Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý chi trả các chế độ bhxh ngắn hạn tại bhxh tỉnh hưng yên1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.42 KB, 64 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: TS. Phạm Thị Định

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................... 1
I, MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KHAI THÁC
TRONG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM...............................................3
1.1. Vai trị của cơng tác khai thác bảo hiểm.........................................................3
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................3
1.1.2. Vai trị của cơng tác khai thác bảo hiểm...................................................3
1.2. Kênh khai thác bảo hiểm..............................................................................3
1.2.1. Kênh khai thác trực tiếp............................................................................4
1.2.2. Kênh khai thác gián tiếp...........................................................................5
Đại lý bảo hiểm...................................................................................................5
1.2.2.1.Khái niệm, phân loại và vai trò của đại lý bảo hiểm...............................5
1.2.2.2. Nhiệm vụ của ĐLBH..............................................................................8
1.2.2.3. Quản lý mạng lưới đại lý......................................................................11
1.2.2. Môi giới bảo hiểm (MGBH)....................................................................14
1.2.2.1. Khái niệm và phân loại và vai trò của MGBH.....................................14
1.2.2.2. Quản lý Nhà nước về MGBH...............................................................17
1.3. Nội dung khai thác bảo hiểm......................................................................18
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu khai thác bảo hiểm.......................20
II, THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM HÀNG HĨA
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI PVI ĐÔNG
ĐÔ........................................................................................................................... 21
2.1.Vài nét về Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI) và
PVI Đơng Đơ.......................................................................................................21
2.1.1. Tổng cơng ty cổ phần bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI).......................21
2.1.2. PVI Đông Đô...........................................................................................29


Sơ đồ 2:Cơ cấu tổ chức PVI Đông Đô..................................................................30
2.2. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa và thị trường bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Việt Nam............................................................................32
2.2.1. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam.....................................32
2.2.2. Thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam....................37

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: TS. Phạm Thị Định

2.3. Thực trạng cơng tác khai thác bảo hiểm hàng hóa XNK hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển tại PVI Đơng Đơ.......................................................41
2.3.1. Quy trình khai thác.................................................................................41
2.3.1.1. Tiếp thị, nhận thơng tin, u cầu bảo hiểm từ khách hàng...................41
2.3.1.2. Chấp nhận chào phí.............................................................................42
2.3.1.3. Tiến hành đàm phán/chào phí bảo hiểm cho khách hàng.....................43
2.3.1.4. Cấp đơn/ Hợp đồng/ GCNBH..............................................................44
2.3.1.5. Quản lý Đơn/Hợp đồng/GCNBH.........................................................45
2.3.2. Kênh khai thác........................................................................................46
2.3.3. Kết quả và hiệu quả khai thác.................................................................46
2.3.4. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................48
III, MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO
HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI PVI ĐÔNG ĐÔ....................................................................................49
3.1. Thuận lợi và khó khăn................................................................................49
3.1.1. Thuận lợi.................................................................................................49
3.1.2. Khó khăn, thách thức..............................................................................50

3.2. Giải pháp......................................................................................................52
3.2.1. Chú trọng tới cơng tác khách hàng.........................................................52
3.2.2 Hồn thiện kênh phân phối sản phẩm......................................................53
3.2.3. Hồn thiện phí bảo hiểm và phương pháp chào phí bảo hiểm................54
3.2.4. Cơng tác giám định và bồi thường..........................................................54
3.2.5. Hồn thiện cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất.................................56
3.2.6. Mở rộng mối quan hệ hợp tác.................................................................56
3.3. Kiến nghị......................................................................................................57
3.3.1 Về phía Nhà nước và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm.................57
3.2. Về phía doanh nghiệp bảo hiểm.................................................................58
KẾT LUẬN.............................................................................................................59

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: TS. Phạm Thị Định

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDIC: Tổ chức bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ
DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm
HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm
XNK: Xuất nhập khẩu
HHXNK: Hàng hóa xuất nhập khẩu
MGBH: Mơi giới bảo hiểm
ĐLBH: Đại lý bảo hiểm
GCN: Giấy chứng nhận
SĐBS: sửa đổi bổ sung


SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: TS. Phạm Thị Định

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Kết quả tổng hợp hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013...................31
Bảng 2: Kết quả tổng hợp kinh doanh một số nghiệp vụ từ tháng 01/2013 tới đầu
tháng 10/2013..........................................................................................................32
Bảng 3: Tổng doanh thu phí bảo hiểm HHXNK vận chuyển bằng đường biển giai
đoạn 2010-2013.......................................................................................................47
Bảng 4: Kết quả khai thác bảo hiểm HHXNK vận chuyển bằng đường biển qua các
kênh khai thác 9 tháng đầu năm 2013......................................................................47
Biểu đồ 1:Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần PVI tới hết năm 2012...27
Biều đồ 2: Thị phần thị trường BHPNT 6 tháng đầu năm 2013..............................28
Biều đồ 3:Tỷ lệ xuất khẩu chia theo Khu vực của nền kinh tế năm 2012................35
Biểu đồ 4:Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mạitừ tháng 1/2013
đến hết tháng 9/2013...............................................................................................36
Biểu đồ 5: Doanh thu phí bảo hiểm HHXNK tồn thị trường 6 tháng đầu năm 2013
(tỷ đồng).................................................................................................................. 41
Biểu đồ 6: Thị phần theo doanh thu bảo hiểm gốc nghiệp vụ BHHHXNK 6 tháng đầu năm
2013......................................................................................................................................51

Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức Tổng công ty cổ phần PVI.................................................23
Sơ đồ 2:Cơ cấu tổ chức PVI Đông Đô.....................................................................30

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

1

GVHD: TS. Phạm Thị Định

LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và
lãnh đạo, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh XNK. Nhờ đó, một số sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ của nước ta khơng những đứng vững ở thị trường trong nước, mà còn có
khả năng vươn ra thị trường nước ngồi, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu.
Kể từ năm 1991 đến nay, kim ngạch xuất khẩu của nước ta tăng nhanh, trung
bình khoảng 19,6%/năm; năm 1991 đạt 2,087 tỷ Đôla Mỹ, năm 2001 tăng lên 15,1
tỷ Đôla, gấp 7 lần so với năm 1991. Đặc biệt, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu bình
qn đầu người của nước ta đạt 180 Đơla/năm, mức chuẩn quốc gia có nền ngoại
thương phát triển bình thường.
Song song với chủ trương khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, hoạt động nhập
khẩu cũng được xác định có vai trị hết sức quan trọng được Đảng và Nhà nước
quan tâm, hướng mục tiêu phục vụ cho sự phát triển thị trường nội địa, cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nhanh chóng hội nhập với khu
vực và thế giới. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu giai đoạn 1991-2000 đạt trung bình
khoảng 29%/năm. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu có sự chuyển biến theo hướng tích
cực, tăng tỷ trọng máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất,
giảm dần tỷ trọng hàng tiêu dùng.
Có thể nói, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua
đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế trong nước
phát triển, hình thành nhiều ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu, tạo việc làm cho
người lao động, tạo cơ sở và khuyến khích các nước hợp tác kinh tế và đầu tư vào

Việt Nam. Hoạt động xuất nhập khẩu từng bước nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Lịch sử bảo hiểm hàng hóa XNK của Việt Nam đã có từ lâu.Ngay từ khi
thành lập, ngày 15/1/1965, Công ty bảo hiểm Việt Nam nay là Tổng Công ty Bảo
hiểm Việt Nam đã được giao nhiệm vụ bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu của
nước ta với các nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên cho đến nay, hoạt động bảo hiểm

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

2

GVHD: TS. Phạm Thị Định

cho hàng hóa XNK do các công ty bảo hiểm Việt Nam tiến hành vẫn còn ở mức rất
hạn chế, tốc độ tăng trưởng khơng cao, có giai đoạn theo chiều hướng giảm xuống.
Tính đến cuối năm 2000, các nhà bảo hiểm Việt Nam mới chỉ bảo hiểm được 4,7%
kim ngạch hàng xuất khẩu và 23,26% kim ngạch hàng nhập khẩu. Đây là con số
nhỏ bé không phản ánh đúng tiềm năng XNK của nước ta. Bởi vậy, thị trường của
nghiệp vụ bảo hiểm này còn rất nhiều tiềm năng, cơ hội cho các doanh nghiệp bảo
hiểm trong nước khai thác.
Qua một thời gian thực tập tại cơng ty bảo hiểm dầu khí PVI Đông Đô, em
nhận thấy nghiệp vụ này cũng đang được chú trọng khai thác tại cơng ty. Vì vậy,
em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về:
Thực trạng công tác khai thác bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm dầu khí Đơng Đơ và một số giải
pháp.
Trong phạm vi tìm hiểu thuộc đề tài nghiên cứu, em đề cập tới những nội

dung chính sau:
Chương I: Một số vấn đề lý thuyết chung về công tác khai thác trong triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm
Chương II: Thực trạng công tác khai thác bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
hàng hóa bằng đường biển tại PVI Đông Đô
Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh cơng tác khai thác bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại PVI Đông Đô
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo - Tiến sĩ Phạm Thị
Định đã dành thời gian hướng dẫn và góp ý giúp em hồn thành chun đề thực tập
tốt nghiệp. Do còn nhiều hạn chế trong lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế và khả
năng tổng hợp, đánh giá, phân tích cịn chưa đầy đủ, tồn diện, vì vậy, chun đề
của em có lẽ sẽ có những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự nhận xét
và đánh giá của thầy cô giúp chuyên đề của em hoàn thiện thêm. Em xin chân thành
cảm ơn quý thầy cô!

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

3

GVHD: TS. Phạm Thị Định

I, MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KHAI THÁC
TRONG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
1.1. Vai trị của cơng tác khai thác bảo hiểm
1.1.1. Khái niệm
Theo Thông tư số: 27/1998/TT-BTC: Hướng dẫn hoạt động khai thác bảo
hiểm và quản lý phí bảo hiểm

Hoạt động khai thác bảo hiểm được hiểu là hoạt động tuyên truyền, quảng
cáo, vận động mời chào khách hàng tham gia bảo hiểm, bán sản phẩm bảo hiểm do
doanh nghiệp bảo hiểm trực tiếp tiến hành hay thông qua đại lý, cộng tác viên bảo
hiểm, tổ chức mơi giới bảo hiểm.
1.1.2. Vai trị của cơng tác khai thác bảo hiểm
Khai thác bảo hiểm thực chất là bán các sản phẩm dịch vụ mà cụ thể là các
sản phẩm bảo hiểm, là khâu đầu tiên trong việc đưa sản phẩm của doanh nghiệp ra
thị trường, tới khách hàng.Vì vậy, khâu này có vai trị quan trọng, quyết định sự
thành công hay thất bại của sản phầm cũng như doanh nghiệp. Cũng bởi tầm quan
trọng như vậy nên các công ty luôn đề cao, đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm,
nhất là khi đưa ra một sản phẩm mới hay cần tìm cho mình một vị trí trên thị trường
mới qua các kênh khai thác của mình.
1.2. Kênh khai thác bảo hiểm
Trên thực tế, mỗi kênh khai thác chỉ phù hợp với một số sản phẩm và thị
trường mục tiêu nhất định.Việc lựa chọn kênh khai thác khơng mang tính nhất thời
nhưng các doanh nghiệp cũng thường định kỳ điều chỉnh hệ thống các kênh khai
thác của mình cho phù hợp với sự thay đổi của mơi trường bên trong và bên ngoài.
Mục tiêu của các kênh khai thác là giới thiệu và bán các sản phẩm theo cách vừa
mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp, vừa thích hợp với khách hàng. Với một kênh
khai thác phù hợp, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chủ động trong việc triển khai các sản
phẩm bảo hiểm tới khách hàng.Kênh khai thác đồng bộ và hồn chỉnh ln là u
cầu được các doanh nghiệp đặt ra để tự hoàn thiện.

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

4


GVHD: TS. Phạm Thị Định

Kênh khai thác sản phẩm bảo hiểm thường được chia làm 2 loại: kênh trực
tiếp và kênh gián tiếp.
1.2.1. Kênh khai thác trực tiếp
Kênh khai thác trực tiếp là kênh bán bảo hiểm trong đó khách hàng mua sản
phẩm bảo hiểm trực tiếp từ DNBH thơng qua gửi phản hồi từ các hình thức quảng
cáo hoặc mời chào qua điện thoại, fax,… của DNBH.
Kênh khai thác trực tiếp thường chỉ đáp ứng vai trò của bước đầu tiên hoặc
bước cuối cùng trong quy trình bán sản phẩm bảo hiểm truyền thống.Đó là việc tìm
kiếm khách hàng tiềm năng và hồn tất sản phẩm bảo hiểm.
Các phương tiện thường được sử dụng trong kênh khai thác này:
 Thư tín trực tiếp: là hình thức sử dụng dịch vụ bưu chính để phân phối giấy
chào hàng in sẵn hay các thông điệp quảng cáo, thường bao gồm: thư giới
thiệu, tờ rơi mô tả sản phẩm, dịch vụ, mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm mà khách
hàng có thể sử dụng để yêu cầu cung cấp thêm thơng tin và một phong bì có
sẵn tem và địa chỉ doanh nghiệp để khách hàng có thể hồi âm một cách thuận
tiện nhất.
 Ấn phẩm: bao gồm các bản in ấn như tạp chí hay báo viết.
 Truyền thơng điện tử: bao gồm phát thanh và truyền hình. DNBH sẽ sử dụng
hệ thống này để phổ biến các thông điệp quảng cáo tới một lượng khách
hàng. Quảng cáo hướng người tiêu dùng đến doanh nghiệp hay đại lý để tìm
hiểu thêm thơng tin về một hay một số sản phẩm nhất định.
 Marketing qua điện thoại: có thể sử dụng để liên lạc ban đầu với khách hàng
tiềm năng và có thể hỗ trợ hệ thống khai thác trực tiếp qua quảng cáo hay thư
giới thiệu.
 Bán hàng qua Internet: bao gồm bán sản phẩm qua site internet hay bán bảo
hiểm qua thị trường bảo hiểm trực tuyến. Hiện nay đã có khá nhiều doanh
nghiệp bảo hiểm mở rộng khai thác qua kênh này như BIC, MIC, PVI,…
nhưng hầu hết các doanh nghiệp mới chỉ áp dụng với các sản phẩm đã quen


SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

5

GVHD: TS. Phạm Thị Định

thuộc và phổ biến với khách hàng từ thị trường truyền thống như sản phẩm
bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới, bảo hiểm du lịch,….
Việc sử dụng kênh khai thác trực tiếp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm
ngày càng được mở rộng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
các DNBH đã thành lập các website để khách hàng có thể dễ dàng truy cập, tìm
hiểu đầy đủ các thông tin của sản phẩm để tham khảo, lựa chọn tham gia các sản
phẩm phù hợp. Kênh phân phối này tuy là mới phát triển nhưng đang dần trở thành
một kênh khai thác quan trọng của DNBH.
1.2.2. Kênh khai thác gián tiếp
Đại lý bảo hiểm
1.2.2.1.Khái niệm, phân loại và vai trò của đại lý bảo hiểm
a, Khái niệm
Theo thuật ngữ pháp lý, đại lý là người làm việc cho một người khác trên cơ
sở hợp đồng đại lý.
Theo thuật ngữ bảo hiểm, ĐLBH là người làm việc cho DNBH, bán các sản
phẩm bảo hiểm cho người mua.
Theo luật Kinh doanh bảo hiểm Việt Nam: “ĐLBH là tổ chức, cá nhân được
DNBH ủy quyền trên cơ sở hợp đồng ĐLBH để thực hiện hoạt động ĐLBH theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”(Điều 84,
chương IV)

Hoạt động đại lý là phương thức bán bảo hiểm theo đó đại lý chịu trách
nhiệm thu xếp việc kí kết các HĐBH giữa DNBH và người mua bảo hiểm theo ủy
quyền của DNBH trên cơ sở hợp đồng đại lý để được hưởng hoa hồng bảo hiểm.
Đại lý bảo hiểm là những người hoặc tổ chức trung gian giữa DNBH và
người tham gia bảo hiểm, đại diện cho DNBH và hoạt động vì quyền lợi của doanh
nghiệp. Đại lý có thể là các tổ chức ngân hàng hay luật sư. Những tổ chức này do có
thuận lợi nhiều trong việc tiếp xúc với khách hàng, có thể bổ sung bảo hiểm như
một dịch vụ của họ. Đại lý có thể là một cá nhân hoạt động chuyên trách hoặc bán
chuyên trách.

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

6

GVHD: TS. Phạm Thị Định

Đại lý bảo hiểm hoạt động tại văn phòng hoặc đi tới từng nhà, từng doanh
nghiệp để chào bán bảo hiểm, thu phí và đàm phán những thay đổi về nhu cầu bảo
hiểm của khách hàng thực tế và tiềm năng.
Luật Kinh doanh Bảo hiểm Việt Nam quy định về điều kiện hoạt động
ĐLBH như sau:
“1, Cá nhân hoạt động ĐLBH phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a, Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b, Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c, Có chứng chỉ đào tạo ĐLBH do DNBH hoặc Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
cấp;
2, Tổ chức hoạt động ĐLBH phải có đủ các điêìu kiện sau đây:

a, Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp;
b, Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động ĐLBH phải
có đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 của Điều này.
3, Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành
hình phạt tù hoặc bị Tịa án tước quyền hành nghề vi phạm các tội theo quy định
của Pháp luật không được ký kết hoạt động đại lý bảo hiểm.” (Điều 86, mục 1,
chương IV).
Ngồi ra, DNBH có thể quy định bổ sung các tiêu chí khác để đảm bảo chất
lượng và rang buộc trách nhiệm của đại lý.
b, Phân loại đại lý bảo hiểm
Đại lý bảo hiểm được phân loại theo các tiêu thức khác nhau
Căn cứ theo tư cách pháp lý: chia thành đại lý cá nhân và đại lý tổ chức
Căn cứ theo loại hình bảo hiểm và tính chất của rủi ro, có 2 loại đại lý là:
ĐLBH nhân thọ và ĐLBH phi nhân thọ.
 Đại lý bảo hiểm nhân thọ:
Là người được DNBH nhân thọ ủy quyền thực hiện các hoạt động liên quan
tới công việc khai thác bảo hiểm nhân thọ, thu phí bảo hiểm và các hoạt động khác
trong khn khổ và về quyền và trách nhiệm của đại lý trong hợp đồng đại lý.

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

7

GVHD: TS. Phạm Thị Định

 Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ:
Là tổ chức hoặc cá nhân được DNBH phi nhân thọ ủy quyền thực hiện các

hoạt động liên quan đến công việc khai thác bảo hiểm phi nhân thọ, thu phí bảo
hiểm và các hoạt động khác trong khuôn khổ về quyền và trách nhiệm của đại lý
được nêu trong hợp đồng đại lý.
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm nên cách phân loại này rất
cần thiết và được sử dụng phổ biến trên thị trường bảo hiểm vì nó đáp ứng được yêu
cầu marketing bảo hiểm, nhất là trong chính sách phân phối, đồng thời giúp hoạt
động quản lý đại lý đạt hiệu quả cao.
Ngồi ra, cịn có một số cách phân loại khác như:
- Căn cứ vào thư bổ nhiệm: đại lý giới thiệu dịch vụ, đại lý thu phí;
- Căn cứ theo trình độ chun mơn: đại lý học việc, đại lý chính thức;
- Căn cứ theo phạm vi hoạt động: đại lý phụ thuộc, đại lý độc lập;
……………
c, Vai trò của đại lý bảo hiểm
 Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
Đại lý là lực lượng tiếp thị có hiệu quảnhất, giúp doanh nghiệp bán sản
phẩm.Thông qua bán hàng, đại lý giải thích cho khách hàng tiềm năng những điều
họ chưa biết hoặc chưa rõ về sản phẩm cũng như thương hiệu của DNBH.
Đại lý cũng là người trực tiếp nhận các thông tin phản hồi về sản phẩm bảo
hiểm từ phía khách hàng. Vì vậy, những ý kiến họ đóng góp cho DNBH về các vấn
đề chính sách sản phẩm, phát hành và quản lý hợp đồng,… rất có giá trị thực tế,
giúp DNBH nghiên cứu, điều chỉnh kịp thời để nâng cao tính cạnh tranh.
 Đối với khách hàng:
Đại lý là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.Thay vì người mua phải tự
tìm hiểu về các sản phẩm bảo hiểm thì đại lý sẽ làm thay cơng việc này, như vậy sẽ
giúp khách hàng tiết kiệm được các chi phí về thời gian và tiền bạc.

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


8

GVHD: TS. Phạm Thị Định

 Đối với xã hội:
Đại lý là người cung cấp dịch vụ xã hội, mang đến sự đảm bảo cho mỗi cá
nhân, tổ chức và gia đình, mang lại sự yên tâm cho những người có trách nhiệm
trong gia đình. Do vậy, xét theo một khía cạnh nào đó, ĐLBH cịn góp phần bảo
đảm an toàn xã hội.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của ĐLBH
Đại lý phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, có chất lượng các nhiệm vụ được
nêu trong hợp đồng đại lý. Nhiệm vụ cụ thể của đại lý là:
 Bán các sản phẩm bảo hiểm
Hầu hết ĐLBH phải thuyết phục các cá nhân, tổ chức có nhu cầu tham gia
bảo hiểm mua các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Việc bán bảo
hiểm thành công hay không phụ thuộc vào khả năng thuyết phục, sự nhanh nhạy,
năng động của đại lý. Các phương pháp thường được áp dụng đó là quảng cáo và
nhờ khách hàng hiện tại của đại lý giới thiệu thêm các khách hàng tiềm năng.
Đại lý trao đổi với khách hàng các thông tin đầy đủ, chính xác về DNBH và
các sản phẩm của doanh nghiệp; giải thích về quyền lợi và nghĩa vụ của khách
hàng, tư vấn cho khách hàng kí kết hợp đồng bảo hiểm. Các DNBH cũng có thể hỗ
trợ đại lý thơng qua việc in các tờ rơi giới thiệu sản phẩm bảo hiểm, tuyên truyền
quảng cáo….
 Kí kết hợp đồng
Để kí kết hợp đồng bảo hiểm, trước hết cần xác định nhu cầu của khách hàng
qua việc phân tích rủi ro. Phân tích rủi ro là phương pháp chính để xác định các nhu
cầu bảo hiểm của khách hàng và có vai trị rất quan trọng trong cơng tác khai thác
bảo hiểm. Qua đó giúp đại lý hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về sản phẩm bảo
hiểm, dễ dàng trong việc thuyết phục khách hàng tham gia cũng như việc xác định

mức phí bảo hiểm để ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Sau khi khách hàng đã đồng ý mua bảo hiểm, ĐLBH phải cung cấp cho họ
đơn bảo hiểm, HĐBH, hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.Đây là bằng chứng thể hiện
khách hàng đã mua sản phẩm của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu trong thời hạn bảo

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

9

GVHD: TS. Phạm Thị Định

hiểm có rủi ro xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, DNBH sẽ chịu trách nhiệm chi trả,
bồi thường cho khách hàng.
ĐLBH có thể sử dụng mẫu HĐBH in sẵn để cung cấp cho khách hàng và sao
lại một bản gửi cho DNBH. Hoặc DNBH gửi HĐBH trực tiếp cho khách hàng hay
gửi thông qua đại lý, hiện nay đang áp dụng xu hướng này do các DNBH muốn cắt
giảm chi phí, đặc biệt là khi các hệ thống soạn thảo, cấp và quản lý HĐBH đã được
hiện đại hóa bằng các thiết bị điện tử, phầm mềm.
Tuy nhiên, nhiệm vụ này của đại lý thường được giới hạn về các điều kiện cụ
thể, về biểu phí, mức độ rủi ro.
 Thu phí bảo hiểm, cấp biên lai hoặc giấy tờ khác theo sự hướng dẫn
và ủy quyền của DNBH
Các đại lý được phép cấp HĐBH có thể lập hóa đơn và thu phí bảo hiểm của
khách hàng. Sau khi khấu trừ các khoản hoa hồng phí của mình, đại lý nộp về doanh
nghiệp số phí bảo hiểm cịn lại.
Nếu DNBH cấp HĐBH, người tham gia bảo hiểm thường gửi hoặc thanh
tốn phí trực tiếp cho DNBH mà không cần thông qua đại lý. Trong trường hợp

này, DNBH gửi hóa đơn thu phí trực tiếp tới khách hàng, sau đó thu phí và gửi hoa
hồng cho đại lý.
Trong trường hợp đại lý là người thu phí, họ sẽ chuyển phí bảo hiểm cho
DNBH theo một trong ba phương thức sau:
 Phương thức trên cơ sở từng dịch vụ:
Theo phương thức này, phí bảo hiểm sau khi đã trừ đi hoa hồng được gửi đến
cho DNBH khi đại lý thu được phí từ khách hàng hoặc khi khoản phí đó đến hạn
thanh tốn.
 Phương thức thông báo:
DNBH gửi cho đại lý một bản thông báo, thể hiện các khoản phí bảo hiểm
đến hạn thanh tốn.Đại lý có nghĩa vụ phải thanh tốn các khoản phí đã đến hạn
hoặc chứng minh được rằng bản thơng báo của DNBH có sai sót.
 Phương thức thanh tốn dựa trên cơ sở tài khoản vãng lai:

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

10

GVHD: TS. Phạm Thị Định

Đại lý báo cáo định kỳ các khoản phí đến hạn thanh tốn cho doanh
nghiệp.Sau khi khấu trừ các khoản hoa hồng phí, đại lý sẽ nộp phí cho DNBH.Các
DNBH thường quy định thời hạn mà đại lý phải nộp bản báo cáo định kỳ (còn gọi là
bản báo cáo tài khoản vãng lai) trong hợp đồng đại lý.Theo thông lệ, thời hạn này
thường là một tháng.
 Chăm sóc khách hàng
Đại lý phải thường xuyên giữ quan hệ với khách hàng, tư vấn kịp thời khi

khách hàng muốn thay đổi hoặc bổ sung thêm điều kiện, điều khoản của HĐBH
nhằm đảm bảo quyền lợi và thỏa mãn nhu cầu của họ. Đồng thời, phản hồi lại ý
kiến từ phía khách hàng cho DNBH.
Nếu được DNBH ủy quyền, ĐLBH cịn có nhiệm vụ quản lý hợp đồng và trả
tiền bảo hiểm. Riêng đối với việc trả tiền bảo hiểm, tất cả các ĐLBH đều tham gia
vào việc giải quyết các khiếu nại phát sinh từ các đơn bảo hiểm do họ bán ra trong
một chừng mực nhất định. Vì đại lý là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên
khi tổn thất xảy ra, đối tượng đầu tiên mà người tham gia bảo hiểm tìm đến thường
là đại lý.
Trong một số trường hợp, đại lý chỉ cung cấp cho người tham gi bảo hiểm
địa chỉ liên hệ của phòng giải quyết khiếu nại, bồi thường hoặc nhân viên giải quyết
khiếu nại, Nhưng cũng có những trường hợp, đại lý thu thập các thơng tin cơ bản có
liên quan đến khiếu nại của khách hàng, sau đó chuyển những thơng tin này cho
DNBH và thu xếp cho nhân viên giải quyết khiếu nại tiếp xúc với người tham gia
bảo hiểm.
Ngồi ra, đại lý cịn có thể được DNBH ủy quyền và phân cấp giám định một
số khiếu nại (thường được giới hạn bằng một số tiền nhất định), sau đó trực tiếp trả
tiền bảo hiểm cho khách hàng.Việc này giúp giảm được các chi phí giám định tổn
thất cho DNBH.
 Thuyết phục khách hàng tái tục HĐBH
Đại lý phải thường xuyên giữ quan hệ với khách hàng để thuyết phục khách
hàng tái tục HĐBH, đồng thời cung cấp thông tin về các sản phẩm mới của

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

11


GVHD: TS. Phạm Thị Định

DNBH.Hơn nữa, đại lý có thể tìm kiếm thêm các khách hàng tiềm năng thông qua
các mối quan hệ này.
 Các nhiệm vụ khác
Đại lý có nhiệm vụ hồn thành các chỉ tiêu định mức lao động mà DNBH đặt
ra như số lượng HĐBH phát hành, doanh thu phí bảo hiểm, … Đồng thời, đại lý
phải chấp hành các nội quy và quy định của DNBH như các quy trình nghiệp vụ,
quy định về quản lý, phát hành HĐBH, thu nộp phí bảo hiểm cũng như các báo cáo
thống kê, tài chính,….
Ngồi ra, đại lý phải có tinh thần xây dựng, đồn kết trong nội bộ DNBH….
Luật Kinh doanh bảo hiểm Việt Nam quy định nhiệm vụ của ĐLBH như
sau:
“- Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;
- Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;
- Thu phí bảo hiểm;
- Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
-Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hoạt động bảo hiểm”
(Điều 85, mục 1, chương IV)
1.2.2.3. Quản lý mạng lưới đại lý
a, Sự cần thiết
Đại lý bảo hiểm là kênh phân phối rất hiệu quả và thường được tổ chức thành
mạng lưới.Chỉ có mạng lưới đại lý rộng khắp mới có thể giúp doanh nghiệp đưa các
sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng, giúp người dân làm quen, nhận thức và
hiểu rõ được tầm quan trọng của bảo hiểm trong cuộc sống.Đại lý giúp DNBH hoàn
thiện sản phẩm để phục vụ khách hàng tốt hơn.Vì vậy, việc tổ chức mạng lưới đại lý
là rất cẩn thiết với mỗi doanh nghiệp bảo hiểm.
Ở những nước có hoạt động bảo hiểm phát triển mạnh, hầu hết mọi tầng lớp
dân cư đều am hiểu về bảo hiểm thì hoạt động bán bảo hiểm rất đơn giản. Hơn nữa,
đa số người dân đều có tài khoản cá nhân nên việc thu phí bảo hiểm thực hiện qua

hệ thống ngân hàng dễ dàng để quản lý. Nhưng ở những nước hoạt động bảo hiểm

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

12

GVHD: TS. Phạm Thị Định

còn chưa phát triển như Việt Nam thì việc quản lý mạng lưới đại lý cịn nhiều khó
khăn nhưng là nhiệm vụ hết sức cần thiết, là một trong những yếu tố quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp bảo hiểm.
Hơn nữa, ĐLBH lại bao gồm nhiều trình độ, độ tuổi và hoạt động trên phạm
vi rộng, vì vậy, cơng tác tổ chức phải đảm bảo chặt chẽ, khoa học. Có như vậy mới
nâng cao được hiệu quả hoạt động cũng như gắn kết các thành viên trong các tổ,
nhóm đại lý, tạo nên sức mạnh tập thể, hỗ trợ lẫn nhau trong khâu khai thác. Từđó
góp phần giúp DNBH cạnh tranh nhanh, tăng nhanh doanh thu và thị phần.
b, Quản lý mạng lưới đại lý bảo hiểm
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong sư biến động của môi
trường.
Phạm vi quản lý rất rộng lớn và bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và
đối tượng bị quản lý. Quản lý có vai trị rất quan trọng, thể hiện qua các chức năng
quản lý.Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng, khách thể quản lý; là tập hợp các nhiệm vụ khác nhau mà
chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý.
Quản lý mạng lưới ĐLBH gồm các công việc chủ yếu sau:
 Lập kế hoạch quản lý đại lý

Xác định các mục tiêu và phương hướng tốt nhất để đạt được mục tiêu đó
thơng qua việc tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường. Nếu kết quả khả quan, tiến
hành lập kế hoạch quản lý, trong đó bước đầu tiên cần tập trung vào việc tuyển
dụng đại lý bao gồm: tuyển dụng như thế nào, số lượng cần tuyển là bao nhiêu trên
cơ sở xác định nguồn nhân lực cần có để đạt được doanh thu kế hoạch. Đồng thời,
cần xem xét mơ hình tổ chức mạng lưới đại lý, kế hoạch đánh giá, hình thức khen
thưởng, kỉ luật đối với các hoạt động của đại lý,….
Lập kế hoạch sát thực sẽ giảm bớt tính bất ổn của doanh nghiệp, sự chồng
chéo và tránh lãng phí, đồng thời cịn giúp cơng tác kiểm tra, theo dõi được dễ dàng.

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

13

GVHD: TS. Phạm Thị Định

 Tổ chức quản lý đại lý
Sau khi có kế hoạch, doanh nghiệp tiến hành thành lập mạng lưới đại lý mà
công việc đầu tiên là tuyển dụng đại lý
Tuyển dụng đại lý là quá trình tìm kiếm những ứng viên phù hợp vào công
việc phân phối và bán sản phẩm bảo hiểm. Đây là phương thức cơ bản để hình
thành đội ngũ đại lý bảo hiểm. Vì đại lý là lực lượng lao động trực tiếp mang lại
doanh thu, tạo nên uy tín và danh tiếng cho DNBH.
Sau khi sơ tuyển, DNBH tổ chức đào tạo đại lý theo các ngạch, bậc cơ bản
(tập huấn, đào tạo đại lý), sau đó cấp giấy phép hành nghề (chứng chỉ đủ tiêu chuẩn
hoạt động ĐLBH), đây là một trong những tiêu chuẩn bắt buộc phải có để ký kết
hợp đồng đại lý sau này.

Quá trình đào tạo đóng vai trị quan trọng, quyết định chất lượng hoạt động
của các đại lý. Để tổ chức đào tạo đại lý, cần có các chương trình đào tạo, cán bộ
đào tạo, cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo. Cơ quan quản lý cấp trên có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo ĐLBH, đình chỉ hoạt động nếu khơng
đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo, nhận báo cáo để quản lý về số lượng khóa đào tạo
đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo và số lượng chứng chỉ đã cấp hàng năm.
Nội dung đào tạo cơ bản bao gồm:
- Giới thiệu về DNBH và sản phẩm bảo hiểm, hướng dẫn cách hòa nhập với
các đồng nghiệp khác;
- Giới thiệu về đặc điểm của khách hàng và các đối thủ cạnh tranh;
- Huấn luyện cho đại lý kỹ năng bán bảo hiểm có hiệu quả. Chương trình đào
tạo đi sâu vào cơng tác marketing, tìm hiểu, khai thác thị trường và kỹ năng khai
thác.Đồng thời, hướng dẫn quy cách ký kết hợp đồng với khách hàng, cách phân
phối thời gian hợp lý để làm việc với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng,
cách sử dụng công tác phí, làm các báo cáo,…
- Giới thiệu về quyền lợi, trách nhiệm của DNBH và đại lý, đặc biệt là tư
cách đạo đức nghề nghiệp của ĐLBH và pháp luật kinh doanh về bảo hiểm.

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

14

GVHD: TS. Phạm Thị Định

- Trong thời gian đào tạo, cho học viên thực hành kỹ năng khai thác, tiếp cận
khách hàng, tuyên truyền nghiệp vụ,… ngay trong khóa học.
Các DNBH ln quan tâm và có trách nhiệm thực hiện việc đào tạo trình độ,

kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp cho ĐLBH. Việc này cũng có thế do Trung tâm
đào tạo ĐLBH thực hiện một cách chuyên nghiệp. Hiệp hội bảo hiểm hay các tổ
chức được cơ quan quản lý cấp trên cho phép đào tạo ĐLBH cũng tham gia việc
đào tạo này.
Tiếp theo, các DNBH tiến hành kí hợp đồng học việc với những người đã có
chứng chỉ đại lý theo quy định của Nhà nước. Các đại lý phải ký quỹ với DNBH
theo quy định của Nhà nước. Số tiền này sẽ được trả lại cả gốc lẫn lãi (tính theo lãi
suất khơng kỳ hạn của ngân hàng) cho đại lý khi chấm dứt hợp đồng đại lý.
Sau thời gian học việc, nếu đại lý hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (trong
hợp đồng học việc) thì sẽ được DNBH ký hợp đồng đại lý chính thức và được
hưởng đầy đủ mọi quyền lợi của nhân viên trong DNBH.Các đại lý cũng thường
xuyên được đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ và cập nhật kiến thức về nghiệp vụ
và kỹ năng giao tiếp, nghệ thuật bán hàng trong suốt quá trình hoạt động.Những đại
lý có khả năng, thành tích tốt sẽ tiếp tục được đào tạo nâng cao.
1.2.2. Môi giới bảo hiểm (MGBH)
1.2.2.1. Khái niệm và phân loại và vai trò của MGBH
a, Khái niệm
MGBH là một tổ chức trung gian bảo hiểm, tư vấn cho khách hàng của mình
(người tham gia bảo hiểm) và thu xếp bảo hiểm cho khách hàng đó.
Như vậy, MGBH là trung gian giữa DNBH với khách hàng, đại diện chủ yếu
cho quyền lợi khách hàng và có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn, thu xếp các HĐBH
cho họ. Môi giới là người được khách hàng ủy quyền và ln hành động vì quyền
lợi của khách hàng.
MGBH thường nắm rất vững về kĩ thuật nghiệp vụ, đặc biệt là những thông
tin thị trường.Về lý thuyết, người môi giới sau khi nghiên cứu nhu cầu của khách
hàng sẽ tìm kiếm DNBH có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

15

GVHD: TS. Phạm Thị Định

nhất.Thực tế, môi giới thường lựa chọn DNBH có nhiều ưu đãi, sau đó giới thiệu
cho khách hàng.
MGBH làm cho cung và cầu về sản phẩm bảo hiểm gặp nhau, đồng thời góp
phần tăng uy tín của sản phẩm và DNBH. Tuy nhiên, khi chọn cách phân phối này,
DNBH cần tính đến những ưu đãi cho môi giới như thù lao, đào tạo, bảo trợ về kĩ
thuật và thương mại,….Hơn nữa, vì mơi giới đại diện cho khách hàng nên DNBH
không được liên lạc trực tiếp với khách hàng nếu khơng có sự nhất trí của mơi giới.
Ngày nay, kênh phân phối bằng môi giới được sử dụng nhiều, đặc biệt trong
các nghiệp vụ bảo hiểm dầu khí, hàng hóa xuất nhập khẩu,…
b, Phân loại mơi giới bảo hiểm
Thường có 2 loại: MGBH gốc và môi giới tái bảo hiểm
 Môi giới bảo hiểm gốc
Là tổ chức, cá nhân đứng ra dàn xếp các vấn đề về bảo hiểm giữa khách hàng
và DNBH.
Có những người cần mua bảo hiểm nhưng không biết mua như thế nào và
mua ở đâu.MGBH gốc làm việc với khách hàng để xác định nhu cầu bảo hiểm, sau
đó đàm phán, thỏa thuận với DNBH để có được phạm vi bảo hiểm và mức phí tốt
nhất, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. MGBH gốc thực hiện nhiều công việc cho
DNBH và nhận mơi giới phí từ DNBH hoặc trực tiếp từ khách hàng.
Hoạt động MGBH gốc mang lại nhiều lợi ích:
- Tư vấn cho khách hàng về quản lý rủi ro một cách hiệu quả nhất, trong khi
khách hàng chỉ biết rõ nhất về công việc kinh doanh của họ. Điều này tiết kiệm thời
gian và chi phí cho DNBH, đồng thời tư vấn về thủ tục khiếu nại để đảm bảo cho
khách hàng có được mức bồi thường thỏa đáng.

- Thông báo cho khách hàng biết về những văn bản quy phạm pháp luật mới
nhất về bảo hiểm và các lĩnh vực có liên quan, giúp khách hàng xem xét các vụ đã
bồi thường để nhận ra những hạn chế, do đó có thể hạn chế bớt các vụ khiếu nại
trong tương lai, điều này cũng có lợi cho DNBH.

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

16

GVHD: TS. Phạm Thị Định

- Giới thiệu khách hàng mới cho DNBH, in các văn bản, HĐBH, chuyển
giao những ý tưởng và mẫu HĐBH mới trên thị trường bảo hiểm thế giới cho các
DNBH trong nước, giúp tăng khả năng cạnh tranh của bảo hiểm quốc gia trên thị
trường thế giới.
- Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu các khoản thuế liên quan đến phí bảo
hiểm….


Mơi giới tái bảo hiểm

Là người hỗ trợ, giúp đỡ các DNBH gốc làm việc với các doanh nghiệp tái
bảo hiểm trong việc bảo hiểm cho chính các DNBH gốc.
Hầu hết các DNBH trên thế giới đều yêu cầu môi giới tái bảo hiểm tư vấn,
giúp đỡ khi các rủi ro được bảo hiểm quá lớn so với khả năng tài chính của họ trong
việc thanh tốn bồi thường tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Đối với các rủi ro tiềm ẩn lớn,
môi giới tái bảo hiểm sẽ giúp DNBH phân tích phạm vi rủi ro để thu xếp tái bảo

hiểm khi cần thiết.
Thông qua môi giới tái bảo hiểm.các DNBH sẽ có được sự an tồn về tài
chính, do đó sẽ có khả năng bảo vệ khách hàng lớn hơn và đem lại sự ổn định cao
hơn cho xã hội.
Hoạt động môi giới tái bảo hiểm mang lại nhiều lợi ích:
-

Mơi giới tái bảo hiểm thay mặt DNBH tiếp cận với nhiều doanh nghiệp

tái bảo hiểm. Do có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tái bảo hiểm, giá bảo hiểm
dành cho các DNBH gốc giảm xuống nên tiết kiệm được ngoại tệ và tăng lợi nhuận
cho các DNBH;
-

Các DNBH gốc nhận được khối lượng dịch vụ tốt hơn, do đó khách hàng

được đảm bảo tài chính tốt hơn;
-

Mơi giới tái bảo hiểm hỗ trợ các DNBH gốc lập kế hoạch đối phó với

những tổn thất mang tính thảm họa như bão, lốc, động đất,… xảy ra hàng năm.

SVTH: Nguyễn Thị Hoa | Lớp: Kinh tế bảo hiểm 52A



×