Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xoa bóp, bấm huyệt chữa bệnh - Dễ làm, hiệu quả (Kỳ II) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.87 KB, 5 trang )

Xoa bóp, bấm huyệt chữa bệnh - Dễ làm,
hiệu quả (Kỳ II)
Kỳ 2: Ứng dụng trong điều trị bệnh đau lưng và phục
hồi di chứng tai biến mạch máu não
Nếu xoa bóp bấm huyệt đúng cách, chúng ta có thể
điều trị được một số bệnh rất hiệu quả. Trong kỳ này,
chúng tôi xin giới thiệu phương pháp này trong điều
trị bệnh đau lưng và phục hồi di chứng tai biến mạch
máu não.
Xoa bóp điều trị đau lưng
Đông y gọi đau lưng là “yêu
thống”, là một trong những
chứng thuộc phạm vi chứng
tý. Nguyên nhân: Do phong
hàn thấp xâm nhập vào hệ cân
cơ kinh lạc gây bế tắc vận
hành kinh khí gây đau, hoặc
do lao động quá sức, sai tư thế mất thăng bằng khí cơ
hoặc tổn thương cân cơ xương khớp gây khí trệ huyết ứ
gây đau. Cũng có thể do công năng can thận suy giảm
không nuôi dưỡng được xương khớp, cân cơ lâu ngày gây
đau, co cứng cơ
- Tư thế người bệnh: nằm sấp.

Nguyên tắc là làm nhẹ nhàng, tăng dần mức độ. Thời gian
một lần xoa bóp khoảng 20 phút. Thực hiện các thao tác:
Xoa vùng lưng cho nóng lên. Phương pháp xoa là dùng
vân ngón tay, gốc bàn tay hoặc mô ngón tay út, ngón tay
cái xoa tròn trên da chỗ đau. Tay thầy thuốc di chuyển
trên da người bệnh. Thủ thuật này mềm mại, thường ở
bụng hoặc nơi có sưng đỏ. Thao tác xoa có tác dụng tăng


cường tiêu hóa, thông khí huyết, làm hết sưng, giảm đau.
Day rồi đấm hai bên thắt lưng 3 lần. Thao tác day như
sau: dùng gốc bàn tay, mô ngón tay út, mô ngón tay cái,
hơi dùng sức để ấn xuống da người bệnh và di động theo
đường tròn. Tay của thầy thuốc và da của người bệnh
dính với nhau, da người bệnh di động theo tay thầy thuốc.
Phương pháp này thường làm chậm, còn mức độ nặng hay
nhẹ, to hay nhỏ tùy tình hình bệnh. Đây là thủ thuật mềm
mại, hay dùng ở nơi đau, ở nơi nhiều thịt. Nó có tác dụng
làm giảm sưng, hết đau, khu phong, thanh nhiệt, giúp tiêu
hóa.
Tìm điểm ấn đau ở lưng, day từ nhẹ đến mạnh. Thao tác
thực hiện như sau: dùng ngón tay cái, gốc bàn tay, mô
ngón tay út và mô ngón tay cái ấn vào một nơi hoặc vào
huyệt. Tác động chính là sức qua da vào thịt hoặc xương
hoặc vào huyệt. Tác dụng của thao tác là thông kinh lạc,
thông chỗ bị tắc, giảm đau.
Ngoài ra có thể thực hiện các thao tác: ấn các huyệt: thận
du (từ đốt sống lưng L2-L3 ra 1,5 thốn), đại trường du (từ
đốt sống lưng L4-L5 ra 1,5 thốn), hoàn khiêu (chỗ lõm
trên mấu chuyển lớn xương đùi), ủy trung (ở giữa nếp lằn
khoeo) mỗi huyệt làm khoảng nửa phút. Lăn hai bên
thăn lưng và cột sống 3 lần. Phân hợp hai bên thăn lưng 3
lần. Véo cột sống lưng 1-2 lần. Phát huyệt mệnh môn 3
cái.
Xoa bóp điều trị phục hồi di chứng tai biến mạch máu
não
Nguyên nhân của bệnh theo y
học cổ truyền là do: Hỏa thịnh
(thận thủy kiệt, tâm hỏa bốc

mạnh); Phong dương (thận âm
hư, can dương vượng bốc lên
hóa hỏa gây nội phong); Đàm
nhiệt (thấp sinh đàm, đàm uất
sinh nhiệt, nhiệt thịnh sinh
phong).
- Tư thế người bệnh: nằm
ngửa hoặc ngồi
Nguyên tắc là làm nhẹ nhàng, tăng dần mức độ. Thời gian
một lần xoa bóp khoảng 20-30 phút.
- Thao tác

Vùng đầu cổ:
Xoa vùng cổ cho nóng lên, day vùng cổ gáy 3 lần, sau đó
bóp vùng cổ 3 lần.
Bấm các huyệt: bách hội (trên đỉnh đầu), tứ thần thông (4
huyệt ở trước, sau, phải, trái của bách hội 1 thốn), phong
trì (từ xương chẩm C1 đo ra ngoài 2 thốn) mỗi huyệt làm
khoảng nửa phút.
Chi trên:
Dùng tay trái nâng cánh tay liệt của người bệnh, tay phải
xát dọc mặt trong, ngoài, trước, sau cánh tay (từ dưới lên
trên) 3 lần. Lăn dọc từ cổ tay tới bả vai trước sau 3 lần.
Bóp từ trên xuống dưới trước sau 3 lần. Sau đó dùng ngón
tay cái day mặt gan bàn tay và mặt mu bàn tay liệt, miết
dọc kẽ ngón tay.
Bấm các huyệt khúc trì (điểm tận cùng ngoài nếp gấp
khuỷu), hợp cốc (nằm ở kẽ giữa xương đốt bàn ngón cái
và ngón trỏ), mỗi huyệt làm khoảng nửa phút.
Một tay giữ cố định vai người bệnh, tay kia nắm vào phần

cánh tay bệnh nhân, vận động khớp vai bệnh nhân nhẹ
nhàng theo các chiều của khớp. Sau đó, dùng một tay cố
định cánh tay bệnh nhân, tay kia nắm cẳng tay bệnh nhân
để vận động khớp khuỷu. Tiếp theo là cố định cẳng tay
bệnh nhân để vận động khớp cổ tay và các khớp bàn ngón
với cách tương tự.
Chi dưới:
Xát dọc mặt trước, sau, trong, ngoài từ cổ chân tới đùi,
mỗi mặt 3 lần; day mặt trong, trước, ngoài theo chiều từ
dưới lên, mỗi mặt 3 lần; lăn mặt trong, trước, ngoài theo
chiều từ dưới lên, mỗi mặt 3 lần; bóp dọc từ dưới lên cả 4
mặt, mỗi mặt 3 lần.
Bấm các huyệt lương khâu (từ góc trên bên ngoài của
xương bánh chè đo thẳng lên 3cm), túc tam lý (từ góc
dưới bên ngoài của xương bánh chè đo thẳng xuống 4,5
cm), dương lăng tuyền (từ đầu dưới xương bánh chè đo
xuống 3 cm rồi đo ngang ra ngoài 1,5 cm), tam âm giao
(từ lồi cao mắt cá trong xương chày đo lên 3 thốn).
Một tay giữ cẳng chân bệnh nhân, tay kia nắm đầu gối
bệnh nhân, nâng chân cho cẳng chân gập vào đùi, đùi gập
vào bụng, làm khoảng 5-10 lần. Sau đó, một tay giữ gót
bệnh nhân, tay kia nắm ngón chân bệnh nhân, quay cổ
chân 2-3 lần, đẩy ngược bàn chân về phía cẳng chân 2-3
cái

×