Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

16 van10 yb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.43 KB, 5 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN TẤT THÀNH
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT

(Đề thi gồm 01 trang)

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG
NĂM HỌC 2022 – 2023
MÔN: NGỮ VĂN 10
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian
giao đề)

Câu 1. (8,0 điểm)
Suy nghĩ của anh/chị về quan niệm sau: Trong cái ồn ào của cuộc sống,
người ta rất cần những tình u khơng lời.
Câu 2. (12,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Tiếp nhận văn học đòi hỏi người đọc sống với tác phẩm
bằng tồn bộ tâm hồn mình để cảm nhận bức thông điệp thẩm mĩ mà tác giả gửi
đến người đọc.
Bằng trải nghiệm văn học của mình, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
.....................HẾT.....................
Người ra đề: Đỗ Lê Nam
Điện thoại liên hệ: 097 575 3076

1


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO


YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN TẤT THÀNH
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT

(HDC gồm 04 trang)

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG
NĂM HỌC 2022 – 2023
MÔN: NGỮ VĂN 10
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian
giao đề)

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh, tránh
đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm
một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng cần đáp ứng được những
yêu cầu cơ bản của hướng dẫn chấm, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
- Lưu ý: Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và khơng làm trịn số.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1. (8 điểm):
a. Yêu cầu chung:
- Đề thi kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội, địi hỏi thí sinh phải biết vận
dụng kiến thức thực tế, bố cục rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng
phong phú, văn có cảm xúc.
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có
lí lẽ, căn cứ xác đáng.

b. Yêu cầu cụ thể:
* Giải thích:
- cái ồn ào của cuộc sống: sự xô bồ, bon chen, nhiều cám dỗ, thật giả lẫn lộn.
- tình u khơng lời: tình yêu xuất phát từ sự thấu hiểu, chân thành, không đặt nặng
lời hoa mỹ hay hành động khoa trương.
=> Ý cả câu: Giữa dịng đời xơ bồ đầy náo loạn, cám dỗ, con người ta cần một tình
yêu chân thành, bình dị nhưng đủ thấu hiểu.
* Bàn luận:
- Cuộc sống ồn ào ảnh hưởng thế nào đến tình yêu?
+ Cuộc sống ồn ào, xô bồ, náo loạn cuốn con người ta vào vịng xốy bộn bề, ln
phải sống vội vàng, quay cuồng, mỏi mệt;
2


+ Khi đó, tình u dần trở nên hời hợt, chỉ cịn là những lời nói, hành động vơ thức
theo thói quen; khơng đủ nhẫn nại để dành ra khoảng lặng thấu hiểu nhau; thậm chí
chỉ cịn là sự gượng ép, giả dối, thực dụng.
- Tại sao trong cái ồn ào của cuộc sống, người ta rất cần những tình u khơng
lời ?
+ Tình u khơng lời là khoảnh khắc tâm hồn lắng lại để gạt bỏ những ồn ào, hỗn
tạp của cuộc sống, để nghe trái tim mình lên tiếng, nghe cả những tâm sự sâu kín
mà lời nói khơng thể bộc lộ.
+ Tình u khơng lời, chân thành, sâu lắng cũng là thứ tình cảm lâu bền, thủy
chung, không bị đổi thay trước những ồn ào, náo loạn, cám dỗ của cuộc sống.
+ Những khoảng lặng trong tình u khơng lời cịn giúp ta được tận hưởng trọn
vẹn khoảnh khắc an yên, thoải mái, được sống là chính mình và được u hết
mình.
- Thí sinh cần đưa ra những dẫn chứng tiêu biểu để làm sáng tỏ vấn đề bàn luận.
* Phản đề:
- Con người cần tránh xa thứ tình u phơ trương, ồn ào, giả dối, vụ lợi.

- Đồng thời, đề cao tình u khơng lời nhưng vẫn phải trân trọng những lời nói tình
cảm, những hành động yêu thương dành cho nhau.
* Bài học:
- Trong dòng chảy hối hả của cuộc sống, biết dành ra những khoảng lặng, những
chốn không lời để nghe, để thấu hiểu nhiều hơn.
III. Biểu điểm
- Điểm 7 - 8: Bài viết nắm chắc vấn đề, đáp ứng tốt những yêu cầu của kiểu bài
nghị luận xã hội, có ý kiến sắc sảo, có kiến thức xã hội phong phú.
- Điểm 5 - 6: Bài viết hiểu vấn đề, biết làm bài nghị luận xã hội, dẫn chứng sinh
động, không mắc lỗi.
- Điểm 3 - 4: Hiểu vấn đề nhưng lập luận chưa chặt chẽ, ý vẫn chưa sáng, còn vài
lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1 - 2: Chưa hiểu vấn đề, chưa làm rõ quan niệm, chưa chứng minh bằng
dẫn chứng cụ thể, diễn đạt cịn nhiều lỗi.
- Điểm 0: Khơng viết gì, hoặc khơng hiểu đề.
Câu 2 (12 điểm)
a. u cầu chung:
- Đề thi kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, địi hỏi thí sinh phải huy
động kiến thức về lí luận văn học, tác phẩm văn học, kĩ năng tạo lập văn bản, khả
năng cảm nhận văn chương của mình để làm bài.
3


- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có
lí lẽ, căn cứ xác đáng.
b. Yêu cầu cụ thể:
1. Giải thích
- Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực người đọc để khám phá, chiếm lĩnh các
giá trị của tác phẩm nhằm biến văn bản khô khan thành thế giới nghệ thuật sống
động theo tâm trí mình.

- địi hỏi người đọc sống với tác phẩm bằng tồn bộ tâm hồn mình: người đọc cần
sống hết mình với tác phẩm bằng tất cả sự tinh tế, nhạy cảm, tâm huyết, trí tưởng
tượng phong phú, vốn sống, vốn hiểu biết…
- để cảm nhận bức thông điệp thẩm mĩ mà tác giả gửi đến người đọc: để lĩnh hội
những giá trị, những bài học, những vẻ đẹp, những tư tưởng, tình cảm, ước mong
mà tác giả gửi gắm thơng qua hình tượng nghệ thuật.
=> Ý kiến bàn về bản chất, quy luật và mục đích của q trình tiếp nhận
2. Bàn luận: Đây là ý kiến đúng đắn và xác đáng bởi vì:
- Văn học là tiếng nói tư tưởng, tình cảm, suy nghĩ của nhà văn trước cuộc đời, là
câu chuyện của tâm hồn, là điệu hồn tác giả đi tìm điệu hồn độc giả. Vì vậy tiếp
nhận văn học địi hỏi người đọc sống với tác phẩm bằng toàn bộ tâm hồn mình để
cảm nhận bức thơng điệp thẩm mĩ mà tác giả gửi gắm.
- Nghệ sĩ phản ánh hiện thực và thể hiện tư tưởng tình cảm và gửi gắm những
thơng điệp thẩm mĩ qua những hình tượng nghệ thuật sinh động được xây dựng
bằng ngôn từ hàm súc, đa nghĩa với nhiều khoảng trống, khoảng trắng. Vì thế, độc
giả phải sống bằng tồn bộ tâm hồn, tình cảm, trí tưởng tượng mới lĩnh hội được
hết giá trị.
- Tiếp nhận là giai đoạn cuối cùng của quá trình sáng tác. Người đọc khơng chỉ là
tìm về ý tưởng ban đầu của tác phẩm mà phải đồng sáng tạo với tác giả. Muốn vậy,
người đọc phải sống với tác phẩm, biến tác phẩm vừa là của nhà văn vừa là của
chính mình. Chính vì thế, tác phẩm chỉ thực sự tồn tại khi người ta ý thức được về
nó. Người đọc là người cứu tác phẩm ra khỏi hầm mộ của sách khiến những con
chữ khô khan, nằm thẳng đơ trên trang giấy (Nguyễn Khải) được sống dậy và bước
đi giữa cuộc đời và hồn người.
3. Chứng minh:
- Thí sinh lựa chọn các tác phẩm tiêu biểu, thuộc các thời kì và thể loại khác nhau
để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận:
+ Người đọc sống với tác phẩm bằng tất cả tâm hồn.
+ Người đọc cảm nhận được những thông điệp thẩm mĩ trong tác phẩm.
4. Đánh giá

4


- Đây là ý kiến sâu sắc và đúng đắn cho người tiếp nhận để có thể cảm nhận được
chiều sâu tư tưởng thẩm mĩ của tác phẩm văn chương – hay nói cách khác là phần
chìm của “tảng băng trơi”.
- Tuy nhiên khơng vì thế mà cường điệu vai trò của người đọc, phủ nhận vai trò
của tác giả. Bản thân nhà văn cần thấy vai trò và trách nhiệm khi sáng tạo văn học
nghệ thuật. Viết những tác phẩm bằng tâm huyết và tài năng của mình để đáp ứng
nhu cầu tiếp nhận của độc giả.
III. Biểu điểm
- Điểm 11 - 12: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết sâu sắc độc đáo, diễn đạt
lưu lốt, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 8 - 10: Nội dung đầy đủ, có thể cịn thiếu một vài ý nhỏ, bố cục rõ ràng,
diễn đạt trôi chảy, câu văn có hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 5 - 7: Bài làm còn thiếu ý. Văn chưa hay nhưng rõ ý. Mắc khơng q nhiều
lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
- Điểm 3 - 4: Trình bày ý cịn sơ sài, kết cấu khơng rõ ràng, cịn nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 1 - 2: Không hiểu đề, khơng có kĩ năng nghị luận, mắc q nhiều lỗi diễn
đạt.
----------------HẾT----------------

5



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×