phải nghỉ việc vì kỷ luật
hay tranh chấp nghề nghiệp;
o Có giấy chứng nhận mức lương hay thu nhập trước khi bị thất nghiệp;
o Có sổ BHTN chứng nhận đã tham gia đóng góp BHTN theo đúng thời gian
quy định của thời kỳ dự bị.
Theo Điều 6 trong cơng ước này thì thời kỳ dự bị thường không vượt quá 26
tuần lễ làm việc (tức là phải có 26 lần đóng góp hàng tuần) trong thời gian 12
tháng trước khi người thất nghiệp xin hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Công ước 44 quy định thời gian hỗn hưởng trợ cấp khơng được vượt q 8
ngày cho mỗi thời kỳ thất nghiệp, theo đó thì thời gian trợ cấp dài hay ngắn là

tùy thuộc vào khả năng tài chính của quỹ BHTN.
1.3.2 Cơng ước số 102
“Gọi tắt là cơng ước An tồn xã hội (quy phạm tối thiểu) 1952”
Cơng ước số 102 được Hội nghị tồn thể của ILO thông qua ngày 28/6/1952
 Trường hợp được bảo vệ
Điều 20, Công ước này quy định: Trường hợp bảo vệ phải bao gồm tình trạng
dán đoạn thu nhập như pháp luật hoặc các quy định của quốc gia quy định và
xảy ra do khơng thể có được một cơng việc thích hợp trong tình hình người được
bảo vệ có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc.
 Những người được bảo vệ
Điều 21, công ước này quy định: Những người được bảo vệ bao gồm:
 Những người làm cơng ăn lương được quy định, tổng số ít nhất chiếm 50%
tồn bộ những người làm cơng ăn lương.

SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

 Hoặc những người thường trú mà phương tiện sinh sống khi trường hợp bảo
vệ xảy ra không vượt quá giới hạn quy định.
 Thực hiện BHTN cho các cơ sở công nghiệp đang sử dụng 20 người trở lên.
 Mức chi trả
Công ước 102 quy định mức chi trả BHTN như sau:
 Nếu người được bảo vệ là người là công ăn lương, trợ cấp sẽ là chế độ chi trả

định kỳ một khoản ít nhất bằng 45% so với tổng số tiền lương của NLĐ là
nam giới thanh niên.
 Nếu người được bảo vệ là người thường trú mà các phương tiện sinh sống
khi trường hợp bảo vệ xảy ra không vượt quá giới hạn quy định thì trợ cấp là
chế độ chi trả định kỳ một khoản được ấn định theo một bảng tính quy định
hoặc theo bảng tính do các cơ quan có thẩm quyền quyết định theo các quy
tắc nhất định.
 Thời gian hưởng trợ cấp
Điều 24, quy định: Trợ cấp phải được trả trong suốt thời gian trường hợp bảo
vệ xảy ra, với một ngoại trừ là thời gian được trợ cấp có thể giới hạn ở:
 13 tuần trong thời kỳ 12 tháng, nếu người được bảo vệ là người làm công ăn
lương;
 26 tuần trong thời kỳ 12 tháng, nếu người được bảo vệ là người thường trú
mà các phương tiện sinh sống trong trường hợp bảo vệ xảy ra không vượt
quá giới hạn quy định.
 Thời gian hỗn hưởng
Cơng ước 102 quy định: Trợ cấp có thể khơng được trả trong thời gian tạm
chờ là 7 ngày đầu tiên trong từng trường hợp gián đoạn thu nhập, đồng thời những
ngày thất nghiệp trước và sau một công việc tạm thời không quá thời hạn đã định sẽ
được tính như một bộ phận của trường hợp gián đoạn thu nhập đó. Nếu là NLĐ làm
theo mùa vụ thì thời gian được hưởng trợ cấp và thời gian tạm chờ có thể được quy
định thích hợp với điều kiện của họ.

SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

18


GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

1.3.3 Công ước số 168
Cơng ước này được hội nghị tồn thể của ILO thông qua ngày 21/6/1988,
 Trường hợp được bảo vệ
Điều 10, quy định trường hợp được bảo vệ là: Những người có khả năng lao
động nhưng bị thất nghiệp tồn phần do khơng có việc làm phù hợp, dẫn đến
mất nguồn sống.
 Những người được bảo vệ
Điều 11 quy định: Những người được bảo vệ bao gồm:
 Những người làm cơng ăn lương theo quy định, khơng ít hơn 85% tồn
bộ những người làm cơng ăn lương, kể cả những người làm công ăn
lương khu vực công cộng và những người học nghề;
 Những người làm công ăn lương theo quy định khơng ít hơn 50% tồn bộ
những người làm công ăn lương;
 Hoặc nơi được quy định đặc biệt theo trình độ phát triển, thực hiện
BHTN cho các doanh nghiệp sử dụng từ 20 lao động trở lên.
 Phương pháp bảo vệ
Điều 12 quy định: Mỗi nước thành viên có thể lựa chọn quy định một hoặc
nhiều phương pháp bảo vệ, có hoặc khơng có hệ thống đóng góp, hoặc là sự kết
hợp giữa các hệ thống đó.
 Mức trợ cấp
Điều 14 quy định: Trong trường hợp thất nghiệp hồn tồn thì khoản trợ cấp
được chi trả định kỳ sẽ được tính tốn trên cơ sở cung cấp cho người được
hưởng một khoản thay thế một phần tiền công và chuyển tiếp, đồng thời tránh
tạo ra việc không khuyến khích làm việc hoặc tạo ra việc làm. Mức trợ cấp được
quy định cụ thể ở Điều 15 như sau:
1. Nếu trợ cấp đó căn cứ vào mức đóng góp của chính người được bảo vệ
hoặc của đại diện của họ hoặc căn cứ vào thu nhập trước đó, thì sẽ được

ấn định khơng ít hơn 50% mức thu nhập trước đó, được phép ấn định
mức trợ cấp tối đa hoặc mức thu nhập được xem xét có liên quan, ví dụ
tiền lương của cơng nhân lành nghề hoặc tiền lương trung bình của cơng
nhân trong vùng có liên quan;
2. Nếu trợ cấp đó khơng căn cứ vào mức đóng góp hoặc thu nhập trước đó
thì có thể được ấn định khơng ít hơn 50% tiền lương tối thiểu đã được ấn

SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

19

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

định hoặc mức tiền lương của NLĐ bình thường, hoặc theo mức đảm bảo
mức sống cơ bản tối thiểu ở mức cao nhất.
 Điều kiện hưởng trợ cấp
Điều 17 quy định:
 Nếu luật pháp của nước thành viên quy định quyền nhận trợ cấp thất
nghiệp với điều kiện hoàn thành một thời gian làm việc thì thời gian này
khơng được vượt q mức cần thiết;
 Mỗi nước thành viên phải cố gắng tính toán khoảng thời gian làm việc
cần thiết đối với từng nghề nghiệp của những NLĐ theo thời vụ.
 Thời gian trợ cấp
Điều 19 quy định: Trong trường hợp thất nghiệp hồn tồn thì giai đoạn đầu của
việc trả trợ cấp có thể được giới hạn tới 26 tuần cho mỗi kỳ thất nghiệp hoặc tới
39 tuần trong mỗi giai đoạn 24 tháng.

1.4 Những nội dung cơ bản về BHTN
1.4.1 Đối tượng áp dụng BHTN
Cũng giống như BHXH, BHTN là loại hình bảo hiểm nhằm cung cấp các
khoản bồi thường thiệt hại về thu nhập cho NLĐ chính vì vậy đối tương của BHTN
là thu nhập của NLĐ, còn đối tượng tham gia BHTN cũng là NLĐ và NSDLĐ. Tuy
nhiên, việc xác định đối tượng áp dụng BHTN còn nhiều vấn đề phức tạp, Nhìn
chung đa số các nước quy định: chỉ những người làm công ăn lương (làm công cho
chủ) mới được tham gia BHTN; còn những NLĐ độc lập thì khơng thuộc tham gia
BHTN. Tại Điều 2 cơng ước số 44 có ghi: Tuy nhiên, tùy hồn cảnh mỗi nước có
thể đặt thêm các trường hợp ngoại lệ đối với một số đối tượng thuộc các dạng sau:
 NLĐ làm việc theo mùa vụ;
 Các gia nhân (những người giúp việc nhà);
 NLĐ làm việc tùy theo dịp hoặc phụ trợ;
 Cơng chức Nhà nước có việc làm ổn định;
 Người lao động làm việc tại nhà;
 Những NLĐ trẻ, sát cận tuổi lao động theo quy định;
 Người lao động có thu nhập cao có thể tự mình phịng chống rủi ro thất
nghiệp;
 Thành viên trong gia đình chủ nhân;
 Những lao động đã vượt quá tuổi quy định, nghỉ hưu, đang được hưởng trợ
cấp hưu trí;
SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48


Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định


Công ước này không áp dụng cho thủy thủ, thủy thủ đánh cá và lao động nơng
nghiệp.
Sở dĩ có các trường hợp ngoại lệ này vì nguyên tắc chung xác định đối tượng
cần được bảo vệ là tìm cách đạt được sự cân bằng giữa các yếu tố: Nhu cầu bảo vệ
và sự quan tâm về mặt quản lý cũng như về mặt tài chính. Nhưng đơi khi các yếu tố
này khơng phù hợp nhau gây khó khăn khi quyết định cho đối tượng gia nhập hay
loại khừ khỏi bảo hiểm. Do đó, khi xác định phạm vi áp dụng của BHTN cần
nghiên cứu cách riêng để giải quyết đối với từng trường hợp đó.
Theo đó, thì đối tượng tham gia BHTN thường bao gồm:
 Những người làm công ăn lương trong các doanh nghiệp có sử dụng một số
lượng lao động nhất định tùy theo mỗi nước quy định;
 Những lao động làm việc theo hợp đồng lao động với một thời gian nhất
định (thường là 12 tháng trở lên) trong các doanh nghiệp, các cơ quan đoàn
thể, các đơn vị hành chính sự nghiệp (nhưng khơng phải là viên chức, cơng
chức Nhà nước).
Bên cạnh đó thì những đối tượng thường khơng thuộc đối tượng tham gia
BHTN là:
o Những công chức, viên chức Nhà nước;
o Những lao động độc lập khơng có chủ;
o Những NLĐ làm thuê theo mùa vụ.
Nhìn chung, khi BHTN được tổ chức dưới dạng một chế độ BHXH thì đối
tượng áp dụng BHTN thường trùng với đối tượng áp dụng BHXH; còn khi BHTN
được tổ chức độc lập, đối tượng áp dụng BHTN được quy định riêng – có thể hẹp
hơn hoặc có thể rộng hơn đối tượng áp dụng BHXH, điều này tùy thuộc vào khả
năng quản lý cũng như khả năng chi trả của quỹ BHTN.
1.4.2 Điều kiện hưởng BHTN
Cho dù, BHTN được tổ chức độc lập hay tổ chức dưới dạng chế độ BHTN
trong hệ thống chế độ BHXH thì điều kiện hưởng BHTN cũng cần được quy định
rõ nhằm tránh lạm dụng. Kinh nghiệm của đa số các nước trên thế giới quy định

muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người thất nghiệp phải có đủ các điều kiện
sau (theo cơng ước số 44 của ILO):
 Có năng lực làm việc, đang khơng có việc làm và sẵn sàng làm việc;

SV: Nguyễn Thị Dung
Lớp: BHXH K48



×