Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Bàn kế toán doanh thu bán hàng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.81 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ...............................................1
1.1 Những vấn đề chung về kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả
tiêu thụ................................................................................................................1
1.1.1 Sự cần thiết kế toán bán hàng................................................................1
1.1.2 Các chỉ tiêu cơ bản về doanh thu bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ...1
1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu.........................................................1
1.1.2.3 Giá vốn hàng bán.............................................................................1
1.1.2.4 Kết quả tiêu thụ................................................................................1
1.2 Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kêt quả tiêu thụ...........................1
1.2.1 Tài khoản sử dụng..................................................................................1
1.2.2 Chứng từ sử dụng...................................................................................1
1.2.3 Phương pháp hạch tốn..........................................................................1
PHẦN 2. HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH .............................................1
2.1. Đánh giá thực trạng vận dụng vận dụng kế toán doanh thu bán hàng tại
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh...............................................................1
2.1.1 Ưu điểm ............................................................................................... 1
2.1.2 Nhược điểm............................................................................................1
2.2 Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu bán hàng tại các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.....................................................................1
2.2.1 So sánh với chế độ kế toán quốc tế.......................................................1
2.2.2 Đưa ra ý kiến..........................................................................................1
KẾT LUẬN..........................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................1


DANH MỤC VIẾT TẮT
GTGT: giá trị gia tăng


CPBH : chi phí bán hàng
CPQLDN: chi phí quản lý doanh nghiệp
TTDB : tiêu thụ đặc biệt
TK : tài khoản
XNK: xuất nhập khẩu


LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua,cơ chế quản lý kinh tế của nhà đã có những đổi
mới sâu sắc và tồn diện,và tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế,đã từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ,điều đó càng chi
phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
mới. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất định phải có phương án
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện: có
sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý,
nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu
mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát
tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hố để đảm bảo
việc bảo tồn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị
trường hiện nay địi hỏi Doanh nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Muốn
vậy thì Doanh nghiệp phải sản xuất cái thị trường cần chứ khơng phải cái mà
doanh nghiệp có và tự đặt ra cho mình những câu hỏi "Sản xuất cái gì, sản
xuất cho ai, sản xuất như thế nào và sản xuất bao nhiêu?
Để kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển,tạo ra lợi nhuận cao các
doanh nghiệp công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý trong đó

ln coi trọng và cải tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh
tế. Bởi thơng tin kế tốn rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết
định kinh doanh. Bộ máy kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn,để
nguồn vốn bảo toàn phát triển,nâng cao thu nhập của công ty…Bộ máy kế tốn
thực hiện được mục tiêu cơng cụ quản lý kinh doanh.


Sau thời gian tìm hiểu,học tập kiến tại trường đặc biệt là mơn học kế tốn
tài chính, em nhận thấy kế tốn nói chung và kế tốn doanh thu bán hàng của
cơng ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơng ty, nên ln ln địi hỏi phải được hồn thiện. Vì vậy
em quyết định đi sâu nghiên cứu cơng tác kế tốn của cơng ty với đề tài “Bàn về
kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh " để viết
đề án của mình.


PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.1 Những vấn đề chung về kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết
quả tiêu thụ
1.1.1 Sự cần thiết kế toán bán hàng
Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh thị trường của các doanh nghiệp
nghiệp đang diễn rã hết sức gay gắt. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại
diễn ra theo chu kì Tiền-Hàng-Tien’ hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn
mua và bán hàng hóa. Và để điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý các
hoạt động kinh doanh của mình các cơng ty đã sử dụng kế tốn bán hàng như
một cơng cụ đắc lực để hỗ trợ điều đó.
- Đặc điểm của hoạt động bán hàng
Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý
mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ khách
hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh thu
bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch tốn kết
quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
- Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng là một u cầu thực tế, nó xuát phát từ mục tiêu của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo
được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do đó vấn đề đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp là: Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế. Quản lý chất lượng, cải
tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển


bền vững của doanh nghiệp. Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng
khách hàng, tình hình thanh tốn của khách hàng, u cầu thanh tốn đúng hình
thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn.. Quản lý
chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các
số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ
được chính xác, hợp lý. Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ,
khoa học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản
ánh và giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ, kịp thời.
- Vai trò của hoạt động bán hàng
Bán hàng có vai trị và ảnh hưởng tới tất cả các mặt của cuộc sống. Xét về mặt
kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội.
Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại là cơ sở để thúc đẩy
công tác ở doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế quốc dân. Xét về phương
diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của

người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh doanh có thể dự
đốn nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với từng
sản phẩm hàng hố từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh
doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh nghiệp đã góp
phần điều hồ giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
- Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hố bán ta, tính
tốn đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính
xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hai là cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ
luật thanh tốn và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.


- Ý nghĩa của kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong
doanh nghiệp. Trong đó có cơng tác tiêu thụ hàng hóa. Thơng qua số liệu của kế
tốn hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ hồn
thành kế tốn kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những
thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Cịn
các cơ quan Nhà nước thì thơng qua số liệu đó biết được mức độ hoàn thành kế
hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thơng qua số liệu kế tốn đó để
xem có thể đầu tư hay liên doanh với doanh nghiệp hay khơng.Để đạt được u
cầu đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự khoa học, hợp lý,
phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi khâu của quá trình tổ chức
quản lý thuộc bộ phận hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa được sắp xếp phù hợp đặc
điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình thực hiện kế
hoạch trong thời kỳ.Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho bộ phận kế tốn thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ

thống chặt chẽ, khoa học và có hiệu quả.
1.1.2 Các chỉ tiêu cơ bản về doanh thu bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
1.1.2.1 Doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001
của Bộ tài chính thì: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì doanh
thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “ Hóa
đơn giá trị gia tăng”. Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT
và doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn bán hàng thông thường”


Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau:
* Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
* Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hố như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
* Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
* Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
đơn


-

=

Doanh thu bán hàng theo hoá

Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường, quá trình tiêu thụ cũng rất đa dạng.
Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng.
Các phương thức bán hàng như: bán buôn, bán lẻ, đại lý...
 Bán buôn.
Đặc điểm chủ yếu của phương thức bán bn là khối lượng hàng hố giao
dịch lớn, bán theo từng lô nhưng mặt hàng không phong phú, đa dạng như trong
bán lẻ.Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng mà hàng bán được xuất ra
từkho bản quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức:
- Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hành: Theo hình thức này, định
kỳ doanh nghiệp xuất kho hàng hoá để gửi cho người mua băng phương tiện vận
chuyển của doanh nghiệp hay thuê ngoài, chuyển đến giao cho bên mua theo
thoả thuận trong hợp đồng đã được ký kết, chi phí vận chuyển do bên bán hoặc


bên mua dựa theo thoả thuận trước. Hàng hoá sau khi chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này được xác định là tiêu thụ khi
doanh nghiệp nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc nhận được giáy báo
chấp nhận thanh toán của bên mua
- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng của doanh nghiệp
xuất kho hàng bán giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi nhận đủ hàng

bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ. Thì hàng hố được xác định là đã
tiêu thụ. Bán buôn chuyển thẳng:Các doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng không đưa nhập về kho của mình mà chuyển thẳng cho bên
mua.
* Bán lẻ: Là phương thức bán hàng hoá được cung cấp trực tiếp cho người
tiêu dùng.
- Đặc điểm của bán lẻ là khối lượng hàng bán nhỏ, nhưng chủng loại mẫu
mã phong phú, đa dạng. Hàng hố khi đã được bán thì tách khỏi lưu thơng và đi
vào tiêu dùng, vì vậy giá trị hàng hố đã được thực hiện hồn tồn.Thời điểm
xác định là hàng hoá được tiêu thụ là khi nhận được báo cáo bán hàng của mậu
dịch viên.
- Các phương thức bán lẻ: + Bán lẻ trực tiếp: là hình thức bán truyền thống.
Trong đó mậu dịch viên tại quầy vừa chịu trách nhiệm vật chất về hàng hoá vừa
thu tiền bán hàng, vì vậy để đảm bảo an toàn cho hàng và tiền khi cuối ca hay
cuối ngày bán hàng mậu dịch viên phải nộp toàn bộ số tiền thu được cho thủ
quỹ. Theo bảng kê giấy nộp tiền. Sau đó kiểm kê số hàng cịn tồn tại quầy, xác
định số lượng hàng xuất bán, làm cơ sở cấp báo cáo bán hàng (phản ánh số đã
được thực hiện) trên cơ sở đó xác định tiền thừa, thiếu khi bán hàng. Hình thức
bán tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hoá, trước khi mang hàng hoá ra khỏi
cửa hàng thì mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán, nhân viên thu tiền cấp


hoá đơn bán hàng, thu tiền của khách hàng hết ca hoặc hết ngày nộp tiền cho thủ
quỹ và lập báo bán hàng.
Hình thức bán trả góp: Khi bán hàng doanh nghiệp chỉ thu được một phần
tiền nhất định ban đầu. Số còn lại người mua trả dần, nhưng người mua phải
chịu lãi trả góp. Giá bán trả góp bao giờ cũng lớn hơn giá bán thông thường
phần chênh lệch chính là lãi trả góp
+Phương thức gửi hàng đại lý - ký gửi: Theo phương thức này đơn vị có
hàng gửi, chuyển hàng cho đơn vị nhận bán đại lý, ký gửi bán hộ và thanh toán

tiền hoa hồng cho bên nhận bán. Thông báo đã bán được hàng hay trả tiền về
hàng nhận bán thì hàng được xác định là đã tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là bảng
thanh toán hàng đại lý.
1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban
đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
kế toán.
 Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ)
với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
 Giảm giá hàng bán:
Là khoản tiền được bên bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả
thuận trên hố đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách,
hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
 Hàng bán bị trả lại:


Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
Ngoai ra còn Thuế tiêu thụ đặc biệt., Thuế xuất khẩu.,ThuếGTGT trong
trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
1.1.2.3 Giá vốn hàng bán
* Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp và
đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể..
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho

thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế
nhập kho của lơ đó để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: với giả thiết thành phẩm nào nhập kho
trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá
đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy giá
vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của
thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau
thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ
vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của
thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các
lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho
và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).
* Giá vốn hàng tiêu thụ
Trị giá vốn của hàng bán ra = Trị giá vốn của hàng xuất ra đã bán
CPQLDN phân bổ cho hàng đã bán

- CP BH,


1.1.2.4 Kết quả tiêu thụ
Xác định doanh thu thuần : Doanh thu bán hàng Thuần
và cung cấp dịch vụ theo hoá đơn

-

= Doanh thu bán hàng


Các khoản giảm trừ (CKTM,

GGHB,HBBTL và thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGTphải nộp lâu dài và bền
chặt.
Giá vốn của hàng xuất kho để bán là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
hoàn thành.
Xác dịnh lợi nhuận gộp: Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần

- Trị giá vốn của

hàng xuất kho để bán.Từ đó ta xác định kết quả hoạt động tiêu thụ như sau :
Lãi ( lỗ)=Tổng doanh thu bán hàng-tổng chi phí liên quan
Tổng chi phí = tổng số thuế TTĐB-giảm giá hàng bán-doanh thu hàng bán bị trả lại
= tổng giá vốn- chi phí bán hàng-chi phí quản lý
= tổng doanh thu thuần- tổng giá vốn hàng bán-chí phí bán hàngchi phí quản lý doanh nghiệp
=tổng lợi nhuận gộp- chi phí bán hàng –chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.2 Kế tốn doanh thu bán hàng và xác định kêt quả tiêu thụ
1.2.1 Tài khoản sử dụng
- TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-TK157 - Hàng gửi đi bán .
-TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
---TK521- Chiết khấu thương mại.
- TK531 - Hàng bán bị tra lai
- TK532 - Giảm giá hàng bán
- TK632 - Giá vốn hàng bán
- TK131 - Phải thu của khách hàng
- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp
- TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện



- TK155 - Thành phẩm
- TK641 - Chi phí bán hàng .
- TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK911 - Xác định kết quả kinh doanh..
- TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối..
Ngoài các tài khoản kể trên cịn có các tài khoản khác như 111,112…
1.2.2 Chứng từ sử dụng
Chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất,
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Bảng kê hàng hoá bán ra.
- Các chứng từ, bảng kê tính thuế..


1.2.3 Phương pháp hạch tốn
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (trường
hợp doanh nghiệp kế toán bán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK155,15454

TK632

(1)

TK521,531
532,333


TK911
(13)

TK111,112
131

TK157
(2)

TK111 112
TK511

(7)

(8)

(4)

(3)
(11)
TK3331

TK111

TK641
(9)

(14)

TK133


TK515

TK642
(12)
(10)

TK3387
(6)

(5)

(15)

TK421
(16)
(17)


Diễn giải trình tự sơ đồ 1.1 như sau:
(1) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức bán
hàng trực tiếp.
(2) Khi đưa hàng đi gửi đại lý.
(3) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức gửi
hàng.
(4)

Bán hàng thu tiền ngay.

(5) bán theo phương thức trả góp.

(6) kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp.
(7) Các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thực tế phát sinh.
(8) Các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
sang TK511 để xác định doanh thu thuần.
(9) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(10) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(11) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
(12) cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả.
(13) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK911.
(14) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911.
(15) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911.
(16) Kết chuyển lỗ.
(17) Kết chuyển lãi
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế tốn bán hàng và kết quả bán hàng( Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK155,
156,157

TK632

(3)

TK911
(13)

TK611
(1)

TK111,112


TK521,531
532,333

TK511

TK111,112

(7)

(2)
(11)

(8)

(4)


TK333(1)

TK641

TK111,112

(9)

(14)

Diễn giảiTK133
trình tự kế tốn sơ đồ 1.2 như sau:

(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.
(2) kết chuyển giá vốn hàng bán được tiêu thụ trong kỳ.
TK515
(3) Cuối kỳ kếtTK642
chuyển trị giá vốn hàng tồn
kho cuối kỳ.TK3387

(4) Bán hàng thu tiền ngay.

(12)

(5) Hàng kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp.
(10)

(6)

(5)

(15)

(6) Hàng kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp.
(7) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thực tế bị phát sinh.

TK421

(8) Kết chuyển các khoản chiết khấu thương
(16)mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
(17)

(9) Tập hợpchi phí bán hàng phát sinh trong
kỳ.

(10) Tập hợpchí phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(11) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
(12) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả.
(13) Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng bán sang TK911
(14) Cuối kỳ kết chuyểnchi phí bán hàng sang TK911
(15) Cuối kỳ kết chuyểnchi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911
(16) Kết chuyển lỗ.
(17) Kết chuyển lãi


PHẦN 2. HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU BÁN HÀNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1. Đánh giá thực trạng vận dụng vận dụng kế toán doanh thu bán hàng
tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
2.1.1 Ưu điểm
Bộ Tài Chính đã ban

hành Quyết định số 149/2001/BTC ngày

31/12/2001 về việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam (dợt
1). Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 ban hành thêm sáu chuẩn
mực kế toán Việt Nam (đợt 2). Việc ban hành và công bố chuẩn mực kế toán
Việt Nam là một bước phát triển rất quan trọng trong lịch sử kế tốn Việt Nam,
nó đánh dấu sự hội nhập của kế toán Việt Nam với

kế toán quốc tế.


* So sánh giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về “Doanh thu và thu
nhập khác” với chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 về “Doanh thu” và kế toán
doanh thu tại Pháp và Mỹ ta thấy chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về doanh
thu và thu nhập khỏc đó được xây dựng trên nền tảng của chuẩn mực kế
toán quốc tế số 18 và đó có sự thống nhất trên nhiều khía cạnh với chuẩn
mực này như: Khái niệm về doanh thu, các giao dịch nghiệp vụ tạo ra doanh
thu, phân biệt doanh thu với thu nhập khác trong cơ cấu doanh thu của doanh
nghiệp, quy tắc nhận biết giao dịch tạo ra doanh thu, điều kiện ghi nhận
doanh thu. Tuy nhiên chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 đã xây dựng chi tiết
điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Qua đó ta thấy chúng ta đã xây dựng được
hành lang pháp lý cho vấn đề kế toán doanh thu tương đối thống nhất với quốc
tế, điều này góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kế tốn của Việt
Nam.
- Chế độ kế toán đã xây dựng được hệ thống các tài khoản phục vụ cho hạch
toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trờn cỏc khía cạnh: số hiệu tài


khoản, kết cấu, nội dung và quy tắc thực hiện. Từ đó tạo được sự thống
nhất trong việc hạch tốn doanh thu ở các doanh nghiệp trong các lĩnh vực
khác nhau.
- Đó có hướng dẫn cụ thể trong việc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dich vụ theo các phương thức tiêu thụ và trong một số lĩnh vực hoạt động kinh
tế của doanh nghiệp.Mọi doanh nghiệp khi thực hiện hạch tốn đều có thể tham
chiếu tại hệ thống các văn bản có liên quan.
2.1.2 Nhược điểm
* Về điều kiện ghi nhận doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định “Tiêu chuẩn nhận biết giao
dịch còn được áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch có quan hệ với nhau về mặt
thương mại. Trường hợp này phải xột chỳng trong mối quan hệ tổng thể. Ví dụ,

doanh nghiệp thực hiện bán hàng và đồng thời ký một hợp đồng khác để mua
lại chớnh cỏc hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng thời xem xét cả hai
hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận”. Như vậy theo quy định của các
hàng hố đó khơng được ghi nhận doanh thu, điều đó cũng đồng nghĩa là giao
dịch bán hàng này không đồng thời thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu mà
chuẩn mực đã quy định. Tuy nhiên khi phân tích cụ thể 5 điều kiện ghi nhận
doanh thu trong giao dịch bán hàng này thì khơng phải tất cả các trường hợp
doanh nghiệp thực hiện bán hàng và đồng thời ký kết một hợp đồng khác để
mua lại chớnh cỏc hàng hoá đó sau một thời gian thì doanh thu khơng được ghi
nhận, mà vẫn có trường hợp được ghi nhận doanh thu. Hơn nữa, mặc dù
chuẩn mực qui định là doanh thu không được ghi nhận nhưng giao dịch này vẫn
phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá trong thực tế nhưng thơng tư
89/200/TT-BTC ngày 9/10/2002 khơng có hướng dẫn cụ thể về kế toán nghiệp
vụ này
* Về phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Theo thơng tư hướng dẫn 4 chuẩn mực kế tốn đợt một thì kế tốn ở đơn vị nhận


đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng không phản ánh đúng chế độ kê khai nộp
thuế và sai nguyên lý cơ bản về ghi chép kế toán. Chế độ tài chính đã quy định
bên nhận hàng bán hàng ký gửi, đại lý phải chịu trách nhiệm kê khai nộp thuế
GTGT của cả lượng hàng nhận bán đại lý đại lý đó bỏn và cả số hoa hồng đại lý
được hưởng. Tuy nhiên một số tài liệu vẫn đề cập theo hướng bên đại lý chỉ
phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hoa hồng được hưởng mà không phải kê
khai nộp thuế đối với lượng hàng đại lý đó bỏn, nờn tại bên nhận đại lý khi
nhận hàng do bên giao đại lý chuyển đến, căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng,
kế toán ghi:
Nợ TK 003- Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
Khi bán được hàng kế tốn ghi bút tốn sau:
a) Có TK 003

b) Nợ TK 111,112,131- Tồn bộ số tiền bán hàng ký gửi
Có TK 511- Hoa hồng bán hàng được hưởng
Có TK 331- Số tiền phải trả cho chủ hàng
Có TK 3331- Số thuế GTGT phải nộp ( của số hoa hồng đại lý)
Khi thanh toán tiền hàng cho chủ hàng, ghi;
Nợ TK 331- Số tiền hàng đã thanh tốn
Có TK 111,112
Như vậy có sự lồng ghộp cỏc nghiệp vụ riêng biệt với chứng từ phản ánh
khác nhau (nghiệp vụ bán hàng đại lý và nghiệp vụ ghi nhận hoa hồng đại lý
được hưởng) vào trong một bỳt toỏn ghi sổ. Bên cạnh đó một số doanh
nghiệp đã hạch toán bán hàng đại lý giống như trường hợp mua đứt bán đoạn,
mặc dầu không sử dụng Hoá đơn GTGT. Cách làm này đơn giản và dễ làm
song lại vi phạm Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập
khỏc” về ghi nhận doanh thu. Theo Chuẩn mực kế toán này, khi bán hàng đại
lý, bên đại lý không được ghi tăng doanh thu vì thực chất đây là khoản thu hộ


bên thứ ba, khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
* Sự khơng phù hợp giữa chính sách Thuế thu nhập doanh nghiệp với chế
độ kế toán hiện hành: Thực tế ln ln tồn tại sự cách biệt giữa chính
sách thuế với các quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải hiểu và có cách ứng xử
thích hợp với sự khác biệt này, tuy nhiên điều này cũng gây nhiều khó khăn cho
doanh nghiệp trong q trình hạch tốn.Trong một số trường hợp, theo chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp ghi nhận là doanh thu tính thuế trong năm,
nhưng lại chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu theo chế độ kế toán. Chẳng
hạn trong trường hợp đã viết hóa đơn bán hàng, nhưng lại chưa đủ điều kiện để
ghi nhận doanh thu theo chế độ kế toán; Trong nhiều trường hợp, các hàng
hóa, dịch vụ được trao đổi, không được xác định là doanh thu theo chế độ kế

tốn, nhưng lại là doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của luật
thuế thu nhập doanh nghiệp; Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ theo chế độ kế tốn, nhưng khơng được loại trừ khỏi doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp,
chẳng hạn các khoản chiết khấu được giảm trừ doanh thu theo chế độ kế tốn,
nhưng lại khơng có đủ chứng từ hợp pháp để giảm trừ doanh thu tính thuế
theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp
thanh toán bằng tiền mặt; Khi thực hiện quyết tốn thuế có những khoản cơ
quan thuế loại hồn tồn ra khỏi doanh thu hay chi phí khi xác định thu nhập
chịu thuế trong kì căn cứ theo luật và chính sách thuế hiện hành, chẳng hạn
như những khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị vuợt mức khống chế 10%
tổng chi phí trong kì, khoản chi phí khơng có hóa đơn, chứng từ hợp lệ
chứng minh, các khoản tổn thất tài sản



×