Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

ĐỀ CƯƠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.67 KB, 22 trang )

ĐỀ THI LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
(Năm học 2015 -2016)
Mơn thi: Hệ thống chính trị Việt Nam
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1: Phân tích vị trí, vai trò, chức năng, mối quan hệ giữa ba bộ phận hợp thành hệ thống chính trị
nước ta hiện nay. Liên hệ với thực tiễn (5 Điểm).


Khái niệm
o Hệ thống chính trị là một chỉnh thể bao gồm các tổ chức được thành lập ra nhằm thực hiện lợi ích
của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội bằng cách tác động đến nhà nước
o Hệ thống chính trị Việt Nam lần đầu tiên được Đảng ta sử dụng trong Văn kiện Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (3-1989) thay cho khái niệm chun chính vơ sản
o Hệ thống chính trị Việt Nam được ra đời ngày 2 tháng 9 năm 1945(khi chính phủ lâm thời ra mắt
quốc dân) thay thế cho hệ thống chính trị thực dân nửa phong kiến do thực dân pháp áp đặt.
o Hệ thống chính trị Việt nam là một chỉnh thể bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước
CHXHCNVN, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân (Tổng liên đồn lao động Việt
Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam). Mỗi tổ chức đều có vị trí, vai trị, phương thức hoạt động
khác nhau với những chức năng nhiệm vụ khác nhau dưới sự lãnh đạo củamột Đảng duy nhất cầm
quyền, sự quản lý của nhà nước nhằm thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân vì mục tiêu “ dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.



Vị trí, vai trị, chức năng, mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành
• ĐCSVN
- Khái niệm: ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đôi tiên phong của
nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Leenin, Đảng gắn bó mặt


thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật
- Vị trí: Là thành viên trong hệ thống chính trị và là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị đó
- Vai trò:
+ Đảng có vai trị đó là lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo xã hội thông qua việc ban hành các chủ
trương, đường lối, thông qua đội ngũ cán bộ, đảng viên của mình
+ Định hướng chính trị cho các thành viên trọng hệ thống chính trị
+ Thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị


Nhà nước CHXHCNVN
- Khái niệm: Là tổ chức quyền lực thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân,
chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ các mặt của đời sống xã hội, chịu sự lãnh đạo của
giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cơng nhân, thơng qua đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Vị trí: Là thành viên của hệ thống chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị ở Việt Nam, là cơng
cụ thể hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Vai trò:
+ Nhà nước có vai trò trong việc quản lý các mặt của đời sống xã hội như kinh tế văn hóa, xã
hội, quốc phịng – an ninh


+ Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế,
văn hóa, xã hội của nhân dân.
+ Nhà nước thể chế hóa những quan điểm chủ trương của Đảng thành Hiến pháp và pháp luật,
nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội thông qua hệ thống pháp luật.
+ Quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan
trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
+ Cơ quan lập pháp



Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam



Là cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra, là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp



Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội.....quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của Nhà nước
+ Cơ quan hành pháp



Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước CHXHCNVN,
chịu trách nhiệm trước quốc hội và phải báo cáo cơng tác với quốc hội. Chính phủ thống nhất việc quản
lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng an ninh và đối ngoại.
+ Cơ quan tư pháp: bao gồm Tòa án nhân dân ,Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan điều
tra



Đây là những cơ quan được thành lập ra để xử lý những tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật, bảo đảm
việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, chính xác



Tịa án nhân dân là cơ quan nhân danh nhà nước, thể hiện thái độ và ý chí của Nhà nước trước các vụ án

thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật



VKSND là cơ quan đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, bảo đảm việc xét xử đúng
người đúng tội. Thực hiện các quyền khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra, truy tố.

Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng việc nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của nhân dân, vì vậy cần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.


Mặt trân Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể nhân dân



+ Mặt trận tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân
tộc, tôn giáo và người VN định cư ở nước ngồi



Mặt trận TQVN hoạt động theo ngun tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành
động giữa các thành viên. ĐCSVN vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo MTTQ



+ Các đồn thể nhân dân vừa là thành viên của MTTQ vừa có vai trị, vị trí, chức năng nhiệm vụ nhất
định do Hiên pháp và pháp luật quy định và được đảm bảo có hiệu lực trong thực tế. Tùy theo tính chất,
tơn chỉ và mục đích đã được xác định, các đồn thể nhân dân vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên
chấp hành pháp luật, chính sách; chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên,

hội viên; giúp đồn viên, hội viên nâng cao trình độ về mọi mặt và xây dựng cuộc sống mới; tham gia
quản lý nhà nước, quản lý xã hội; giữ vững mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, góp
phần thúc đẩy q trình dân chủ hóa và thực hiện có hiệu quả cơ chế Đảng lãnh dạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ.



Chức năng MTTQ và các đồn thể nhân dân đó là giám sát và phản biện xã hội




Mối quan hệ
Các thành viên trong hệ thống chính trị có mối quan hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau.

ĐCSVN đề ra chủ trương, đường lối, nhà nước thể chế hóa chủ trương, đường lối đó thành chính
sách pháp luật, MTTQ và các đoàn thể nhân dân thực hiện việc giám sát và phản biện xã hội


Liên hệ thực tế



Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm có: tổ chức cơ sở Đảng; hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân;
mặt trận tổ chức và các đồn thể nhân dân( Cơng đồn cơ sở, Hội liên hiệp phụ nữ, hội nơng dân, Đồn
thanh niên, Hội cựu chiến binh)



TCCSĐ đưa ra nhưng chủ trương,nghị quyết để phát triển kinh tế,- xã hội, thực hiễn những nhiệm vụ

chính trị ở cơ sở



HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy
tiềm năng của cơ sở, xây dựng và phát triển cơ sở về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phịng, an ninh,
khơng ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân cơ sở, làm tròn nghĩa vụ của cơ sở đối
với cả nước.



UBND Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
nhà nước cấp trên.



Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.



Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cơ sở, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý
thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.




MTTQ và các đồn thể cơ sở là các cơ quan được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
đồn viên, hội viên; chấp hành chủ trương chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước, thực hiện việc
giám sát và phản biện các đường lối chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước

Câu 2: Trình bày vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị? Tại sao Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII xác định: "
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do
Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thớng chính trị” (5 Điểm).


Khái niệm



Là tổ chức quyền lực thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm
trước nhân dân quản lý toàn bộ các mặt của đời sống xã hội, chịu sự lãnh đạo của giai cấp cơng nhân,
thực hiện đường lối chính trị của giai cấp công nhân, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam.



Là thành viên của hệ thống chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị ở Việt Nam, là cơng cụ thể hiện ý
chí và quyền lực của nhân dân, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
• Vai trị
- Trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay, Nhà nước đóng vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng. Vì đó là
thiết chế biểu hiện tập trung nhất quyền lực nhân dân và là công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện quyền
lực ấy.
- Khơng những đứng ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị mà Nhà nước cịn là người đại diện chính
thức cho các giai cấp và tầng lớp trong xã hội. Điều đó làm cho Nhà nước có một cơ sở xã hội rộng rãi



để có thể triển khai nhanh chóng và thực hiện tốt những quyết định, chính sách của mình. Nhà nước
cũng là chủ thể của quyền lực chính trị, là tổ chức chính trị thể hiện tập trung nhất quyền lực nhân
dân; có sức mạnh cưỡng chế tồn diện, ban hành và sử dụng pháp luật để quản lý các quá trình xã hội.
Nhờ có pháp luật, mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước được triển khai một cách rộng rãi và
thống nhất trên quy mơ tồn xã hội.
Nhà nước cũng có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện vai trị của mình. Nhà nước
cịn là chủ sở hữu tối cao đối với những tư liệu sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Bằng việc nắm
giữ các tư liệu sản xuất đó, Nhà nước thực hiện việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế, đảm bảo cho
nó phát triển vì lợi ích của nhân dân.
Nhà nước nắm giữ nguồn tài chính và cơ sở vật chất to lớn, bảo đảm cho hoạt động của bộ máy nhà
nước và của các tổ chức chính trị xã hội khác. Nhà nước có quyền tối cao trong việc quyết định những
vấn đề đối nội và đối ngoại của đất nước. Những quan hệ quốc tế trong lĩnh vực chính trị và kinh tế
càng làm cho Nhà nước có vai trị nổi bật hơn trong các quan hệ đối nội, giúp Nhà nước củng cố và
phát triển các quan hệ đó trong một thể thống nhất.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong
việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp

-

-

-

+ Cơ quan lập pháp
+ Cơ quan hành pháp
+ Cơ quan tư pháp:
Do đó, cùng với việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, Nhà nước cũng đang tập trung đẩy
mạnh các hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật, cải cách nền hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, thực sự là của dân, do dân, vì dân


Tại sao Văn kiện Đại hợi Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định: "
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thớng chính trị” ?


Xuất phát từ, vị trí vai trò của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo
• Vị trí
- Là thành viên của hệ thống chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị ở Việt Nam, là cơng cụ thể
hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân


Vai trị
Nhà nước có vai trị trong việc quản lý các mặt của đời sống xã hội như kinh tế văn hóa, xã hội,
quốc phịng – an ninh
- Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế,
văn hóa, xã hội của nhân dân.
- Nhà nước thể chế hóa những quan điểm chủ trương của Đảng thành Hiến pháp và pháp luật, nhà
nước thực hiện việc quản lý xã hội thơng qua hệ thống pháp luật.
-




Xuất phát từ thực trạng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay

Thời gian qua, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có tiến bộ trên cả ba lĩnh
vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc - một trong những nhân tố
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam ở bất kỳ giai đoạn nào, đã được phát huy ở mọi cấp, mọi
ngành. Dân chủ ngày càng được mở rộng. Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực của

công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân. Quốc hội đã có nhiều đổi mới quan trọng, tập trung vào thực hiện chức năng lập pháp, quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước và quyền giám sát tối cao. Điều này được thể hiện rất rõ ở
cách thức Quốc hội lấy ý kiến rộng rãi của các tầng lớp nhân dân trong xây dựng và ban hành pháp luật.


Thơng qua hình thức dân chủ trực tiếp và gián tiếp, nhân dân được tham gia quyết định những vấn đề
quan trọng của đất nước. Cơ cấu và hoạt động của bộ máy hành pháp, tư pháp được phân định ngày càng
rõ ràng, cụ thể hơn và có nhiều chuyển biến tích cực. Với Quy chế dân chủ ở cơ sở, hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội ngày càng có hiệu quả thơng qua các cuộc vận
động xã hội đầy ý nghĩa, thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, đóng góp tích cực vào
cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đã đạt được thì việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân trên thực tế vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế và
yếu kém: "Tổ chức và hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân còn một số
khâu chậm đổi mới. Quốc hội còn lúng túng trong việc thực hiện chức năng giám sát. Bộ máy quản lý
nhà nước các cấp, nhất là ở cơ sở cịn yếu kém. Tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm ở
một bộ phận công chức, nhất là ở các cơ quan trực tiếp giải quyết công việc của dân và doanh nghiệp,
chậm được khắc phục. Mô hình tổ chức chính quyền địa phương, nhất là tổ chức hội đồng nhân dân, còn
những điểm bất hợp lý. Cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân ở nhiều nơi cịn mang tính hành chính, hình thức. Dân chủ trong xã hội còn bị vi
phạm. Kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi không nghiêm". Hơn nữa, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
đối với nhân dân cịn hạn chế.



Từ những lý do trên Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định: " Tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ

thống chính trị”

Câu 3: Trình bày vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị. Hiểu thể nào về mục tiêu
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII : “Xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức”? (5 Điểm). .


Khái niệm



Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, của nhân dân
lao động và của dân tộc.



Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội cơng bằng, văn
minh, khơng cịn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa
cộng sản.



Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy
luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách
mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.




Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ
chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh,
đồng thời thực hiện các nguyên tắc : tự phê bình và phê bình, đồn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và
Điều lệ Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khn khổ Hiến pháp và pháp luật.
• Vị trí: Đảng cộng sản Việt Nam là thành viên của HTCT và là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính
trị.
• Vai trị



Vai trò của ĐCSVN đã được khẳng định trong điểm 1 điều 4, Hiến pháp năm 2013 như sau: Đảng Cộng
sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội.




Trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, Đảng Cộng sản vừa là người lãnh đạo, vừa là thành viên trong hệ
thống chính trị. Đó là vai trị đặc biệt của Đảng trong hệ thống chính trị.
• Nội dung lãnh đạo
Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị là các vấn đề của đất nước, trong từng lĩnh
vực cụ thể, từ chính trị, kinh tế đến văn hóa, xã hội ở các cấp, các ngành; trong các mối quan hệ với Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và toàn thể xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng biểu hiện tập trung
nhất là lãnh đạo về chính trị và tư tưởng, nhằm mục tiêu tạo ra một khn khổ chính trị để Nhà nước Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân thực hiện đúng nhiệm vụ, thẩm quyền, chức năng và
vai trị của mình theo quy định của pháp luật, theo điều lệ, mục đích, tơn chỉ của mỗi tổ chức.
Nội dung lãnh đạo của Đảng được thể hiện trong nội dung của cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, bảo đảm tính định hướng chính trị cho sự phát triển đất nước, tạo cơ sở cho tổ

chức và hoạt động của tồn bộ hệ thống chính trị và tồn bộ xã hội hướng tới mục tiêu: dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, cơng bằng, văn minh.


Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị được xác định trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hợi (bổ sung, phát triển năm 2011):



Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn.



Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng
hành động gương mẫu của đảng viên.



Đảng thống nhất lãnh đạo cơng tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có
đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị.



Đảng lãnh đạo thơng qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị,
tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.



Giống như nội dung sự lãnh đạo của Đảng, phương thức lãnh đạo của Đảng có sự thay đổi phù hợp với
yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng, với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong từng giai đoạn lịch

sử cụ thể. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng luôn là một u cầu có tính khách quan, một nhiệm
vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng. Yêu cầu khách
quan này luôn được Đảng ta quán triệt và nhấn mạnh trong các văn kiện của Đảng.

Hiểu thể nào về mục tiêu của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII : “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức”?


Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh khơng chỉ trên 3 mặt chính trị tư tưởng, tổ chức mà cịn
xây dựng Đảng về mặt đạo đức.
• Về chính trị:



Kiên định chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới; kiên định những vấn đề có tính ngun tắc trong công tác xây
dựng Đảng. Nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực, hiệu
quả; giữ vững bản lĩnh chính trị của Đảng, của tổ chức đảng, của cán bộ, đảng viên. Nâng cao năng lực
hoạch định đường lối, chính sách phù hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt Nam, tạo bước
đột phá để phát triển.



Kiên định chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới; kiên định những vấn đề có tính ngun tắc trong cơng tác xây
dựng Đảng. Nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực, hiệu
quả; giữ vững bản lĩnh chính trị của Đảng, của tổ chức đảng, của cán bộ, đảng viên. Nâng cao năng lực
hoạch định đường lối, chính sách phù hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt Nam, tạo bước
đột phá để phát triển.
• Về tư tưởng:





Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả
cơng tác tư tưởng phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị, phù hợp với từng giai đoạn, tạo sự thống
nhất trong Đảng, đồng thuận trong xã hội; đẩy mạnh tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với
từng đối tượng theo hướng cụ thể, thiết thực, hiệu quả.



Đổi mới cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho cán bộ, đảng viên.



Tiếp tục đổi mới tư duy lý luận, làm rõ cơ sở lý luận thực tiễn, hoàn thiện hệ thống các quan điểm về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận, cung cấp các luận cứ khoa học, lý luận cho việc hoạch định, phát triển đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.



Đổi mới mạnh mẽ cơng tác giáo dục lý luận chính trị, học tập nghị quyết của Đảng. Tiếp tục đổi mới hệ
thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và phù
hợp với từng đối tượng.
• Về tổ chức:




xây dựng bộ máy tổ chức hoàn thiện, hiệu quả, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ đức, đủ tài
• Về đạo đức:



Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; coi đó là công
việc thường xuyên của các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, địa
phương, đơn vị gắn với chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự
diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, "lợi ích nhóm", nói khơng đi đơi với làm.



Xây dựng và thực hiện tốt các quy định để phát huy vai trò gương mẫu trong rèn luyện phẩm chất đạo
đức, lối sống, phong cách, tác phong, lề lối công tác của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo các
cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát của tổ
chức đảng, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân
dân về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

Câu 4: Phân tích mối quan hệ giữa Đảng với các tổ chức chính trị - xã hội. Hiểu thể nào về quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII: “Thực hiện
nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc , các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân…”? (5 Điểm).
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là những bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của
xã hội Việt Nam, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, nhằm
đáp ứng những lợi ích đa dạng của các thành viên, thu hút đông đảo nhân dân vào tham gia quản lý các công
việc nhà nước, công việc xã hội, nâng cao tính tích cực của mỗi cơng dân. Trong xã hội ta, nhân dân thực
hiện quyền lực chính trị của mình khơng chỉ bằng nhà nước mà cịn thơng qua các đồn thể chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội.



Mối quan hệ giữa Đảng và MTTQVN



Là thành viên, Đảng tham gia Mặt trận bình đẳng và có nghĩa vụ như mọi thành viên khác. Đại diện cấp
uỷ Đảng tham gia uỷ ban Mặt trận có trách nhiệm sinh hoạt đầy đủ thực hiện hiệp thương dân chủ và
phối hợp thống nhất hành động. Cấp uỷ Đảng phải giáo dục đảng viên gương mẫu thực hiện chương trình
hành động chung đã được các tổ chức thành viên thoả thuậnvà tích cực tham gia cơng tácMặt trận tại khu
dân cư



Để lãnh đạo Mặt trận, Đảng phải ở trong Mặt trận, Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo bằng cách đề ra
đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn, đáp ứng yêu cầu nguyện vọng và lợi íh chính đáng của các


tầng lớp nhân dân: Đảng tiến hành công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tổ chức kiểm tra và
bằng sự gương mẫu của Đảng viên. Thực tiễn lịch sử từ ngày thành lập Mặt trận đến nay đã chứng tỏ các
thành viên tham gia Mặt trận đều tự giác thừa nhận vai trị lãnh đạo của Đảng.


Đảng lãnh đạo Mặt trận thơng qua Đảng đồn Mặt trận thơng qua Đảng đoàn các tổ chức thành viên của
Mặt trận và thông qua đại diện của cấp uỷ Đảng tham gia Uỷ ban Mặt trận cùng cấp. Đảng chăm lo bồi
dưỡng cán bộ và giới thiệu những Đảng viên có phẩm chất, có tín nhiệm trong các tầng lớp nhân dân, có
năng lực làm cơng tác Mặt trận, để Mặt trận chọn cử theo đúng điều lệ. Đảng lãnh đạo sự phối hợp và
thống nhất hành động giữa các thành viên, sự phối hợp giữa Mặt trận với chính quyền. Đảng tơn trọng
tính độc lập về tổ chức và hoạt động sáng tạo của Mặt trận; Đảng lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận
đối với sự lãnh đạo của Đảng và đối với cán bộ Đảng viên. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận là vấn
đề có tính ngun tắc, đảm bảo cho Mặt trận khơng ngừng được củng cố và mở rộng. Mặt trận có nhiệm

vụ truyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng và đạo đức mới, động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Mặt trận có trách nhiệm tổ chức, vận động
nhân dân thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, trong việc xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa
Đảng, Nhà nước và nhân dân. Vì mối liên hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước là yếu tố
cực kỳ quan trọng bảo đảm sự vững mạnh của chế độ.
• Mối quan hệ giữa đảng với HND; HCCB; HLHPN; ĐTNCSHCM;Tổng LĐLĐ VN



Đảng cộng sản Việt Nam định hướng chính trị cho hoạt động của các tổ chức này, định hướng chính trị
thơng qua các chủ trương, đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng; thơng qua đội ngũ cán bộ đảng
viên; thông qua ban cán sự đảng ở các tổ chức này.



Các tổ chức kể trên là nơi thực hiện các chủ trương đường lối của đảng và thực hiện chức năng chính đó
là giám sát và phản biện xã hội. Giám sát việc thực hiện các chủ trương đó, phản ánh những tồn tại hạn
chế để đề ra các giải pháp khắc phục.


Hiểu thể nào về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII: “Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng,
giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc , các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân
dân…”?



Giám sát” là việc theo dõi, phát hiện, xem xét; đánh giá kiến nghị nhằm tác động đối với cơ quan, tổ
chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức nhà nước về việc thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.




“Phản biện xã hội” là việc nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.



“Giám sát và phản biện xã hội” là giám sát và phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể
chính trị - xã hội.

Mục tiêu



Giám sát nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại;



Phản biện xã hội nhằm phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa sát, chưa đúng, chưa phù hợp trong các
văn bản dự thảo của các cơ quan Đảng, Nhà nước; kiến nghị những nội dung thiết thực, góp phần bảo
đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả trong việc hoạch định chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.



Giám sát và phản biện xã hội mang tính nhân dân, tính dân chủ xã hội chủ nghĩa, tính xây dựng, tính
khoa học và thực tiễn.



Câu 5: Trình bày đặc điểm của hệ thớng chính trị Việt Nam hiện nay . Nêu một số hạn chế và giải pháp
khắc phục. (5 Điểm).


Khái niệm HTCT VN



Hệ thống chính trị Việt Nam lần đầu tiên được Đảng ta sử dụng trong Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương khóa VI (3-1989) thay cho khái niệm chun chính vơ sản



Hệ thống chính trị Việt Nam được ra đời ngày 2 tháng 9 năm 1945(khi chính phủ lâm thời ra mắt quốc
dân) thay thế cho hệ thống chính trị thực dân nửa phong kiến do thực dân pháp áp đặt.



Hệ thống chính trị Việt nam là một chỉnh thể bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước
CHXHCNVN, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân ( Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cực chiến Binh Việt Nam). Mỗi tổ chức đều có vị trí, vai trị, phương thức hoạt động khác
nhau với những chức năng nhiệm vụ khác nhau dưới sự lãnh đạo củamột Đảng duy nhất cầm quyền, sự
quản lý của nhà nước nhằm thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân vì mục tiêu “ dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.
• Đặc điểm của HTCT ở VN hiện nay
• Hệ thống chính trị Việt Nam có 1 chính đảng duy nhất lãnh đạo và cầm quyền đó là Đảng
cộng sản Việt Nam




Chế độ chính trị ở Việt Nam là thể chế chính trị một đảng duy nhất cầm quyền. Trong những giai đoạn
lịch sử nhất định, ngồi Đảng Cộng sản Việt Nam, cịn có Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội. Tuy nhiên, hai
đảng này được tổ chức và hoạt động như những đồng minh chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam,
thừa nhận vai trị lãnh đạo và vị trí cầm quyền duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hệ thống chính trị
ở Việt Nam là thể chế nhất nguyên chính trị, khơng tồn tại các đảng chính trị đối lập.



Hệ thống chính trị ở Việt Nam gắn liền với vai trị tổ chức và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mỗi tổ chức thành viên của hệ thống chính trị đều do Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập vừa đóng vai trị
là hình thức tổ chức quyền lực của nhân dân (Nhà nước), tổ chức tập hợp, đoàn kết quần chúng, đại diện
cho ý chí và nguyện vọng của quần chúng (Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội), vừa là tổ
chức mà qua đó Đảng Cộng sản thực hiện sự lãnh đạo chính trị đối với xã hội.



Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thơng qua Nhà nước và các đồn thể quần chúng. Đường lối, chủ trương,
quan điểm của Đảng được Nhà nước tiếp nhận, thể chế hoá cụ thể bằng pháp luật và những chủ trương,
chính sách, kế hoạch, chương trình cụ thể. Vì vậy, Đảng ln quan tâm đến việc xây dựng Nhà nước và
bộ máy của Nhà nước, đồng thời kiểm tra việc Nhà nước thực hiện các Nghị quyết của Đảng.



Đảng lãnh đạo xã hội thơng qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng.
Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định đường lối, chính sách cán bộ, lựa chọn, bố trí, giới
thiệu cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào các cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và các đoàn thể quần chúng và các
tổ chức chính trị - xã hội.




Ngồi ra, Đảng lãnh đạo bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu gương, làm công tác vận động
quần chúng, lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ...
• HTCTVN có tính thống nhất cao



Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm nhiều tổ chức có tính chất, vị trí, vai trị, chức năng khác nhau
nhưng có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, tạo thành một thể thống nhất. Sự thống nhất của các thành
viên đa dạng, phong phú về tổ chức, phương thức hoạt động trong hệ thống chính trị đã tạo điều kiện để
phát huy sức mạnh tổng hợp và tạo ra sự cộng hưởng sức mạnh trong toàn bộ hệ thống.



Tính thống nhất của hệ thống chính trị ở nước ta được xác định bởi các yếu tố sau:



Sự lãnh đạo thống nhất của một đảng duy nhất cầm quyền là Đảng Cộng sản Việt Nam.



Sự thống nhất về mục tiêu chính trị của tồn bộ hệ thống là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam với


nội dung: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.



Sự thống nhất ở nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động là tập trung dân chủ.



Sự thống nhất của hệ thống tổ chức ở từng cấp, từ Trung ương đến địa phương, với các bộ phận hợp
thành.
• HTCTVN mang bản chất dân chủ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, chịu sự kiểm tra,
giám sát của nhân dân



Đây là đặc điểm có tính ngun tắc của hệ thống chính trị ở Việt Nam. Đặc điểm này khẳng định hệ
thống chính trị Việt Nam khơng chỉ gắn với chính trị, quyền lực chính trị, mà cịn gắn với xã hội. Trong
hệ thống chính trị, có các tồ chức chính trị (như Đảng, Nhà nước), các tổ chức vừa có tính chính trị, vừa
có tính xã hội (như Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác). Do vậy, hệ thống chính trị
khơng đứng trên xã hội, tách khỏi xã hội (như những lực lượng chính trị áp bức xã hội trong các xã hội
có bóc lột), mà là một bộ phận của xã hội, gắn bó với xã hội. Cầu nối quan trọng giữa hệ thống chính trị
với xã hội chính là Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.



Sự gắn bó mật thiết giữa hệ thống chính trị với nhân dân được thể hiện trên các yếu tố:
+ + Đây là quy luật tồn tại của Đảng, là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng cầm quyền.
+ + Nhà nước là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ + Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội là hình thức tập hợp, tổ chức của chính các
tầng lớp nhân dân.
+ + Hệ thống chính trị là trường học dân chủ của nhân dân. Mỗi tổ chức trong hệ thống chính
trị là phương thức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
• HTCTVN có sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc
+ Đặc điểm nổi bật của hệ thống chính trị ở Việt Nam là hệ thống chính trị đại diện cho nhiều giai

cấp, tầng lớp nhân dân. Các giai cấp, tầng lớp nhân dân được đại diện bởi các tổ chức thành viên trong hệ
thống chính trị, đều thừa nhận vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân. Do vậy, hệ thống chính trị ở nước ta
mang bản chất giai cấp cơng nhân và tính dân tộc sâu sắc.
+ Lịch sử nền chính trị Việt Nam là cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp gắn liền và bắt đầu từ mục
tiêu giải phóng dân tộc, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Các giai cấp, dân tộc đoàn kết trong đấu tranh giành và
bảo vệ nền độc lập dân tộc, hợp tác để cùng phát triển. Sự tồn tại của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tư cách
là thành viên quan trọng của hệ thống chính trị là yếu tố quan trọng tăng cường sự kết hợp giữa giai cấp và
dân tộc.
+ Sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc được khẳng định trong bản chất của từng tổ chức
thuộc hệ thống chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã gắn
kết vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị. Sự phân
biệt giữa dân tộc và giai cấp mang tính tương đối và khơng có ranh giới rõ ràng.


HTCTVN có tổ chức và hoạt động được đảm bảo bằng nguồn ngân sách Nhà nước
HTCT VN được tổ chức và hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xây dựng cơ sở hạ tầng, chi trả lương cho cán bộ, cơng chức



Hạn chế của HTCTVN



Những yếu kém của hệ thống chính trị được Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII chỉ rõ:




Nhiều cấp ủy đảng, chính quyền các cấp chưa thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, thực hiện
cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí; chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, của nhân dân trong phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng
phí chưa đạt mục tiêu, yêu cầu. Tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng, với những biểu hiện ngày


càng tinh vi, phức tạp, xảy ra trên nhiều lĩnh vực, ở nhiều cấp, nhiều ngành, làm cản trở sự phát triển
kinh tế - xã hội, gây bức xúc trong dư luận, là thách thức nghiêm trọng đối với vai trò lãnh đạo của
Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà nước, đe dọa sự tồn vong của chế độ.


Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội còn chậm, nhất là việc cụ thể hóa phương thức lãnh đạo của Đảng đã được xác định trong Cương lĩnh bổ
sung, phát triển năm 2011; phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước có những nội dung còn
lúng túng. Chưa xác định rõ nội dung và phương thức cầm quyền. Chưa thật sự phát huy vai trò của các tổ
chức đảng, đảng viên, cấp uỷ viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội; một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa gương mẫu trước nhân dân. Chưa khắc phục được
tình trạng ban hành nhiều nghị quyết; một số nghị quyết nội dung thiếu tính khả thi, chưa tính kỹ nguồn
lực và điều kiện thực hiện. Chưa thật tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ
kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết; một số nghị quyết chậm đi vào cuộc sống. Cịn có biểu hiện quan
liêu, cửa quyền, chưa thật sự sâu sát thực tế, cơ sở. Tình trạng nói khơng đi đơi với làm, nói nhiều làm ít chậm
được khắc phục.
• Giải pháp

Tiếp tục đổi mới bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá
nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Hoàn thiện và
thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cương. Nghiên
cứu thực hiện thí điểm hợp nhất một số cơ quan đảng và nhà nước tương đồng về chức năng, nhiệm vụ.
Thực hiện chủ trương quản lý biên chế thống nhất trong toàn bộ hệ thống chính trị. Tinh giản tổ

chức, bộ máy gắn với tiếp tục phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của các tổ chức; thực
hiện kiêm nhiệm một số chức danh và tinh giản biên chế trong tồn hệ thống chính trị. Cơ bản thực hiện mơ
hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp. Sớm tổng kết mơ hình bí thư cấp ủy
đồng thời là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện. Điều chỉnh chức năng,
nhiệm vụ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu, nhiệm vụ
mới. Trên cơ sở đó, tinh giản số cán bộ được hưởng lương và phụ cấp ở cơ sở.

Câu 6: Phân tích tính ưu điểm và hạn chế của hệ thống chính trị do một chính đảng duy nhất lãnh đạo
và cầm quyền. Hiểu thể nào về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII: “Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự
lạm quyền…”? . (5đ).
Các nước XHCN đều theo chế độ nhất nguyên chính trị với một đảng cầm quyền duy nhất là Đảng
Cộng sản. Chế độ nhất nguyên chính trị cũng có những ưu điểm, khuyết điểm riêng.
• Về ưu điểm :
Do là đảng duy nhất lãnh đạo chính trị, đường lối chủ trương của Đảng cầm quyền, lãnh đạo đất nước được
nhà nước thể chế hóa, các tổ chức chính trị xã hội triển khai thực hiện tạo nên sự thống nhất trong việc đề ra
và thực hiện các quyết sách chính trị, phát huy mọi sức mạnh, mọi nguồn lực phục vụ xã hội phù hợp với
mục tiêu chính trị của Đảng cầm quyền và do khơng có tranh giành, đấu đá giữa các đảng chính trị nên dễ ổn
định chính trị xã hội.
• Về hạn chế :
Các quốc gia theo chế độ nhất nguyên chính trị, đảng chính trị sau khi giành được chính quyền dễ có xu
hướng quan liêu, xa rời nhân dân. Đây là căn bệnh phổ biến mà trước đây các Đảng cộng sản các nước
thường mắc phải. Chế độ một đảng cầm quyền mà không thực hiện dân chủ đầy đủ, vi phạm dân chủ thì
cũng tiềm ẩn nguy cơ, trở ngại. Đó là chủ quan duy ý chí và quan liêu trong xác định chủ trương, đường lối..
Đảng dễ áp đặt ý chí của mình vào nhà nước và xã hội, áp đặt không hợp lý người của đảng, không đủ các


tiêu chuẩn vào các cơ quan nhà nước và đoàn thể, tự đặt đảng lên trên nhà nước và pháp luật. Đảng bao
biện, làm thay công việc nhà nước mà không chịu trách nhiệm pháp lý về các quyết định của mình. Người
dân khó kiểm sốt, giám sát được các cơ quan quyền lực và cán bộ trong hệ thống quyền lực. Đảng và nhà

nước khơng bị thúc bách, tìm tịi, thực hiện các hình thức dân chủ linh hoạt, cởi mở trong khi vẫn đảm bảo
nguyên tắc cơ bản của chế độ.
Các nước XHCN đều theo chế độ một Đảng nhất nguyên chính trị là do xuất phát từ điều kiện lịch
sử. Từ khi phong trào cách mạng của giai cấp công nhân ra đời cho đến nay, thực tế cho thấy chưa có đảng
cộng sản nào giành thắng lợi thông qua con đường nghị trường dù đã tranh thủ tối đa khả năng đó. Lịch sử
đã chứng minh các đảng cộng sản giành chính quyền thắng lợi chỉ bằng bạo lực cách mạng và sau khi giành
chính quyền thắng lợi sẽ thiết lập hệ thống chính trị trong đó Đảng cơng sản giữ vai trị duy nhất lãnh đạo
xây dựng chế độ mới. Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền cũng như trong xây dựng chế độ mới, khơng
có một giai cấp nào, một lực lượng nào có thực lực, có tín nhiệm với nhân dân để có thể “đối trọng” với
Đảng cộng sản


Hiểu thể nào về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII: “Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự
lạm quyền…”?



Có nhiều con đường để kiểm sốt quyền lực. Nhìn từ cách tổ chức bộ máy nhà nước thì việc phân
cơng thực thi quyền lực nhà nước sao cho rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp đã được thừa nhận là con đường kiểm soát quyền lực cần phải có ở bất kỳ nhà nước
pháp quyền nào. Báo cáo chính trị của Đại hội XII cũng viết: “Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp
thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất; xác định
rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền”.



Đây là một bước tiến lớn trong nhận thức về quyền lực, khả năng lạm quyền và làm sao để ngăn chặn.
Tuy nhiên đó là nhìn từ bên trong bộ máy nhà nước trong khi con đường kiểm sốt quyền lực nhìn từ bên

ngoài bộ máy lúc nào cũng là sức ép buộc người nắm quyền lực phải e dè chuyện lạm quyền. Nói cách
khác, khơng ai giám sát bộ máy để giúp kiểm soát quyền lực tốt hơn sự giám sát của chính người dân.



Nói cách khác, làm sao để người nắm quyền lực phải có trách nhiệm giải trình trước người dân và người
dân có tiếng nói quyết định trong việc có tiếp tục giao quyền lực hay lấy lại để trao cho người khác là
then chốt nếu thật sự muốn kiểm soát quyền lực. Thật ra người đứng đầu bộ máy có tâm huyết lúc nào
cũng mong muốn bộ máy mình trong sạch, vững vàng. Và khơng ai thay họ làm tốt chuyện thanh lọc các
phần tử xấu của bộ máy đó hơn là người dân với đầy đủ các quyền mà Hiến pháp đã trao cho họ và các
công cụ sẵn có như báo chí và các tổ chức xã hội.



Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật. Đương nhiên, Đảng cũng phải
hoạt động theo Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mục tiêu phấn đấu của Đảng là vì lợi ích của nhân
dân và đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước, của nhân dân. Trong nội dung các báo cáo chính trị của
Đảng đều nhấn mạnh vấn đề này. Như vậy, Đảng là tổ chức lãnh đạo đất nước, lãnh đạo xã hội. Nhưng
ngược lại, Đảng cũng là tổ chức phục vụ lợi ích của nhân dân, vì nhân dân, mệnh lệnh của nhân dân là
cao nhất. Nhân dân sẽ là người giám sát hoạt động của Đảng.



Có rất nhiều cơ chế để nhân dân có quyền giám sát hoạt động của Đảng với phương châm dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra. Có thể nói, Đảng ta đưa ra khá đầy đủ các cơ chế để thực hiện vấn đề này.

Chuyên đề 3: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Câu 1: Bạn hiểu thế nào là thị trường, cơ chế thị trường, kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa





Thị trường
• Khái niệm thị trường
Có rất khái niệm khác nhau về thị trường, chúng ta có thể hiểu thị trường theo 2 nghĩa như sau:
+ Thị trường theo nghĩa hẹp: là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ

+ Thị trường theo nghĩa rộng: là tổng hợp các quan hệ kinh tế được tạo thành trong qtrình trao đổi
mua bán



Các yếu tố cơ bản của thị trường : Hàng hóa;tiền tệ; người bán; người mua; giá cả
Các loại thị trường:
- TT hàng hóa, dịch vụ; TT các yếu tố sản xuất; TT tài chính( tiền tệ và chứng khốn..); TT lao
động; TT bất động sản; TT khoa học cơng nghệ


Cơ chế thị trường
- Khái niệm Cơ chế TT: là sự tác động mà ở đó cá nhân người tiêu dùng và nhà sản xuất tác động
qua lại lẫn nhau để giải quyết 3 vấn đề cơ bản đó là sản xuất cá gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào
Người tiêu dùng sẽ quyết định: chất lượng hàng hóa; cơ cấu hàng hóa;chất lượng hàng hóa
Người sản xuất quyết định: Chi phí sản xuất; khả năng sản xuất
- Ưu thế: kích thích tính năng động, sáng tạo của các chủ thể; kích thích LLSX phát triển; thúc đẩy
tăng trường kinh tế, tuyển chọn bồi dưỡng các nhà sx , kinh doanh và quản lý...
- Khuyết tật: sự điều tiết các quan hệ KT-XH mang tính tự phát; do lợi nhuận mà làm giảm đạo lý,
tình người; phân hóa giàu nghèo; khia thác kiệt quệ nguồn tài nguyên thiên nhiên; tệ nạn xã hội gia tăng....



Kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra là để bán trên
thị trường.Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bộ quá trình sản xuất- phân phối-trao đổi-tiêu dùng , sản xuất
như thế nàovà cho ai đều thông việc mua bán,thông qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định.
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
+ Các chủ thể sản xuất được tự do theo đuổi lợi ích chính đáng của mình
+ Chỉ bán thứ mà thị trường cần khơng phải bán cái mình có
+ Trong KTTT có 2 chủ thể đó là: Người tiêu dùng; và ...
+ Tiền tệ hóa các quan hệ kinh tế


Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Theo văn kiện đại hội 12 của Đảng Cộng sản Việt Nam. Khái niệm nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị
trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể
thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trị chủ yếu
trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản


xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị
trường. Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh
tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước
để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong

phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 2: Phân biệt kinh tế tự nhiên với kinh tế hàng hóa; kinh tế kế hoạch hóa tập trung và kinh tế thị
trường



Phân biệt kinh tế tự nhiên với kinh tế hàng hóa
Kinh tế tự nhiên



Kinh tế tự nhiên là trong nền kinh tế tự nhiên, sản xuất nhỏ chiếm ưu thế. Nền kinh tế tự nhiên do nhiều
đơn vị kinh tế thuần nhất hợp thành và mỗi đơn vị kinh tế ấy làm đủ việc để tạo ra những sản phẩm cuối
cùng.



Trong các nền kinh tế tự nhiên, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, nông nghiệp là ngành sản xuất cơ
bản, công cụ và kỹ thuật canh tác lạc hậu, dựa vào lao động chân tay là chủ yếu, chỉ có trong một số
trang trại của địa chủ hoặc phường hội mới có hiệp tác lao động giản đơn. Trong nền kinh tế dưới chế độ
phong kiến, phân công lao động kém phát triển, cơ cấu ngành đơn điệu, mới chỉ có một số ngành nghề
thủ công tách khỏi nông nghiệp, sản xuất chủ yếu hướng vào giá trị sử dụng, có tính chất tự cung, tự cấp.
• Kinh tế hàng hóa



là nền kinh tế có sự phân cơng lao động và trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người này với người khác. Nó
trái với nền kinh tế tự cung tự cấp trong đó người ta tự sản xuất sản phẩm và tự tiêu dùng.




Để cho đơn giản, giả định nền kinh tế có hai cá nhân là A và B. Có sự phân cơng lao động (có thể dựa
trên năng lực sản xuất) giữa hai người; A chuyên sản xuất gạo và B chuyên sản xuất thịt. Hai người sẽ
đem trao đổi sản phẩm của mình với nhau, nhờ đó mỗi người đều có cả gạo lẫn thịt. Khi sản phẩm được
trao đổi, chúng trở thành hàng hóa. Nền kinh tế hình thành từ quan hệ trao đổi hàng hóa này chính là kinh
tế hàng hóa.



Ở giai đoạn sơ khai, trao đổi hàng hóa mang hình thức trực tiếp, gọi là hàng đổi hàng. Người sản xuất
gạo và cần thịt có thể gặp người sản xuất thịt và cần gạo để đổi trực tiếp gạo lấy thịt. Đây đã là kinh tế
hàng hóa. Tuy nhiên, nếu khơng gặp được người có thứ mình cần và cần thứ mình có, thì trao đổi khơng
được thực hiện.
• Phân biệt nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và nền kinh tế thị trường
Vấn đề

KTKHHTT

KKTT

Cơ chế NN quản lý nền kinh tế chủ yếu băng mệnh
quản lý lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu,
kinh tế
pháp lệnh áp đặt từ trên xuống dưới. Các
doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết
định của cơ quan nn có thẩm quyền và các
chỉ tiêu pháp lệnh được giao

Thị trường giữ vai trị là cơng cụ phân bổ các
nguồn lực kinh tế. Trong quá trình trao đổi, các

yếu tố thị trường như giá cả, có tác động điều tiết
q trình sản xuất hàng hóa phân bổ các nguồn lực
kinh tế và tài nguyên thiên nhiên như vốn, tlsx,
nguồn vật tiền lương… đều do các cấp có thẩm
quyền quyết định.

Quản lý Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu
hoạt
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
động kt doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách
nhiệm về vật tư.

Các doanh nghiệp làm chủ hoạt động kinh donah,
nền kinh tế xuẩt hiện dựa trên cơ sở phân công lao
động xã hội và các hình thức sở hữu về tư liệu

Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về hoạt động
Trong hđ kinh doanh, lỗ thì nhà nước bù, lãi sx, kd của mình
nhà nước thu.


Mơ hình Nền kinh tế khép kín, chủ yếu dựa vào
nền kinh nguồn lực của đất nước. tự cung, tự cấp, tự
tế
lực cánh sinh; chưa chú trọng đến sự hợp
tác, giao lưu; chưa quan tâm đến việc áp
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.

Nền kinh tế phát triển mạnh, mở rộng sự kiên
thông với các thị tromng khu vực và toàn thế giới.

ra sức tiếp thu thành tựu khoa học kỹ thuật. sản
xuaasrt có hiệu quả và năng suất cao hơn, quy mơ
rộng rãi hơn.

Hình
Hai thành phần sở hữu về TLSX: sở hữu nhà Có 3 chế độ sở hữu: toàn dân, tập thể, tư nhân. Từ
thức sở nước và sở hữu tập thể, được thể hiện dưới các hình thức sở hữu cơ bản hình thành nhiều
hữu
dạng quốc doanh và htx
thành phần kinh tế tổ chức sản xuất, kinh doanh đa
dạng, đan xen, hỗn hợp.
Thành
phần
kinh tế

Hai thành phần kinh tế

Đa dạng thành phần kt.

Quan hệ
hàng
hóa tiền
tệ

Quan hệ này bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, Quan hệ này thể hiện rõ ràng và là quan hệ trung
quan hệ hiện vật là chủ yếu., quy luật cung tâm. Tất cả mọi hoạt động buôn bán đều thông
cầu, nhà nước quản lý kinh tế qua chế độ quan quan hệ này
“cấp phát – giao nộp”

Câu 3: Tại sao nói việc lựa chọn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa làm mơ hình kinh tế

tổng qt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là đắng đắn và cần thiết
Sự ra đời của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gắn liền với công cuộc
đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề lý luận
và thực tiễn hết sức mới mẻ và phức tạp. Nó thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa việc nhận thức sâu sắc tính
quy luật khách quan với phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của chủ thể là Đảng, Nhà nước xã hội chủ nghĩa
và nhân dân lao động trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. Đây là sự lựa chọn con đường và mơ hình phát
triển của Việt Nam trong điều kiện tồn cầu hóa kinh tế đáp ứng yêu cầu "đi tắt, đón đầu"đang đặt ra như
một yếu tố sống cịn. Sự hình thành tư duy của Đảng ta về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là cả một quá trình tìm tịi thể nghiệm, phát triển từ thấp lên cao, từ chưa đầy đủ, hoàn thiện tới ngày càng
đầy đủ, sâu sắc và hoàn thiện.
Nếu như trong văn kiện Đại hội VI và Hội nghị Trung ương 6 khoá VI, Đảng ta mới đề ra quan
điểm phát triển nền kinh tế hàng hố có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xã hội, coi đây là
vấn đề "có ý nghĩa chiến lược và mang tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội", thì đến Đại hội
VII, Đảng đã khẳng định: "phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước". Tới Đại hội Đảng IX, kinh tế thị trường
lại được khẳng định một cách sâu sắc, đầy đủ hơn như là mơ hình kinh tế tổng qt hay mơ hình mới của chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam xuất phát từ
những cơ sở lý luận và thực tiễn sâu sắc, bắt nguồn từ bối cảnh thời đại và điều kiện lịch sử – cụ thể của đất
nước. Những quy định tính tất yếu của việc lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa:
Thứ nhất, mơ hình chủ nghĩa xã hội cổ điển, đặc trưng bởi hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
sau gần 70 năm tồn tại với tất cả những ưu thế và nhược điểm, rốt cuộc đã tỏ ra khơng cịn sức sống và khả
năng tự phát triển nội sinh về mặt kinh tế, bị va vấp nặng nề trong thực tiễn. Trong khi đó, chủ nghĩa tư bản
với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận đã lợi dụng tối đa những mặt mạnh của kinh tế thị trường để tạo ra động cơ
về lợi ích và sự cạnh tranh mạnh mẽ, phát triển các lực lượng sản xuất cũng như tiềm năng kinh doanh. Chủ
nghĩa tư bản đã sử dụng vai trò nhà nước như một chủ thể xã hội sáng tạo và hùng mạnh để can thiệp – quản


lý các q trình kinh tế vĩ mơ, nhằm hạn chế những khuyết tật của thị trường, đáp ứng yêu cầu phát triển, xã
hội hoá các lực lượng sản xuất.

Thứ hai, mặc dù chủ nghĩa tư bản đã có những thành công nhất định trong phát triển kinh tế thị
trường, nhưng cần nhận thức sâu sắc rằng, phát triển kinh tế thị trường theo con đường tư bản chủ nghĩa
không phải là duy nhất đúng mà trong nó cũng ẩn chứa đầy rẫy những cạm bẫy, rủi ro. Thực tế phát triển
ngày càng cho thấy rõ mặt trái cũng như nguy cơ thất bại ngay chính trong q trình phát triển kinh tế thị
trường. Ngày nay, nhân loại đã nhận thức được rằng, mơ hình phát triển kinh tế thị trường theo kiểu phương
Tây hay đi theo con đường phương Tây hố khơng phải là cách tối ưu. Những mơ hình phát triển theo kiểu
này đã tỏ ra mâu thuẫn sâu sắc với các giá trị truyền thống, làm tăng tính bất ổn của xã hội và khoét sâu hố
ngăn cách giầu - nghèo. Hơn nữa, nó cịn có nguy cơ ràng buộc các nước chậm phát triển hơn, đẩy các nước
đó vào tình trạng bị lệ thuộc và bóc lột theo kiểu quan hệ "trung tâm - ngoại vi".
Thứ ba, trong thực tế khơng có một mơ hình kinh tế thị trường chung cho mọi quốc gia, mà trái lại,
mỗi quốc gia - dân tộc tùy theo trình độ phát triển, đặc điểm cơ cấu tổ chức và thể chế chính trị, kể cả các
yếu tố văn hố - xã hội truyền thống, mà xây dựng những mơ hình kinh tế thị trường đặc thù của riêng mình.
Khơng thể phủ nhận những hạn chế và mâu thuẫn cố hữu của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa ngay tại
quê hương của nó và việc khắc phục những mâu thuẫn đó vẫn đang là vấn đề cực kỳ nan giải. Một số nước
Tây Âu và Bắc Âu với mong muốn tìm kiếm con đường riêng của mình, nhằm khắc phục hạn chế của kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa đã chủ trương đi theo "con đường thứ ba" hay nhấn mạnh "Nhà nước phúc lợi":
nhà nước tư bản chủ nghĩa ở đây được gắn thêm chức năng "sáng tạo" khi tham gia giải quyết các vấn đề xã
hội và phân phối lại thu nhập mang tính định hướng xã hội, tạo ra cái gọi là "nền kinh tế cho mọi người" hay
"chủ nghĩa tư bản nhân dân". Nhưng trong phạm vi của quan hệ tư bản chủ nghĩa thì những nỗ lực trên rõ
ràng đã khơng mang lại kết quả như mong muốn.
Thứ tư, nền kinh tế thị trường hiện đại ngày càng thể hiện xu hướng tự phủ định và tiến hoá tất yếu
để chuyển sang giai đoạn mới cao hơn - hậu thị trường, hậu công nghiệp và kinh tế tri thức. Trong những
điều kiện hiện đại, con đường phát triển rút ngắn như C.Mác đã từng dự báo, trở thành một khả năng hiện
thực xét cả về hai phương diện: tính tất yếu kinh tế - xã hội và tính tất yếu cơng nghệ - kỹ thuật. Nếu như nền
văn minh công nghiệp ra đời trên cơ sở phủ định nền văn minh nông nghiệp thì trái lại, nền văn minh hậu
cơng nghiệp - kết quả của làn sóng cách mạng khoa học – cơng nghệ lần thứ ba lại có thể hàm chứa và gần
gũi với nền văn minh nông nghiệp. Thực tế cho thấy, cơng nghệ cao có khả năng áp dụng trong hồn cảnh
nơng nghiệp và tương ứng, một nền nơng nghiệp truyền thống có thể đi tắt sang hậu cơng nghiệp mà không
bắt buộc phải trải qua tất cả các giai đoạn của q trình cơng nghiệp hố tư bản chủ nghĩa nặng nề, tốn kém.
Ví dụ, sản phẩm cơng nghệ cao vi điện tử và sinh học, do tính nhiều vẻ lại có thể phù hợp với nhu cầu xã hội,

với nguồn nguyên liệu sẵn có và điều kiện sản xuất phân tán của những nước lạc hậu.
Thứ năm, xét về mặt lịch sử thì quan hệ hàng hố - thị trường chỉ là hình thái đặc biệt, là nấc thang
trung gian cần thiết để chuyển xã hội từ trình độ xã hội nơng nghiệp, phi thị trường, lên trình độ xã hội hậu
công nghiệp, hậu thị trường. Nếu xét kỹ, ngay ở giai đoạn phát triển phồn thịnh, sung mãn của các quan hệ
thị trường thì sự xuất hiện của chúng cũng khơng có nghĩa là đồng nhất với chủ nghĩa tư bản. Chính sở hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa đã ra đời trên cơ sở tách rời các yếu tố người và vật của sản xuất, các yếu tố này
vốn gắn bó hữu cơ trong sở hữu tư nhân của kinh tế hàng hoá giản đơn.
Thứ sáu, sự lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một tất
yếu nếu đặt trong bối cảnh tồn cầu hố; thế giới đang bước vào giai đoạn quá độ sang trình độ xã hội hậu
công nghiệp, hậu thị trường và kinh tế tri thức; yêu cầu phát triển rút ngắn và hội nhập. Đây không phải là sự
gán ghép khiên cưỡng, chủ quan giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội, mà là trên cơ sở nhận thức sâu
sắc tính quy luật tất yếu của thời đại, sự khái quát hoá, đúc rút từ kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường
thế giới, và đặc biệt, từ tổng kết thực tiễn mấy chục năm xây dựng chủ nghĩa xã hội và gần hai thập kỷ đổi
mới của Việt Nam.


Kinh tế thị trường như là một chế độ kinh tế hay phương thức sản xuất có tính lịch sử, là thành quả
của văn minh nhân loại, nó có thể được sử dụng nhằm phục vụ cho sự phát triển và thịnh vượng chung của
mọi quốc gia, dân tộc mà không phải là tài sản riêng của chủ nghĩa tư bản, chỉ phục vụ cho riêng chủ nghĩa
tư bản. Thoát khỏi giới hạn chỉ làm giàu cho tư bản, kinh tế thị trường sẽ có những mục tiêu và động lực xã
hội mới, phù hợp với những đặc tính xã hội hóa vốn có, để trở thành cơng cụ phát triển kinh tế, phục vụ đắc
lực cho việc tạo ra của cải và mang lại sự giàu có chung cho toàn xã hội.
Việc Việt Nam lựa chọn con đường phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là
sự lựa chọn vừa phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của thời đại, vừa là sự tiếp thu các giá trị truyền
thống của đất nước và những yếu tố tích cực trong giai đoạn phát triển đã qua của chủ nghĩa xã hội kiểu cũ.
Đây cũng là sự trùng hợp giữa quy luật khách quan với mong muốn chủ quan, giữa tính tất yếu thời đại với
lơgic tiến hố nội sinh của dân tộc, khi chúng ta chủ trương sử dụng hình thái kinh tế thị trường để thực hiện
mục tiêu phát triển, từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nó cũng là con đường để thực hiện chiến lược
phát triển rút ngắn, để thu hẹp khoảng cách tụt hậu và nhanh chóng hội nhập, phát triển.
Câu 4: Phân tích đặc trưng của kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.



Về hệ thống mục tiêu của nền ktế t/trường định hướng XHCN đó là
Giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện CNH,HĐH, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân
tiêu dùng đc bảo vệ trên cơ sở PL của NN


Về chế độ sở hữu và thành phần ktế:
Nền ktế t/trường định hướng XHCN ở VN có cấu trúc từ nhiều loại hình, hình thức sở hữu và nhiều
thành phần ktế. Sở hữu tòan dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, trong đó: chế độ công hữu về tư liệu sx
chủ yếu từng bước đc xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH đc xd xong về cơ bản. Từ các hình
thức sở hữu đó hình thành nên nhiều thành phần ktế với những hình thức tổ chức kd đa dạng, đan xen hỗn
hợp. Các thành phần ktế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền ktế t/trường tịnh hướng XHCN, cùng
phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, trong đó ktế NN giữ vai trị chủ đạo, ktế NN cùng với ktế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền ktế quốc dân.


Về cơ chế vận hành ktế:
là cơ chế t/trường có sự qlý của NN để đảm bảo phân bổ hợp lý các lợi ích và nguồn lực, kích thích
phát triển các tiềm năng kd và các lực lượng sx, tăng hiệu quả và tăng năng suất lđ; thực hiện việc qlý vĩ mô
đ/v kinh tế t/trường trên cơ sở học tập vận dụng kinh nghiệm có chọn lọc cách qlý kinh tế của các các nước
tư bản, điều chỉnh cơ chế ktế, giáo dục đạo đức kd phù hợp; thống nhất điều hành, điều tiết và hướng dẫn sự
vận hành nền ktế cả nước theo đúng mục tiêu phát triển XH.


- Về hình thức phân phối:
có nhiều hình thức đan xen, vừa thực hiện theo ngtắc phân phối của KTTT và ngtắc phân phối của
CNXH. Trong đó cần ưu tiên phân phối theo lđ, theo vốn,theo tài năng và hiệu quả, đồng thời đảm bảo sự

phân phối công = và hạn chế bất bình đẳng XH.


- Về ngtắc giải quyết các mặt, các mqh chủ yếu:
Phải kết hợp ngay từ đầu giữa LLSX với QHSX, bảo đảm giải phóng LLSX, xd LLSX mới kết hợp
với củng cố và hòan thiện QHSX, nhằm phục vụ cho phát triển sx và công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước; giữa phát triển sx với từng bước cải thiện và nâng cao đời sống ND, giải quyết tốt các v/đề XH và
công = XH, ngăn chặn các tệ nạn XH; giải quyết tốt các n/vụ c/trị, XH, văn hóa, mơi trường.


- Về tính cộng đồng và tính d/tộc:


Mang tính cộng đồng cao theo truyền thống của XHVN, phát triển có sự tham gia của cộng đồng và
vì lợi ích của cộng đồng, hướng tới xd 1 cộng đồng XH giàu có, đầy đủ về v/chất, phong phú về tinh thần,
công = dân chủ văn minh, đảm bảo cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mọi người.


- Về qhệ quốc tế:
KTTT định hướng XHCN dựa vào sự phát huy tối đa nguồn lực trong nước và triệt để tranh thủ
nguồn lực ngoài nước theo phương châm “Kết hợp sức mạnh của dtộc và sức mạnh của thời đại” và sd một
cách hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất, để phát triển nền ktế đất nước với tốc độ nhanh, hiện đại và bền vững.
Câu 5: Trình bày quan điểm mới về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
(theo tinh thần Văn kiện đại hợi XII của Đảng cợng sản Việt Nam)
• Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.


Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ
theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự

quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh".



Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ
thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trị
chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải
phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp
với cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi
trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực
của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường;
thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.



Đến năm 2020, phấn đấu cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; bảo
đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nước và thị trường; bảo đảm sự hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững; chủ động, tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; bảo đảm tính cơng khai, minh bạch, tính dự
báo được thể hiện trong xây dựng và thực thi thể chế kinh tế, tạo điều kiện ổn định, thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội.
• Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp




Thể chế hóa quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt và hưởng lợi từ sử dụng
tài sản) của Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013.



Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và
cạnh tranh theo pháp luật. Khuyến khích đẩy mạnh q trình khởi nghiệp kinh doanh. Hoàn thiện thể chế
bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu và quyền tài sản. Hoàn thiện pháp luật phá sản doanh nghiệp theo cơ
chế thị trường.



Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng: doanh nghiệp nhà nước tập trung vào
những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực
mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác khơng đầu tư.



Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã;




Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh với sở
hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần.




Hồn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các
ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.



Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển giao cơng nghệ, trình độ
quản lý tiên tiến và thị trường tiêu thụ sản phẩm; chủ động lựa chọn và có chính sách ưu đãi đối với các dự
án đầu tư nước ngồi có trình độ quản lý và cơng nghệ hiện đại, có vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị tồn
cầu, có liên kết với doanh nghiệp trong nước.



Trong quản lý và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cần phát huy mặt tích cực có
lợi cho đất nước, đồng thời kiểm tra, giám sát, kiểm sốt, thực hiện cơng khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn
chế mặt tiêu cực.
• Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường



Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và cơng khai, minh bạch các yếu
tố hình thành giá đối với hàng hố, dịch vụ cơng thiết yếu; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho
đối tượng chính sách, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Khơng lồng ghép các chính sách xã hội trong
giá. Hồn thiện pháp luật về phí, lệ phí; rà sốt, chuyển đổi chính sách phí, lệ phí đối với một số dịch vụ
cơng sang áp dụng chế độ giá dịch vụ



Tiếp tục phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường. Thực hiện đa dạng hóa thị trường
hàng hóa, dịch vụ theo hướng hiện đại, chú trọng hình thành khung pháp lý, phát triển hệ thống phân phối
thông suốt và hiệu quả. Cơ cấu lại thị trường tài chính, bảo đảm lành mạnh hóa và ổn định vững chắc kinh

tế vĩ mơ, loại bỏ nguy cơ mất an toàn hệ thống, phục vụ có hiệu quả phát triển sản xuất kinh doanh; bảo
đảm nguyên tắc thị trường đối với thị trường tài chính gắn với tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát của
Nhà nước và giám sát của xã hội; phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường các công cụ phái sinh, cho thuê
tài sản. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để thị trường bất động sản vận hành
thông suốt, phù hợp quy luật cung - cầu nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực từ đất
đai và tài sản, kết cấu hạ tầng trên đất; ngăn ngừa đầu cơ, lãng phí. Hồn thiện cơ chế, chính sách để phát
triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề.
Tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học - công nghệ, thực hiện cơ chế thị
trường và có chính sách hỗ trợ để khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên
cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh.
• Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
-

Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ước quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu
tư,... Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế
quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại lực và nội
lực, gắn hội nhập kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
- Rà sốt, hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả các hiệp định
thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Hoàn thiện thể chế để tận dụng cơ hội và phòng ngừa,
giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế.
Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
• Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế - xã
hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội


Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng; tăng cường
lãnh đạo việc thể chế hoá và việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về kinh tế - xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện
đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng; lãnh đạo việc bố trí cán bộ và lãnh đạo, chỉ đạo việc thực

hiện của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nâng cao năng lực và hiệu quả
công tác tham mưu về kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.






Nhà nước thể chế hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách, bảo đảm
các loại thị trường ngày càng hoàn thiện và vận hành thơng suốt, cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng và
kiểm soát độc quyền kinh doanh; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, cải thiện mơi
trường đầu tư, kinh doanh.
Đổi mới, hồn thiện cơ chế, chính sách để phát huy vai trò làm chủ của nhân dân; bảo đảm quyền tự do,
dân chủ trong hoạt động kinh tế của người dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và sự tham gia có
hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng và giám sát việc thực hiện
thể chế kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội.

Câu 6: Phân tích tính hai mặt của cơ chế thị trường và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam
Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết sự vận hành của nền KTTT thông qua sự biến động của giá cả
thị trường, sự cạnh tranh của các chủ thể thị trường, sự biến đổi của quan hệ cung cầu.


Ưu điểm của cơ chế thị trường
- Điều tiết sản xuất và lưu thông theo hướng tiết kiệm, hiệu quả thống nhất cung – cầu ( do cạnh
tranh và trao đổi theo giá thấp nhất)
- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển vì giá cả thị trường thống nhất là thước đo khách quan buộc
các chủ thể kinh tế phải cải tiến kỹ thuật..hạ chi phí.
- Phát triển liên kết kinh tế, đẩy nhanh q trình tích tụ tập trung sản xuất, xã hội hóa sản xuất tạo
cơ sở hình thành các hình thức kinh tế cộng đồng.

Ngày nay, cơ chế TT giúp cho những người cộng sản mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đê:
Chung sống hịa bình, giữ và bảo vệ chính quyền...
Sử dụng tốt hơn các hình thức kinh tế q độ
Có được kỹ thuật, quản lý của các nước tư bản phát triển(tiền đề vật chất của xã hội mới)
• Những khuyết tật của cơ chế thị trường
- Xung đột xã hội
+ Bỏ qua vấn đề môi trường
+ Bỏ quan vấn đề dân sinh
+ Bất bình đẳng lớn
+ Bất cơng xã hội
- Độc quyền hạ giá loại đối thủ, lũng đoạn..
- Những tác động ngoại ứng bóp méo các quan hệ kinh tế:
+ Cạnh tranh không lành mạnh
+ các hành vi lũng đoạn
+ Khủng hoảng kinh tế
- Ơ nhiễm mơi trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên
Do cơ chế thị trường có một loạt các khuyết tật vốn có của nó, nên trong thực tế không tồn tại cơ chế
thị trường thuần tuý, mà thường có sự can thiệp của nhà nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị
trường, khi đó nền kinh tế, như người ta thường gọi, gọi là nền kinh tế hỗn hợp.


Vai trị của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN
Nhà nước XHCN có vai trị kinh tế đặc biệt

Nhà nước xhcn là nhà nước của dân, do dân, vì dân mới có kinh tế đặc biệt vai trị kinh tế đó là tổ
chức quản lý tồn bộ nền kinh tế quốc dân ở tầm vĩ môt và vi mơ. Trong đó quản lý kinh tế vĩ mơ là chủ yếu.
Sở dĩ NN XHCN có vai trị đặc biệt mới mẻ so với các Nhà nước trong lịch sử là bởi vì




×