Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa tại công ty bảo hiểm pjico 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.59 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế đón đầu và hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp thuôc tất
cả các thành phần kinh tế trong nước đang có rất nhiều cơ hội để phát triển,
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Để quản lý
một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một trong những
công cụ quản lý khơng thể thiếu được đó là kế tốn.
Cơng tác tài chính kế tốn có vị trí rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp dù là quốc doanh hay ngoài quốc doanh. Cơng tác tài chính kế tốn
giúp doanh nghiệp hạch tốn q trình kinh doanh và cho doanh nghiệp biết
kết quả kinh doanh của mình tốt hay chưa tốt. Việc làm tốt cơng tác kế tốn sẽ
giúp cho doanh nghiệp có những định hướng tốt cho tương lai và tìm ra các
giải pháp kịp thời để vượt qua khó khăn. Điều này cũng đồng nghĩa với việc
tạo cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và tạo lợi thế cạnh tranh. Với
vai trị quan trọng như vậy nên cơng tác tài chính kế tốn đặc biệt được các
cơng ty chú trọng và đây là một trong những công tác quản lý quan trọng
nhất trong cơng ty.
Để tìm hiểu về hoạt động này, sau một thời gian thực tập khảo sát thực
tế tại Điện lực Quảng Ninh, được sự hướng dẫn dạy bảo nhiệt tình của cơ
giáo, ThS. Nguyễn Mai Chi cùng với sự chỉ bảo của cơ sở thực tập, Em đã đi
sâu tìm hiểu và hồn thành Báo cáo thưc tập tổng hợp
Báo cáo thực tập tổng quan của Em, ngoài Lời mở đầu và Kết luận gồm
3 phần sau:
 Phần 1 : Khái quát chung về Điện lực Quảng Ninh;
 Phần 2 : Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Điện lực Quảng
Ninh;

1


 Phần 3 : Một số ý kiến hoàn thiện cơng tác kế tốn tại Điện lực Quảng


Ninh.
Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức chuyên môn và hiểu biết thực tế
của Em còn hạn chế nên Báo cáo này khơng tránh khỏi thiếu sót. Em mong
nhận được sự góp ý của Cơ để Em hồn thiện hơn Báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Phần 1: Tổng quan về Điện lực Quảng Ninh
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Điện lực Quảng Ninh

1.1.1. Khái quát về Công ty Điện lực 1
Công ty Điện lực 1 ra đời và hoạt động từ ngày 6/10/1969, nay là một
trong những doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty
điện lực Việt Nam (EVN). Khi mới thành lập, Cơng ty có tên gọi là Công ty
Điện lực (thuộc Bộ Điện và Than). Sau khi thống nhất đất nước, Công ty đổi
tên là Công ty Điện lực miền Bắc (thuộc Bộ Điện và Than). Từ năm 1981,
Công ty mang tên Công ty Điện lực 1 (lúc đầu thuộc Bộ Điện lực, sau đó
thuộc Bộ Năng lượng; từ ngày 01-1-1995 trực thuộc Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam).
Năm 2005 hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật được hoàn thành một
cách xuất sắc như: Điện đầu nguồn đạt 11.343,68 triệu kWh tăng 13,14 % so
với năm 2004; Điện thương phẩm: 10.364,72 triệu kWh, tăng 12,10 % so với
năm 2004; Doanh thu 6.909,09 tỷ đồng, tăng 12,83 %; Tổng số khách hàng
phát triển được 1.830.453, tăng 322.864 khách hàng so với năm 2004…Năm
2005, Cơng ty hồn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể là: Điện đầu
nguồn đạt 11.343,68 triệu kWh, điện thương phẩm đạt 10.364,72 triệu kWh;

Tỷ lệ tổn thất giảm 0,07 % so kế hoạch Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
giao; giá bán bình quân là 664,7 đ/kWh; đạt 100% KH SCL được giao là
182,828 tỷ đồng, tập trung đại tu sửa chữa lưới điện cao thế, trung thế và các
Trạm biến áp, ĐZ hạ thế; Công ty Điện lực 1 đã thực hiện công tác đầu tư xây
dựng và cải tạo lưới điện với khối lượng gồm 1.496 cơng trình trong đó 96
cơng trình 110kV, 34 cơng trình điện nơng thơn, 1.366 cơng trình chống q
tải và các cơng trình khác với tổng giá trị 1.678.283 triệu đồng trong đó vốn
vay nước ngoài là 325.751 triệu đồng, vốn trong nước là 1.434.814 triệu
đồng. Công tác đầu tư xây dựng năm 2005 đã có những tiến bộ rõ rệt, giải
quyết thủ tục nhanh gọn, đúng quy định, đáp ứng chất lượng và tiến độ các dự

3


án. Những cơng trình trên sẽ được hồn thành và được khai thác có hiệu quả,
người tiêu dùng có đựợc nguồn cung cấp điện ổn định với chất lượng phục vụ
tốt nhất.
Với tất cả những nỗ lực của toàn thể CBCNV Công ty trong những
năm qua cùng với những thành quả mà Công ty đạt được, Công ty Điện lực 1
đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý và vinh
dự lớn nhất là năm 2002 được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao
động trong thời kỳ đổi mới. Phát huy những thành tích đã đạt được Công ty
Điện lực 1 tiếp tục động viên các đơn vị và toàn thể CBCNV lao động nhiệt
tình phát huy tính sáng tạo, chủ động đạt được nhiều thành tích hơn nữa, phấn
đấu hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước cũng như cơ
quan cấp trên giao phó.
Lĩnh vực hoạt động:
-

Cơng nghiệp điện năng


-

Sản xuất, sửa chữa, thí nghiệm thiết bị điện

-

Xây lắp đường dây và trạm biến áp

-

Khảo sát và thiết kế cơng trình điện

-

Kinh doanh và vận chuyển vật tư thiết bị điện

-

Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị điện

-

Sản xuất vật liệu cách điện, cách nhiệt

-

Sản xuất nước giải khát có ga

-Tổ chức triển khai, thực hiện trong tØnh các dự án cơng nghệ thơng tin

chung của tồn Tổng Cơng ty; Đại lý các dịch vụ viễn thông công cộng và
kinh doanh thiết bị viễn thông; Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án viễn thông
công cộng; Xây lắp các cơng trình viễn thơng cơng cộng;
-Khảo sát, thiết kế, lập dự án đầu tư, quản lý đầu tư, xây dựng, vận hành
các cơng trình thuỷ điện vừa và nhỏ; Xuất nhập khẩu điện năng;
- Sản xuất cáp điện và dây điện có tráng hoặc bọc chất cách điện

4


- Mua bán xăng, dầu và các sản phẩm của chúng. Mua bán các nhiên liệu
khác dùng trong động cơ (ga hóa lỏng...)
- Kinh doanh du lịch lữ hành (nội địa, quốc tế) và các dịch vụ du lịch
khác; Kinh doanh khách sạn;
- Xử lý và tráng phủ kim loại, các công việc xử lý cơ học thông thường
trên cơ sở nhận gia công. Tôi thép, mạ kim loại.
- Sản xuất các cấu kiện thép cho xây dựng (dầm cầu thép, xà...) và các
sản phẩm khác từ thép.
- Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống, cọc bê tông và cột bê tông cốt thép.
- Sản xuất máy biến thế
- Sản xuất các sản phẩm từ vật liệu Composits, Plastic, nhựa tổng hợp
PVC....
1.1.2. Khái quát về Điện lực Quảng Ninh
Điện lực Quảng Ninh là một trong những đơn vị trực thuộc của Công ty
Điện lực 1.
Tên: Điện lực Quảng Ninh
Trụ sở đặt tại: Đường Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Hạ Long
Điện lực Quảng Ninh ra đời là theo yêu cầu cấp thiết của việc quản lý,
cung cấp và điều hành hoạt động của ngành điện lực phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt, sản xuất của dân cư Quảng Ninh, đặc biệt là phục vụ nhu cầu của

các doanh nghiệp khai thác mỏ ở Quảng Ninh từ thời kỳ chiến tranh tới nay.
Lĩnh vực hoạt động: Do Điện lực Quảng Ninh là đơn vị trực thuộc của
Công ty Điện lực 1, Công ty truyền tải và cung cấp điện năng lớn nhất nước
nên Điện lực Quảng Ninh được phân cấp quản lý, điều hành hoạt động phân
phối điện của địa bàn Quảng Ninh.

5


1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Quảng Ninh
§iƯn lực Quảng Ninh có những chức năng, nhiệm vụ sau:
- Quản lý vận hành an toàn liên tục, tin cậy, đảm bảo chất lợng điện năng,
phấn đấu giảm tổn thất điện lới truyền tải.
- Sửa chữa các thiết bị đờng dây và trạm biến áp.
- Phục hồi, cải tạo, xây lắp các công trình điện.
- Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị để xác định chất lợng thiết bị trong quá
trình sửa chữa xây lắp.
- Tổ chức bán điện và thu tiền đến các hộ dùng điện nhân dân, các cơ quan
đơn vị trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh.
- Thực hiện một số lĩnh vực sản xuất, dịch vụ liên quan đến ngành điện và
dịch vụ phục vụ công tác kinh doanh điện.
Phấn đấu cấp điện liên tục, ổn định, an toàn và bảo đảm chất lợng
điện năng nhằm tăng sản lợng điện cung ứng cho khách hàng, thoả mÃn tối đa
các nhu cầu sử dụng điện của khách hàng để tăng doanh thu bán điện.
Phấn đấu giảm lợng điện năng thất thoát trong quá trình vận hành
cung ứng điện và trong khâu kinh doanh. Tổn thất điện năng là lợng điện năng
mất đi trong quá trình truyền tải, phân phối từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ, là
lợng điện năng chênh lệch giữa sản lợng điện đầu vào (mua của Công ty Điện
lực 1) và sản lợng điện đầu ra (bán cho khách hàng).
Phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trên cơ sở tăng doanh

thu bán điện và giảm các chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí lao động, sử
dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và hợp lý.
Phấn đấu thực hiện tốt cả hai chức năng kinh doanh và phục vụ,
khắc phục tâm lý độc quyền dẫn đến cửa quyền. Chức năng phục vụ thể hiện ở
chỗ các công ty phải chịu trách nhiệm cung ứng điện an toàn, ổn định, liên
tục, đảm bảo chất lợng điện năng cho mọi nhu cầu phát triển kinh tế xà hội.
Chức năng kinh doanh thể hiện ở chỗ là các công ty phải kinh doanh điện
năng có lÃi. Rõ ràng rằng, nếu kinh doanh điện năng có lÃi song việc cấp điện
không đáp ứng đợc các nhu cầu phát triển kinh tế xà hội của đất níc th×

6


không thể nói là các công ty đà hoàn thành nhiệm vụ, ngợc lại nếu cung ứng
điện cho các nhu cầu của khách hàng tốt song việc kinh doanh điện năng
không có lÃi thì cũng không thể nói các công ty điện hoạt động có hiệu quả.
Đặc điểm này đòi hỏi các công ty Điện lực phải bảo đảm sự thống nhất giữa
nhiệm vụ kinh tế và nhiệm vụ chính trị; vừa phải đáp ứng đợc các nhiệm vụ
chính trị, vừa kinh doanh có hiệu qủa cao. Điện lực Quảng Ninh chịu trách
nhiệm cấp điện cho các khách hàng của Quảng Ninh, thì vấn đề này càng cần
đợc quan tâm đặc biệt.
Nằm trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh nên Điện lực Quảng Ninh có một vị
trí rất quan trọng trong việc cung ứng điện. Điện lực Quảng Ninh phải thờng
xuyên đảm bảo cung cấp điện an toàn ổn định cho các cơ quan trung ơng, các
nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Về Quy mô, năng lực sản xuất và trình độ quản lý : Điện lực Quảng
Ninh hiện đang quản lý một khối lợng rất lớn thiết bị gồm các trạm biến áp, đờng dây nối, cáp ngầm, các trạm Diezen phục vụ cung cấp điện.
Biểu số 1: Số liệu năm 2008 về hệ thống thiết bị Điện lực Quảng Ninh
Quản lý
Thiết bị

Đơn vị tính
Số lợng
Trạm biến áp
Cái
952
Máy biến áp
Cái
1015
Dung lợng máy biến áp
KVA
239 315
Đờng dây nổi
Km
310 685
Cáp ngầm
Km
1540.4
Đờng dây hạ thế
Km
1780.98
Năng lực sản xuất lớn nh vậy đợc vận hành bởi một đội ngũ quản lý, kỹ
s, công nhân lành nghề.
Biểu số 2: Số liệu năm 2008 về lao động tại Điện lực Quảng Ninh
Lực lợng lao động (ngời)
1.Tổng số CNVC
Trong đó: + Nam CNVC
+ Nữ CNVC
2. Phân chia theo trình độ học vấn
Đại học các ngành
Cán sự và trung cấp

Công nhân

7

Số lợng
1383
963
420

Tỷ lệ
69,7%
31,3%

239
228
916

17,3%
16,5%
66,2%


1.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Điện lực Qung Ninh
Thứ nhất: Đặc điểm hoạt động kinh doanh ở Điện lực Quảng Ninh:
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Điện lực Quảng Ninh là kinh doanh
bán điện. Điện năng là một dạng hàng hóa đặc biệt với các đặc điểm riêng có
là không nhìn thấy, không sờ thấy, không có hàng tồn kho, sản phẩm dở dang
và sản phẩm dự trữ, khách hàng dùng trớc trả tiền sau. ở Việt Nam, điện năng
đợc nhà nớc bảo hộ. Ngoài ra còn phải kể đến tính nguy hiểm cao độ trong
cung ứng và sử dụng điện. Điện năng là một hàng hóa không thể thiếu trong

mọi quá trình kinh tế. Khách hàng của ngành điện vô cùng phong phú, đa
dạng.
Thứ hai: Quy trình kinh doanh điện năng đợc thể hiện qua 3 giai
đoạn sau:
Giai đoạn phát sinh khách hàng tiêu thụ điện lới: ở giai đoạn này sau
khi nhận đợc hồ sơ đề nghị mua điện của khách hàng, Điện lực sẽ tiến hành
khảo sát thực tế nhu cầu và khả năng cung ứng điện cho khách hàng. Sau khi
hoàn tất các thủ tục hành chính cần thiết căn cứ trên hồ sơ xác nhận điều kiện
cho việc mua bán điện đà đợc hoàn tất đầy đủ, Điện lực sẽ tiến hành ký kết
hợp đồng mua bán điện với khách hàng. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất
xác định mối quan hệ mua bán điện giữa hai bên đà phát sinh và sau đó hai
bên bắt đầu thực hiện các hành vi mua và bán điện.
Giai đoạn quản lý, theo dâi viƯc thu tiỊn ®iƯn: sau khi ký kÕt hợp đồng
mua bán điện, Điện lực tiến hành các nghiệp vụ theo dõi việc sử dụng điện
của khách hàng bao gồm: mục đích sử dụng điện, việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật đợc xác định trong hợp đồng mua bán điện, thực hiện các qui
định của pháp luật, của ngành điện trong cung ứng và sử dụng điện, đảm bảo
cung ứng điện cho khách hàng liên tục, an toàn.... Hàng tháng phải tiến hành
ghi lợng điện năng tiêu thụ của khách hàng làm cơ sở thu tiền điện sau này.
Việc quản lý và ghi chỉ số tiêu thụ phải tuân thủ những qui định chặt chẽ của
ngành và phải đảm bảo các nguyên tắc công khai, khách quan.
Giai đoạn tính toán và thu tiền điện: trên cơ sở điện năng ghi đợc vào
chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện hàng tháng, Điện lực sẽ tiến hành tÝnh to¸n tiỊn

8


điện cho khách hàng. Việc in hóa đơn tiền điện đợc thực hiện tại Điện lực
Quảng Ninh và theo mẫu ban hành của tổng cục thuế. Sau khi đà in hóa đơn,
Điện lực Quảng Ninh tiến hành thu tiền.

Các giai đoạn nối tiếp nhau hình thành nên một quy trình kinh doanh
bán điện khép kín.

1.1.5. S phỏt trin ca in lc Qung Ninh
Biểu 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm.

Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận trớc thuế
Nộp ngân sách
Điện thơng phẩm
Số lợng k/hàng
Tổng số lao động
Tỷ lệ tổn thất

ĐV
Trđ
Trđ
Trđ
Trkwh
k/h
Ngời
%

2007
1.937.902
50.014
125.284
2.531
396.282

1205
11,26

2008
2.347.471
70.788
137.199
2.938
437.484
1383
10,75

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của in lc Qung
Ninh).
Những chỉ tiêu về kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Điện lực Quảng Ninh đà thể hiện rất rõ xu hớng phát triển kinh doanh cũng
nh xu hớng hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng của Điện lực Quảng Ninh. Tất
cả các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh đạt đợc năm sau đều cao hơn
năm trớc. Đặc biệt trong hai năm 2007 và 2008, kết quả kinh doanh của Điện
lực Quảng Ninh tiến triển theo chiều hớng tốt. Doanh thu cung cấp điện tăng
lên và song hành với nó là sự tăng lên trong lợi nhuận qua hai năm 2007,
2008. Doanh thu cung cấp điện năm 2007 là 1937 tỷ đồng, năm 2008 là 2347
tỷ đồng tăng 410 tỷ đồng tơng ứng với mức tăng tơng đối là 21,26%. Lợi
nhuận năm 2007 đạt 50 tỷ đồng, năm 2008 đạt 70 tỷ đồng tăng 20 tỷ đồng so
với năm 2007 tơng ứng với mức tăng tơng đối là 40%. Tốc độ gia tăng lợi
nhuận năm 2008 cao hơn tốc độ gia tăng doanh thu năm 2008. Điều này cũng

9



thể hiện phần nào sự quản lý hiệu quả trong chi phí của Công ty đặc biệt là sự
giảm tổn thất từ 11,26% năm 2007 xuống 10,75% năm 2008.
Đạt đợc những thành tích trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Công ty đà đợc chủ động trong toàn bộ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình nên công ty đà tổ chức lại mô hình sản xuất: thành lập
các tổ quản lý điện tổng hợp tại tất cả các phờng, xà trong toàn tỉnh; tổ tổng
hợp chịu trách nhiệm toàn bộ các khâu trong dây chuyền sản xuất kinh doanh
điện năng trong phạm vi địa bàn phờng, xà mà họ quản lý gồm: vận hành lới
điện, sửa chữa lới điện, kinh doanh điện năng (nh phát triển khách hàng, quản
lý khách hàng, thu tiền điện từ khách hàng, ); đề ra các quy định phân phối); đề ra các quy định phân phối
lợi nhuận gắn lợi ích của ngời lao động với hiệu quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị mà họ làm việc. Nhờ tổ chức lại mô hình sản xuất nh trên nên việc cấp
điện cho khách hàng đợc cải thiện nhiều, thời gian sửa chữa sự cố điện đuợc
rút ngắn lại, phát triển thêm đợc khách hàng, quản lý khách hàng chặt chẽ
hơn, tỷ lệ tổn thất điện năng ngày càng giảm, năng suất lao động ngày càng
tăng (số lao động không tăng nhiều mà sản lợng điện bán cho khách hàng lại
tăng nhiều), thu nhập của ngời lao động ngày càng cao, ); đề ra các quy định phân phối..
Xác định đúng yếu tố có ảnh hởng lớn nhất đến hiệu quả kinh
doanh điện năng là tỷ lệ thất thoát điện năng trong quá trình kinh doanh (tỷ lệ
tổn thất điện năng), công ty đà xây dựng chơng trình giảm tỷ lệ tổn thất điện
năng của toàn công ty cũng nh của từng tổ tổng hợp và kiên quyết tập trung
chủ đạo thực hiện tốt chơng trình này, nhờ vậy mà tỷ lệ tổn thất điện năng của
lới điện Quảng Ninh liên tục giảm.
Sản lợng điện bán cho khách hàng ngày càng tăng cao, ngoài yếu tố số lợng khách hàng tăng mà còn có sự đóng góp đáng kể của yếu tố tỷ lệ tổn thất
điện năng giảm.
Với nguồn vốn có hạn, chủ đầu t xây dựng mới lới điện, củng cố
cải tạo luới điện một cách có trọng điểm nhằm mục tiêu tăng sản lợng điện
năng bán cho khách hàng và giảm tỷ lệ tổn thất điện năng.
1.2.


Khỏi quỏt v t chức bộ máy quản lý của Điện lực Quảng Ninh
TÊt cả các phòng ban, đội, tổ chức năng trong Điện lực Quảng Ninh đều
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự lÃnh đạo trực tiếp của Điện lực
Quảng Ninh. LÃnh đạo Điện lực sẽ điều phối mối quan hệ này sao cho đồng
bộ, nhịp nhàng để thực hiện tốt mục tiêu mà các cấp lÃnh đạo đề ra. HÖ thèng

10


tổ chức của Điện lực Quảng Ninh đợc thiết kế theo mô hình trực tuyến chức
năng.
Giám đốc đợc giám đốc tổng công ty điện lực 1 bổ nhiệm, điều hành.
Điện lực Quảng Ninh đợc tổ chức theo chế độ một thủ trởng và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của điện lực trớc Công ty Điện lực 1, trớc pháp luật
và trớc toàn thể cán bộ công nhân viên chức của Điện lực Quảng Ninh. Giám
đốc có quyền điều hành lực lợng lao động trong toàn Điện lực Quảng Ninh, ra
quyết định đề bạt, bÃi miễn, điều chuyển công tác đối với toàn bộ cán bộ và
công nhân trong Điện lực Quảng Ninh.
Phó giám đốc kinh doanh do Giám đốc Công ty Điện lực 1 bổ nhiệm,
chỉ đạo mọi công việc về công tác kinh doanh bán điện.
Phó giám đốc kỹ thuật do Giám đốc Công ty Điện lực 1 bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề kỹ thuật vận hành và một số dịch vụ
khác có liên quan, phục vụ cho kinh doanh bán điện.
Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban:
Phòng kỹ thuật - kế hoạch - vật t: Có chức năng xây dựng kế hoạch về
mọi mặt của toàn Điện lực Quảng Ninh, điều hành lới điện, chịu trách nhiệm
về công tác an toàn và lập các dự án cải tạo lới điện, xác định nguyên nhân và
giải quyết các sự cố mất điện, đảm bảo thiết bị vật t phục vụ sản xuất; Nghiên
cứu, thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án hoàn thiện lới điện; Đảm bảo an
toàn vận hành lới điện.

Phòng kinh doanh: Tổ chức kinh doanh bán điện, thu tiền điện, theo dõi
công nợ khách hàng mua điện, cung cấp các dịch vụ phục vụ cho công tác
kinh doanh bán điện.
Phòng hành chính - tổ chức: Điện lực Quảng Ninh không có chức năng
tuyển nhận lao động, số lao động bổ sung do Công ty phân về. Do đó phòng
hành chính - tổ chức chỉ quản lý, điều hành lao động theo quyết định của giám
đốc; đảm nhận các công việc về hành chính; Tính lơng, thởng ... cho công
nhân viên chức.
Phòng tài chính - kế toán: Do đặc điểm của ngành điện, mặt hàng kinh
doanh chủ yếu là điện thì phòng kinh doanh theo dõi, báo cáo số liệu lên Công
ty để công ty tính lỗ lÃi, giá thành 1KWH điện nên phòng tài chính kế toán
Điện lực chỉ theo dõi và hạch toán các hoạt động không phải kinh doanh điện
(gọi là sản xuất khác). Phòng tài chính - kế toán quản lý, bảo toàn và phát

11


triển nguồn vốn Công ty giao; phân phối lơng, thởng cho CNVC; báo cáo tài
chính đối với cơ quan chủ quản và cơ quan thuế .
Ban thanh tra bảo vệ: Bảo vệ trụ sở, tài sản trong cơ quan. Kiểm tra,
kiểm soát việc thực hiện các qui định của công ty, của Điện lực đối với mọi bộ
phận, cá nhân trong Điện lực;
Ban điều độ: Thiết kế sơ đồ một sợi, hệ thống lới điện, dự toán chi phí
và nắm vững toàn bộ hệ thống lới điện do Điện lực quản lý. Sửa chữa, khắc
phục ngay những sự cố xảy ra trong lới điện, đóng cắt các đờng dây trên
không hoặc cáp ngầm khi có sự cố xảy ra. Cắt nguồn điện có sự cố để sửa
chữa, đóng nguồn điện dự phòng để đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục;
theo dõi đồng hồ cao thế, nắm bắt sản lợng cao thế ở đầu nguồn, phối hợp
cùng các phòng ban khác theo dõi tổn thất toàn Điện lực.
Đội vận hành: Quản lý và vận hành đờng dây trung thế, máy biến áp và

các thiết bị đang vận hành trên lới điện; Quản lý toàn bộ chìa khoá của các
trạm biến áp, xây dựng các biện pháp đảm bảo an toàn cho các thiết bị cũng
nh toàn bộ trạm biến áp do Điện lực quản lý; Giám sát kỹ thuật trực tiếp các
đơn vị thi công khi các đơn vị này thi công các công trình điện mà Điện lực
quản lý.
Đội đại tu: Thực hiện đại tu và sửa chữa lới điện theo kế hoạch, hỗ trợ
khắc phục sự cố.
Đội diezel: Vận hành các trạm diezel phục vụ chính trị, các trạm phát
điện dùng cho khi mất điện lới, đảm bảo cung cấp điện liên tục, an toàn cho
các cơ quan của Đảng và chính phủ. Đây là một đội chỉ riêng ở Điện lực
Quảng Ninh.
Tổ thí nghiệm: Thí nghiệm các thiết bị điện trên lới nh thí nghiệm máy
biến áp, aptômát, đo tiếp địa, tìm điểm hỏng sự cố cáp ngầm...
Đội quản lý khách hàng: Quản lý, lắp đặt thiết bị và cung cấp dịch vụ
cho khách hàng thuộc khối cơ quan, ghi chỉ số, đa thông báo thu tiền, đôn đốc
thu hồi nợ.
Tổ kiểm tra điện: Kiểm tra, phát hiện khách hàng vi phạm hợp đồng
điện, lấy cắp ®iƯn. TÝnh vµ truy thu tiỊn ®iƯn tỉn thÊt do vi phạm của khách
hàng.
Tổ áp giá: Kiểm tra, phát hiện khách hàng sử dụng điện sai mục đích.
Tính và truy thu tiền điện chênh lệch do áp giá sai.

12


Tổ lắp đặt công tơ: Thi công khách hàng mua điện mới gồm cả hệ
thống đờng dây, bảng ván, cầu chì... và không bao gồm công tơ.
Tổ treo tháo công tơ: Lắp đặt, treo tháo công tơ các loại của khách
hàng cũ và mới, thay công tơ định kỳ hoặc thay đột xuất của khách hàng cũ.
Đội quản lý điện: Quản lý hệ thống đo đếm và hệ thống lới điện trong

từng phờng, ghi chữ theo dõi sản lợng khách hàng, thu tiền điện t gia hàng
tháng; sửa chữa cải tạo theo các dự án nhỏ; sửa chữa, khắc phục sự cố, đảm
bảo an toàn cho thiết bị của khách hµng t gia.

Phần 2: Thực trạng tổ chức kế tốn tại Điện lực Quảng Ninh
2.1. Khái quát tổ chức bộ mỏy k toỏn ti in lc Qung Ninh
Với chức năng lµ mét bé phËn nghiƯp vơ quan träng cđa doanh nghiệp,
phòng kế toán tài chính Điện lực Quảng Ninh vừa là đơn vị tham mu và chịu
sự lÃnh đạo trực tiếp của giám đốc Điện lực Quảng Ninh. Điện lực Quảng
Ninh là đơn vị hạch toán độc lập với Công ty Điện lực 1. Chức năng, nhiệm vụ
của từng kế toán trong hệ thống kế toán tại Điện lực Quảng Ninh.
Kế toán trởng: là kế toán tổng hợp, có trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo
kiểm tra các công tác kế toán do nhân viên kế toán thực hiện; Tham gia với
các bộ phận liên quan, lập quyết toán tài chính cho các công trình đợc duyệt
quyết toán, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế; Hàng kỳ tổng kết và báo
cáo tài chính lên Công ty và giám đốc Điện lực. Kế toán trởng chịu trách
nhiệm trớc giám đốc Điện lực Quảng Ninh.
Kế toán tài sản cố định: Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình
tăng giảm tài sản cố định tại Điện lực trên cơ sở sổ thẻ kế toán chi tiết, lập
bảng phân bổ khấu hao, định kỳ làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất. Tại
Điện lực Quảng Ninh không sử dụng TK 212.
Cuối mỗi tháng, quí, kế toán phải báo cáo theo các biểu sau:
Bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ.
Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ.
Kế toán tiền lơng, BHXH:

13


Biểu tính lơng do phòng hành chính tổ chức lập, kế toán lơng kiểm tra

tính chính xác của bảng lơng và thanh toán lơng cho CNV.
Căn cứ bảng lơng của các phòng ban, đội, tổ, kế toán lập bảng phân bổ
tiền lơng, tính bảo hiểm xà hội, tiền thởng..., tập hợp chi phí tiền lơng và phân
bổ cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảo hiểm xà hội đợc tính theo qui
định của nhà nớc. Từ bảng tập hợp chi phí tiền lơng và phân bổ cho từng hoạt
động sản xuất kinh doanh
Kế toán ngân hàng: Cập nhật số liệu thanh toán qua ngân hàng hàng
ngày, hoàn tất các thủ tục thanh toán qua ngân hàng.
Tài khoản sử dụng cho phần hành kế toán này gồm:
- TK 11211: Ngân hàng chuyên chi (Dùng cho các hoạt động không phải
kinh doanh điện)
- TK 11212: Ngân hàng chuyên thu (Tiền điện)
Các giấy báo có khách hàng thanh toán tiền điện đợc phôtô chuyển cho
phòng kinh doanh theo dõi xoá nợ khách hàng. Định kỳ, kế toán ngân hàng
tập hợp số thu tiền điện để chuyển về tài khoản công ty.
Kế toán căn cứ các giấy báo nợ, báo có vào bảng kê số 2 và NKCT số 2.
Cuối tháng khóa sổ NKCT số 2, xác định tổng số phát sinh bên có TK 112 đối
ứng nợ các tài khoản liên quan và lấy tổng cộng của NKCT số 2 để ghi sổ cái;
lấy số cộng ghi nợ TK112, ghi có các TK trên bảng kê số 2 vào sổ cái TK112,
từ đó tính ra số tiền còn gửi tại ngân hàng chuyển sang tháng sau.
Kế toán vật t: Cập nhật hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn vật t,
nguyên vật liệu; ®èi chiÕu, kiĨm tra sỉ s¸ch víi thđ kho; LËp bảng phân bổ
phục vụ cho kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành.
Vì sử dụng nhiều loại vật t, mật độ nhập xuất cao nên vật liệu tại Điện
lực Quảng Ninh đợc hạch toán chi tiết theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển, áp dụng thống nhất một phơng pháp tính giá vật liệu thực tế xuất
dùng trong toàn Công ty là lấy giá tồn đầu kỳ (phơng pháp bình quân đầu kỳ
dự trữ)
Hạch toán vật liệu tổng hợp và các tài sản lu động khác thì theo đúng
trình tự qui định của chế độ kế toán. Hiện nay, tại Điện lực Quảng Ninh, khâu

kế toán tổng hợp vật liệu đợc thực hiện theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Kế toán công nợ: Với khách hàng mua điện thì dùng trớc, trả tiền sau.
Công ty qui định công nợ khách hàng mua điện do phòng kinh doanh theo dõi.
Phòng kế toán chỉ theo dõi công nợ khách hàng phát sinh từ sản xuất khác.

14


Đặc điểm của sản xuất khác này là khách hàng trả tiền trớc, điện lực cung cấp
sản phẩm và dịch vụ sau. Thông thờng khách hàng trả tiền trớc theo dự toán
phòng kỹ thuật lập. Sau khi thi công các công trình hay cung cấp dịch vụ cho
khách hàng nếu khách hàng còn thừa tiền thì trả lại cho khách hàng.
Kế toán vào sổ chi tiết theo dõi công nợ của khách hàng theo từng hoạt
động sản xuất khác (nh xây lắp điện, khảo sát thiết kế, lắp đặt công tơ, bao
thầu...), cuối tháng vào bảng kê số 11 và sổ cái.
Kế toán công nợ còn theo dõi khoản phải trả ngời bán. Các khoản chi
phí phát sinh hàng tháng nh tiền điện thoại, tiền nớc... điện lực thanh toán theo
hình thức uỷ nhiệm thu; các khoản phải trả khác nh tiền mua vật liệu, đồ
dùng, công cụ dụng cụ... thờng đợc thanh toán bằng séc.
Kế toán doanh thu: Kế toán theo dõi số thu tiền điện, báo số liệu về
Công ty. Tại Điện lực chỉ hạch toán doanh thu của sản xuất khác. Kế toán vào
sổ chi tiết doanh thu của từng hoạt động sản xuất khác.
Kế toán giá thành: Tại Điện lực Quảng Ninh chỉ tính giá thành sản xuất
khác. Giá thành tính theo phơng pháp trực tiếp. Kế toán tập hợp các yếu tố giá
thành theo từng công trình, vào bảng tính giá thành. Cuối tháng vào nhật ký,
bảng kê.
Kế toán theo dõi thuế: Căn cứ vào các hóa đơn mua vào và hóa đơn bán
ra, kế toán lập báo cáo "Thuế giá trị gia tăng" , lập bảng kê tính thuế VAT đầu
vào, đầu ra và tính ra số thuế VAT phải nộp hàng tháng.
Thủ quĩ: Quản lý tiền mặt tại Điện lực, trên cơ sở chứng từ thu, chi,

kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp để thanh toán, cuối ngày vào sổ quĩ, tính ra số
tiền tồn quĩ cuối ngày.
Kế toán tổng hợp: Phần hành kế toán tổng hợp do kế toán trởng thực
hiện. Kế toán trởng kiểm tra độ chính xác của các số liệu trên các sổ chi tiết,
sổ cái do các kế toán viên tính toán bằng cách so sánh giữa các chỉ tiêu ở sổ
cái với bảng tổng hợp chi tiết. Trên cơ sở đó, kế toán trởng lên báo cáo tổng
hợp, các báo cáo kế toán...
S 1: B mỏy kế toán của Điện lực Quảng Ninh
Kế toán trưởng

Kế toán

Kế tốn

tiền lương

Ngân hàng

Kế tốn
thuế và Tài
sản cố15
định

Kế tốn
cơng nợ

Kế
tốn
vật tư


Thủ
quỹ


Giải thích sơ đồ:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
2.2. Khái quát về chế độ kế toán tại Điện lực Quảng Ninh
2.2.1. Các nguyên tắc kế toán chung áp dụng tại Điện lực Quảng Ninh
Điện lực Quảng Ninh là đơn vị hạch toán độc lập, áp dụng theo chế độ kế
tốn tài chính hiện hành theo Quyết định sơ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng
3 năm 2006, cụ thể như sau:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 theo năm
dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Hình thức sổ sách kế tốn áp dụng: cơng ty áp dụng hình thức Nhật ký
chung, tất cả hệ thống sổ sách và số liệu đều được thực hiện trên máy tính
dưới sự trợ giúp của phần mềm kế toán.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định: Ngun tắc xác định ngun giá
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình: theo hố đơn mua tài sản.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng. Theo phương pháp này, mức trích khấu hao trung bình hàng
năm cho TSCĐ được xác định như sau:
Mức trích KH trung
bình năm của

Nguyên giá
=

của TSCĐ


Tỷ lệ khấu
X

hao năm

TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao năm

=

1

Số năm sử dụng dự kiến
Phương pháp này đơn giản, dễ tính, tạo thuận lợi cho việc lập kế hoạch
tính giá thành sản phẩm.

16


- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Tính theo giá gốc.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho (tồn kho nguyên vật liệu):
phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo pháp này, giá trị của từng loại hàng
tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và
giá trị của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình này được định kỳ tính tốn hàng tháng.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng: tính theo phương pháp khấu trừ.

2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Điện lực Quảng Ninh
Điện lực Quảng Ninh là đơn vị hạch toán độc lập với Công ty Điện lực
1. Điện lực Quảng Ninh áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006. Theo Quyết định này, Điện
lực Quảng Ninh áp dụng gần như đầy đủ các tài khoản kế tốn trong Quyết
định. Trong đó, với đặc thù là đơn vị phụ thuộc của Công ty Điện lực 1 nên
tại Điện lực Quảng Ninh tài khoản 136 và 336 được sử dụng nhiều và đây là
tài khoản trực tiếp dùng để hạch toán những khoản thu hộ, chi hộ hay phải trả,
phải thu nội bộ đối với Cơng ty Điện lực 1. Ngồi ra tại Điện lực Quảng Ninh
một số tài khoản không được mở đó là TK 128; TK228; TK222; TK155;...
2.2.3. Hệ thống sổ kế toán và chứng từ kế toán áp dụng tại Điện lực
Quảng Ninh
Điện lực Quảng Ninh là một Công ty có quy mơ lớn, Cơng ty hạch tốn
kế tốn theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm
2006. Do đó, hệ thống chứng từ được áp dụng trong việc hạch tốn của Cơng
ty cũng bao gồm hầu hết các biểu mẫu chứng từ quy định trong Quyết định
15.

17


Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp điện năng nên
Điện lực Quảng Ninh cũng sử dụng nhiều loại chứng từ như:
Chứng từ về lao động tiền lương gồm: Bảng chấm cơng; bảng thanh
tốn lương, thưởng; bảng tính và phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội…
Chứng từ về hàng tồn kho bao gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,,…
Chứng từ về tiền tệ sử dụng bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, báo nợ, báo
có, giấy đề nghị thanh tốn, tạm ứng, giấy hồn ứng, biên bản kiểm kê quỹ
tiền mặt…
Chứng từ về tài sản cố định bao gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố

định, biên bản thanh lý tài sản cố đinh, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản
cố định…
*Hình thức kế tốn áp dụng:
Trong cơng tác kế tốn Điện lực Quảng Ninh áp dung hình thức sổ
Nhật ký chung. Hình thức sổ này có kết cấu đơn giản, rất thuận lợi cho việc
xử lý cơng tác kế tốn bằng máy vi tính. Theo hình thức này, hàng ngày kế
tốn căn cứ vào các chứng từ phát sinh để ghi vào sổ nhật ký chung, vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết, từ sổ thẻ vào bảng tổng hợp chi tiết, sau đó từ nhật ký
chung kế toán chuyển số liệu vào sổ cái, từ sổ cái so sánh với bảng tổng hợp
xem có sai sót gì khơng, sau đó vào bảng cân đối tài khoản và lên báo cáo kế
toán.

18


Sơ đồ 2: Hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc

Nhật ký chuyên dùng

Nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết


Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán

Ghi chú:

: Hàng ngày ghi
: Kiểm tra, đối chiếu
: Ghi cuối tháng
2.3. Khái quát về phần hành kế toán cơ bản tại Điện lực Quảng Ninh
2.3.1. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Điện lực
Quảng Ninh
Tại Điện lực Quảng Ninh, phần hành tiền lương do một kế tốn lương
đảm nhận. Để thực hiện cơng việc của mình, kế toán lương căn cứ vào vào
chứng từ hạch toán về thời gian lao động; chứng từ về các khoản phụ cấp phải
trả cho công nhân viên từng tổ, đội, trạm, bảng chấm công theo dõi thời gian
làm việc thực tế của từng người lao động, Phiếu báo làm thêm giờ, Giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng, Danh sách
người hưởng trợ cáp BHXH. Khi đó, kế tốn lương sẽ tổng hợp lương theo
từng phịng, tơt, đội, trạm để sau đó lập bảng tổng hợp lương của từng phòng,
tổ, đội, trạm bộ phận kỹ thuật, bộ phận gián tiếp, công nhân.

19


Hàng ngày nhân viên phụ trách tiền lương theo dõi tình hình lao động
trong tháng và bảng chấm cơng kế tốn lập bảng thanh tốn tiền lương. Ta có
trình tự ghi sổ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương như sau:
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Điện lực Quảng Ninh

Các chứng từ gốc:
Bảng thanh toán tiền lương
Danh sách người LĐ hưởng trợ cấp BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Phiếu chi.......
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)

Bảng phân bổ tiền
lương và các khoản
trích theo lương

Nhật ký chung

Sổ Cái TK
334, 335, 338
Sổ chi phí
Ghi chú:

Bảng cân đối TK

Ghi hàng ngày:

Sổ chi tiết TK
334, 338

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo Kế
toán


Ghi cuối thỏng:
i chiu:

2.3.2. K toỏn nguyên vật liệu

Phân loại nguyên liệu, vật liệu:
Vật liệu dùng cho công tác xây dựng các công trình điện, thi công sửa
chữa các đờng dây, phục vụ vận hành và kinh doanh bán điện an toàn liên
tục... đợc phân loại theo sổ danh điểm vật liệu từ trên Công ty Điện lực 1 và
thực hiện thống nhất trong toàn Công ty. Hiện nay tại Điện lực Quảng Ninh
vật liệu đợc phân thành 5 nhóm chính:
Nhóm 1: Vật liệu chính - Bao gồm các loại vật t chủ yếu để xây dựng các
công trình điện, thi công sửa chữa các đờng dây, công trình điện. Nhóm

20



×