Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(Tiểu luận) nh, chị hãy tìm hiểu và phân tích quan điểm của hồ chí minh về cơ cấu nền kinh tế trong thời kì quá độ lên cnxh đảng cộng sản việt nam đã vận dụng quan điểm nêu trên như thế nào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.49 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MÔI TRƯỜNG, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐƠ THỊ
------

BÀI TẬP LỚN
MƠN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ BÀI: “Anh, chị hãy tìm hiểu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh
về cơ cấu nền kinh tế trong thời kì quá độ lên CNXH ? Đảng Cộng sản Việt
Nam đã vận dụng quan điểm nêu trên như thế nào trong xây dựng nền kinh tế
nước ta hiện nay”
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Tuấn Thành
Mã sinh viên: 11215323
STT:
Lớp tín chỉ:
Giảng viên hướng dẫn: TS.

Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2023

h


MỤC

LỤC

Trang
A. Lời mở đầu...................................................................................................... 3
B. Nội dung.........................................................................................................3
I. Cơ sở lý luận
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về những đặc điểm của nền kinh


tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH......................................................3

2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu nền kinh tế trong thời kỳ quá
độ lên CNXH ở Việt Nam...................................................................5
2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam.....................................................................................................5
2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu nền kinh tế trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt Nam............................................................5
2.2.1. Cơ cấu thành phần kinh tế...................................................6
2.2.2. Cơ cấu ngành kinh tế..........................................................8
2.2.3. Cơ cấu vùng kinh tế............................................................9
II. Sự vận dụng quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong việc xây dựng nền kinh tế nước ta hiện nay

1. Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam..............................................10
2. Thực trạng vận dụng quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong việc phát triển cơ cấu nền kinh tế nước ta hiện nay……..10
2.1. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam............................................................................10
2.2. Chủ trương chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phù
hợp..............12
2.3.
Phát
triển
các
vùng
kinh
tế
trọng
điểm........................................13

3. Hạn chế..............................................................................................13
4. Giải pháp............................................................................................14

C. Kết luận.........................................................................................................15
1. Tóm
tắt
vấn
đề
nghiên
cứu...................................................................15

2. Tài

liệu

tham

khảo................................................................................17
2

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

D. Lời cảm ơn .....................................................................................................18

A. LỜI MỞ ĐẦU
Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ta đã trải qua hơn 60 năm lịch sử, đó
là một quãng thời gian dài lâu mà toàn dân cùng nhau trải qua giai đoạn phát triển

kinh tế xã hội, cùng nhau chứng kiến giai đoạn lịch sử chuyển mình sang một hình thái
kinh tế xã hội mới tiến lên cộng sản chủ nghĩa. Đi lên CNXH là sự lựa chọn đúng đắn
và nhất quán của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng ta và nhân dân ta; trở thành sợi chỉ
đỏ xuyên suốt trong đường lối của Đảng, là quy luật của cách mạng Việt Nam. Nhờ
đó, cách mạng Việt Nam đã giành từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đặc biệt là
những thành tựu có ý nghĩa lịch sử của 35 năm đổi mới đất nước. Tuy nhiên, xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở một nước kinh tế kém phát triển như nước ta là quá trình phấn đấu
đầy “khó khăn” và “gian khổ”, chưa có tiền lệ trong lịch sử, song Đảng cộng sản Việt
Nam, nhân dân Việt Nam vẫn kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong suốt
hơn 85 năm qua.
Để thực hiện được mục tiêu đó cần thiết phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Trong đó cần phải xác vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ hợp thành giữa các ngành kinh
tế quốc dân, giữa các vùng, lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. Các yếu tố hợp
thành cơ
cấu kinh tế phải được thể hiện cả về mặt số lượng cũng
như về mặt chất lượng và được
xác định trong những giai đoạn
nhất định, phù hợp với những đặc điểm tự nhiên, kinh
tế xã hội cụ
thể của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. Vậy phải làm sao để có được cái nhìn tồn
diện để phát triển kinh tế? Đến đây, ta nhìn về tư tưởng của Hồ Chí Minh về
cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam. Đó là quan
điểm
mang ý nghĩa chiến lược, với tư duy logic vượt thời đại mà
cho tới tận bây giờ Đảng và
Chính phủ vẫn tiếp tục học tập và làm
theo lời Bác để thực hiện phát triển kinh tế quốc
dân. Với ý nghĩa
to lớn và thiết thực như vậy, trong bài tiểu luận này ta sẽ tìm hiểu, phân tích quan
điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

3
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hội ở Việt Nam và sự vận dụng quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay.

B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về những đặc điểm của nền kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Từ hình”thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác phải trải qua giai
đoạn trung gian, C.Mác và Ph.Ăngghen gọi đó là thời kỳ quá độ. C.Mác đã khẳng định
giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản là một thời kỳ chuyển hóa cách
mạng từ xã hội nọ thành xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy sẽ là một thời kỳ q độ
chính trị, trong đó nhà nước”khơng thể là cái gì khác hơn là chun chính cách mạng
của giai cấp vơ sản. Hình thái kinh tế xã”hội cộng sản chủ nghĩa ra đời có q trình
phát triển qua các giai đoạn, từ thấp đến cao: giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản;
giai đoạn cao hơn của chủ nghĩa cộng sản. Thời kỳ Mác và Ăngghen trong bối cảnh
của thế kỷ XIX ở phương Tây vấn đề kinh tế của thời kỳ quá độ chưa đặt ra nên các
ơng chỉ mới đề cập đến nội dung chính trị. V.I.Lênin đã kế thừa, phát huy tư tưởng của
C.Mác và Ph.Ăngghen, đồng thời Lênin cụ thể hóa việc phân kỳ hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa thành ba giai đoạn: Giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản gọi
là chủ nghĩa xã hội; giai đoạn cao được gọi là chủ nghĩa cộng sản hay xã hội cộng sản;
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu và lâu dài. V.I.Lênin
phân tích đặc điểm kinh tế của các quốc gia quá độ lên chủ nghĩa xã hội, từ đó cho

rằng có nhiều kiểu quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là kiểu “quá độ” của các nước đã
qua chủ nghĩa tư bản và “quá độ” của những nước “bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa” đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ông chỉ rõ đặc điểm kinh tế nổi bật nhất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự
tồn tại nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong một hệ
thống kinh tế quốc dân thống nhất (những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân
tố mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau). Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội, khơng thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế,
nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu
về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và
4
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân
phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trị là hình thức phân phối chủ đạo. “”
Không phải chỉ đề ra những quan điểm lý luận, mà V.I.Lênin còn là người trực tiếp
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, vận dụng các luận điểm lý luận đó vào thực tiễn xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước Nga sau nội chiến. Từ mùa xuân năm 1921, nước Nga chuyển
sang giai đoạn mới của cách mạng, thì Chính sách cộng sản thời chiến khơng cịn thích
hợp nữa, mà cịn trở thành lực cản đối với sự phát triển vì đã làm triệt tiêu động lực
của những người sản xuất, Lênin cùng với Đảng Bơn-sê-vích Nga đưa ra và thực hiện
Chính sách kinh tế mới (NEP) để thay thế Chính sách cộng sản thời chiến. Chính sách

kinh tế mới với nhiều nội dung khác nhau, trong đó có nội dung cơ bản là sử dụng sức
mạnh kinh tế của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; phát triển sản xuất
và lưu thông hàng hóa; sử dụng các hình thức kinh tế q độ như khuyến khích phát
triển sản xuất hàng hóa nhỏ của nơng dân, thợ thủ cơng, khuyến khích phát triển kinh
tế tư bản tư nhân, phát triển chủ nghĩa tư bản nhà nước, chấn chỉnh lại các doanh
nghiệp nhà nước,... Và V.I.Lênin cũng chủ trương đẩy mạnh hợp tác kinh tế với các
nước tư bản phương Tây để tranh thủ kỹ thuật, vốn và kinh nghiệm quản lý.”
2.”Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam”
2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam””
Kế thừa những quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng không ngừng và thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xuất phát từ đặc điểm, điều kiện của Việt Nam, Hồ Chí
Minh đã khẳng định: Thời kỳ quá độ “là thời kỳ dân chủ mới”, tiến dần lên chủ nghĩa
xã hội. Ở Việt Nam là hình thái quá độ gián tiếp với: “Đặc điểm to nhất là từ một nước
nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đặc điểm này chi phối tác động đến mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, nhằm từng bước xóa bỏ triệt để các tàn tích của chế độ thực dân, phong
kiến, đồng thời từng bước gây dựng các mầm mống cho chủ nghĩa xã hội phát triển, đó
là một tất yếu.””
Về nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: Phải tạo ra những điều kiện cần và đủ về cơ sở vật chất; đồng thời, Đảng phải
“lãnh đạo toàn dân thực hiện dân chủ mới, xây dựng điều kiện để tiến lên chủ nghĩa xã
hội”. Trong đó, “nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật
chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, ... tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có cơng nghiệp
và nơng nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng
5
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà
xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài”.””
Những nội dung tư tưởng về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh
khơng chỉ là sự tiếp thu, kế thừa những giá trị trong hệ thống lý luận chủ nghĩa Mác Lênin về thời kỳ quá độ, mà còn được bổ sung, phát triển trong điều kiện lịch sử mới;
qua đó, tiếp tục khẳng định và làm sáng rõ bản chất khoa học, cách mạng của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
2.2.”Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam”
Bác đã chỉ rõ nội dung nhiệm vụ cụ thể trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội rất
toàn diện. Trên lĩnh vực kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất là vấn đề mấu chốt, tăng
năng suất lao động trên cơ sở cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, cùng với thiết lập
quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, ngành, vùng, lãnh
thổ trong thời kỳ quá độ. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối và
quản lý kinh tế. Theo Người, quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại
hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn bẩy để phát triển sản xuất.
Trong bối cảnh nền kinh tế của nước ta còn nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu, Hồ Chí Minh
xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải cải tạo nền kinh tế cũ,
xây dựng nền kinh tế mới có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại. Đây là quá trình
xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Giữa cải tạo và xây dựng
6 thì xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài và phải luôn gắn với việc thực hiện đầy
đủ quyền làm chủ của nhân dân.
2.2.1.”Cơ cấu thành phần kinh tế”
a.”Thừa nhận sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế”
Nhận thức rõ tính quy luật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở một nước nông
nghiệp lạc hậu như Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, trong thời kỳ quá độ ở
Việt Nam sẽ tất yếu tồn tại đan xen nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Từ nhận định:

“Trong nước ta hiện nay có những hình thức sở hữu chính về tư liệu sản xuất như sau:
sở hữu của Nhà nước tức là của toàn dân, sở hữu của hợp tác xã tức là sở hữu tập thể
của nhân dân lao động, sở hữu của người lao động riêng lẻ, một ít tư liệu sản xuất
thuộc sở hữu của nhà tư bản”, Người kết luận: “Mục đích của chế độ ta là xóa bỏ các
hình thức sở hữu khơng xã hội chủ nghĩa, làm cho nền kinh tế gồm nhiều thành phần
phức tạp trở nên một nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở

6
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hữu tập thể”. Tuy nhiên, mục đích đó phải được thực hiện từng bước phù hợp với điều
kiện cụ thể.
b.”Xác định tính chất của các thành phần kinh tế và chính sách của Nhà nước đối với
từng thành phần kinh tế”
Khi nghiên cứu Chính sách kinh tế mới (NEP) của Lênin để vận dụng vào hoàn cảnh
cụ thể của Việt Nam, ngay từ trong kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nói rõ, ở vùng tự do của ta, còn tồn tại 6 thành phần kinh tế. Trong tác phẩm "Thường
thức chính trị" viết năm 1953, Hồ Chí Minh đã nêu rõ bản chất của chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa và đã cụ thể hóa các thành phần kinh tế bao gồm:
- Kinh tế địa chủ phong kiến bóc lột địa tơ
- Kinh tế quốc doanh
- Các hợp tác xã tiêu thụ và hợp tác xã cung cấp
- Kinh tế cá nhân của nông dân và của thủ công nghệ
- Kinh tế tư bản của tư nhân
- Kinh tế tư bản quốc gia

Sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần là đặc điểm mới của nền kinh tế Việt Nam
sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.”Bên cạnh các thành phần kinh tế xã hội chủ
nghĩa thì có sự tồn tại của thành phần là kinh tế phong kiến. Đây là thành phần kinh tế
mang tính đặc thù vì nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế thấp với chế độ sở hữu
phong kiến về ruộng đất và trong hoàn cảnh đặc thù yêu cầu phải tiếp tục kháng chiến
để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc, cách mạng dân chủ. Như vậy, Hồ Chí
Minh, đã nhận thức rõ vị trí, vai trị của từng thành phần kinh tế trong nền kinh tế và
có cơ sở để hoạch định chính sách đảm bảo ổn định nền kinh tế và góp phần quan
trọng đảm bảo kháng chiến thắng lợi.”
Khi nước ta hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ rõ, q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước tiền tư bản (Trung Quốc, Việt
Nam) phải “kinh qua chế độ dân chủ mới”. Trong chế độ dân chủ mới có 5 loại kinh tế
khác nhau:
- Tư bản của tư nhân
- Tư bản của Nhà nước (như Nhà nước hùn vốn với tư bản tư nhân để kinh doanh)
- Các hợp tác xã (nó là nửa chủ nghĩa xã hội, và sẽ tiến đến chủ nghĩa xã hội)
- Kinh tế của cá nhân, nông dân và thủ cơng nghệ (có thể tiến dần vào hợp tác xã, tức
là nửa chủ nghĩa xã hội)
- Kinh tế quốc doanh (thuộc chủ nghĩa xã hội, vì nó là của chung của nhân dân)

7
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Người quan điểm nền kinh tế nước ta sẽ phát triển theo hướng chủ nghĩa xã hội chứ
không theo hướng chủ nghĩa tư bản vì kinh tế quốc doanh (thuộc chủ nghĩa xã hội, vì

nó là của chung của nhân dân) là kinh tế lãnh đạo và phát triển nhanh hơn, Nhà nước
cần quan tâm đến sự phát triển của các thành phần kinh tế ở các mức độ phù hợp. Như
vậy, cơ cấu thành phần kinh tế trong chế độ dân chủ mới ở Miền Bắc Việt Nam sau
năm 1954 so với cơ cấu kinh tế Việt Nam trong vùng tự do 1945-1954 ở những điểm
thống nhất và có những điểm thay đổi sau:
- Điểm thống nhất:”Trong nền kinh quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì đặc điểm kinh tế
cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc Việt Nam là sự tồn tại
khách quan của các thành phần kinh tế. Và tồn tại các thành phần kinh tế phổ biến:
kinh tế quốc doanh; kinh tế của cá nhân, nông dân và thủ công nghệ; tư bản của tư
nhân. Thành phần kinh tế quá độ: các hợp tác xã; tư bản của Nhà nước.”
- Điểm thay đổi:
+ Một là, khác với thời kháng chiến, trong chế độ dân chủ mới khơng cịn thành phần
kinh tế phong kiến. Cải cách ruộng đất đã triệt tiêu chế độ sở hữu phong kiến về ruộng
đất. Người nơng dân đã trở thành người cày có rộng, chủ sở hữu ruộng đất. Điều này
một lần nữa khẳng định lại nhận định của Hồ Chí Minh: “Làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Đây chính là nội dung độc lập
dân tộc đi tới CNXH, sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh và cách mạng Việt
Nam. Muốn đi tới chủ nghĩa cộng sản thì dân tộc phải độc lập và dân cày phải có
ruộng.
+ Hai là, các thành phần kinh tế thay đổi về vị trí và vai trị trong nền kinh tế. Ví dụ,
kinh tế quốc doanh là hình thức sở hữu tồn dân, lãnh đạo nền kinh tế quốc dân, phát
triển thành phần kinh tế quốc doanh tạo nền tảng vật chất cho chủ nghĩa xã hội và thúc
đẩy việc cải tạo xã hội chủ nghĩa. Như vậy, vị trí, vai trị của thành phần kinh tế quốc
doanh đã có bước phát triển mới, từ chỗ có tính chất chủ nghĩa xã hội đã trở thành
thành phần kinh tế thực sự đại diện cho chủ nghĩa xã hội và có vai trị “lãnh đạo” trong
nền kinh tế và đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển kinh tế.
2.2.2. Cơ cấu ngành kinh tế
Hồ Chí Minh khẳng định: “Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa có hai chân là cơng nghiệp và
nông nghiệp, hai chân không đều nhau, không thể bước mạnh được”. Ngay từ bước
đầu phát triển kinh tế, Hồ Chí Minh đã rất coi trọng ngành nơng nghiệp nước ta. Theo

Người, nông nghiệp phải là gốc, là trụ cột chính bởi vì nơng nghiệp bảo đảm lương
thực, thực phẩm nguồn sống của con người, là cơ sở cho các ngành kinh tế khác.”Hơn
8
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

nữa, vốn dĩ ở nước ta với tiền đề địa lý là nước nhiệt đới cận xích đạo lấy nơng nghiệp
là ngành kinh tế chủ yếu với bề dày lịch sử của nền nông nghiệp lúa nước trải dài suốt
quá trình kiến quốc, nơng dân chiếm đại đa số trong dân cư, cho nên việc quan tâm
phát triển nông nghiệp là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế nước nhà.”
Phát triển nông nghiệp ở nước ta lúc đó là thực sự quan trọng, khơng chỉ để đảm bảo
lương thực, thực phẩm cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm việc làm cho
người lao động, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, mà điều quan trọng hơn là nó sẽ là
cơ sở ban đầu cho các ngành kinh tế khác, cũng như cơ sở cho vấn đề cơng nghiệp hóa
nước nhà. Nông nghiệp phải phát triển mạnh để cung cấp đủ lương thực cho nhân dân;
cung cấp đủ nguyên liệu…Công nghiệp phải phát triển mạnh để cung cấp hàng tiêu
dùng cần thiết cho nhân dân, trước hết là cho nông dân; cung cấp máy bơm nước, phân
hóa học, thuốc trừ sâu... để đẩy mạnh nông nghiệp và cung cấp dàn máy cày, máy bừa
cho các hợp tác xã nông nghiệp.”Cho nên công nghiệp và nông nghiệp phải giúp đỡ
lẫn nhau và cùng nhau phát triển, như hai chân đi khỏe và đi đều thì tiến bước sẽ
nhanh và nhanh chóng đi đến mục đích. Thế là thực hiện liên minh cơng nông để xây
dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, sung sướng cho nhân dân.”
Tiếp đó, theo Bác chìa khóa để thúc đẩy mối quan hệ giữa nơng nghiệp và cơng nghiệp
khơng đâu xa mà chính là thương nghiệp. Vai trị của thương nghiệp được Người giải
thích như sau: “Trong nền kinh tế quốc dân có ba mặt quan trọng: nông nghiệp, công

nghiệp, thương nghiệp. Ba mặt tác động quan hệ mật thiết với nhau. Thương
nghiệp cái khâu giữa công nghiệp và nông nghiệp. Thương nghiệp đưa hàng đến nông
thôn phục vụ nông dân thương nghiệp lại đưa nông sản, nguyên liệu cho thành thị tiêu
dùng. Nếu khơng thương nghiệp bị đứt thì khơng liên kết được nông nghiệp với công
nghiệp, không củng cố được liên minh cơng nơng, cơng tác khơng chạy thì hoạt động
nơng nghiệp, công nghiệp, sẽ bị rời rạc”.
2.2.3 Cơ cấu vùng kinh tế
Nói về quan điểm của mình về cơ cấu vùng thì Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra phương
hướng là cơ cấu vùng kinh tế trọng điểm sao cho phù hợp với nông thôn, thành thị và
hải đảo để từ đó rút ngắn khoảng cách thu nhập, văn minh và nhận thức giữa các vùng.
Tiếp nữa, Người khẳng định phải xây dựng nền kinh tế tự chủ đi đôi với mở rộng hợp
tác quốc tế. Bác cho rằng độc lập là phải độc lập toàn diện triệt để, một quốc gia dân
tộc độc lập là một quốc gia dân tộc độc lập về mọi mặt: chính trị, kinh tế, quốc phịng,
văn hóa tư tưởng.”Mà quan trọng nhất với Người đó chính là độc lập và chính trị và
kinh tế, tức là không lệ thuộc vào bất kỳ quốc gia dân tộc nào khác như một số nước
9
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

trung đơng. Chúng ta độc lập tồn diện, độc lập về mọi mặt nhưng khơng có nghĩa là
đóng cửa khép kín mà vẫn có sự giao thương với các nước khác.”
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định vai trị của khoa học kĩ thuật đối với sự phát
triển của nền kinh tế nước nhà. Người cho rằng chúng ta khơng có điều kiện thuận lợi
cho khoa học kĩ thuật thì giờ cần phải học tập tiếp thu từ các nước đi trước, tìm tịi và
tiếp thu khoa học kĩ thuật, nguồn vốn của nước họ và đặc biệt là những kinh nghiệm đi
trước trong quản lý và sản xuất đặc biệt là sản xuất hàng hóa. Từ đó ứng dụng về nước

ta sao cho phù hợp với hoàn cảnh địa lý, tập tục thói quen đặc điểm của nền kinh tế
nước nhà. Song song với việc học tập tiếp thu, chúng ta cũng không được quên đi
những tinh hoa của nước nhà, phải biết “hịa nhập mà khơng hịa tan”, cũng như giữ
vững tôn trọng độc lập chủ quyền, ngăn cấm mọi hành động ảnh hưởng đến nền độc
lập của quốc gia mình và khơng can thiệp tới độc lập chủ quyền của quốc gia dân tộc
khác.
Ngoài ra, Nhà nước cần thực hiện tốt việc tập trung quản lý kinh tế, tức quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đưa ra những nguyên tắc trong quá trình quản lý cho hợp
lý, đảm bảo lợi ích chung của các thành phần kinh tế, công bằng với từng vùng kinh tế,
ngành kinh tế, cải thiện những mâu thuẫn trong nền kinh tế nước nhà. Người cũng
khẳng định cần chống tiêu cực trong hoạt động quản lý, xử phạt nghiêm minh những
hành vi tham ô tham nhũng, bè phái, đặc biệt là Đảng viên thì càng phải có những biện
pháp xử lý hợp tình hợp lý, nếu nghiêm trọng thì khai trừ khỏi Đảng cũng những hình
phạt đúng luật đúng nguyên tắc để làm gương cho những người khác và thanh lọc
Đảng trong sạch. Kết hợp với đó là những kế hoạch hóa trong phát triển kinh tế cho
phù hợp với từng thời kỳ, phải có những quan điểm cụ thể, kiện toàn bộ máy nhà nước
thực hiện quản lý. Việc quản lý kinh tế được Bác chú tâm rất kỹ. Theo Bác, việc quan
tâm tới cán bộ quản lý kinh tế cũng rất quan trọng. Mà quan tâm ở đây là quan tâm tới
chất lượng đội ngũ quản lý, cần có chun mơn quản lý, kinh nghiệm quản lý đúng
ngành phù hợp với vùng kinh tế, đồng thời phải có những phẩm chất cần có của người
quản lý, của cơng dân u nước. Có như vậy thì việc phát triển các vùng kinh tế trọng
điểm mới có thể thành cơng.
Ta có thể thấy, trên cơ sở nhận thức về tính quy luật chung, tính đặc thù trong nền kinh
tế của từng nước, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo quan điểm của V.I.Lênin về đặc
điểm kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào hoàn cảnh cụ thể
của Việt Nam và trong từng giai đoạn cụ thể.
II. Sự vận dụng quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây
dựng nền kinh tế nước ta hiện nay
10
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

1. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc và từ
năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả nước thống nhất, cách mạng
dân tộc - dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nước thì cả nước
cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đối với nước ta, thời kỳ đó phản ánh một nước nơng nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, các khó khăn rất lớn. Trong đó, với lý tưởng
trong ứng dụng công nghệ, kỹ thuật và khoa học hiện đại cùng với sự thúc đẩy đảm
bảo cho chất lượng cuộc sống từng người. Với tinh thần đó, sự chuyển dịch hay tác
động diễn ra chậm mà chắc bên cạnh các lợi thế và năng lực thời đó cịn kém. Bởi vậy
mà Việt Nam đã trải qua một thời kỳ quá độ tương đối dài.
2. Thực trạng vận dụng quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
việc phát triển cơ cấu nền kinh tế ở nước ta hiện nay
2.1 Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
Khởi xướng và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Đảng ta đã khẳng định; “Tư tưởng Hồ Chí
Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần
to lớn của Đảng và dân tộc ta”. Trong đó, theo tư tưởng của Người về chủ nghĩa xã hội
và xây dựng và phát triển kinh tế trong sự nghiệp đổi mới, Đảng và Chính phủ cùng
nhau giải phóng mọi năng lực sản xuất, đánh dấu mốc mang ý nghĩa chiến lược lâu
dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về “nhiệm vụ quan trọng nhất” ở thời kỳ quá độ “là
phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội” vào thực tế đất nước
thời kỳ đổi mới, Đảng ta xác định: Trong đổi mới, Đảng lãnh đạo xây dựng và phát

triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm. Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm này, Đại hội VI vào
tháng 12 năm 1986 xác định tư tưởng chỉ đạo cốt lõi là giải phóng mọi năng lực sản
xuất hiện có, khai thác mọi tiềm năng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ
của quốc tế để phát triển lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa. Đến Hội nghị Trung ương 6 (khóa VI) Đảng ta khẳng định:
phát triển kinh tế nhiều thành phần là chính sách nhất quán có ý nghĩa chiến lược lâu
dài và các thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Xuyên suốt 7 kỳ Đại hội của Đảng từ khi đổi mới (Đại hội VI đến Đại hội XII) và cả
trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020” và “Cương lĩnh xây dựng đất
nước tròn thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” thông qua năm 1991 và bổ sung phát
triển năm 2011, đều đã khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng trong đổi mới,
11
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

chính là “Phát triển một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”. Quan điểm này lại được cụ thể hóa, hồn chỉnh ở mỗi thời kỳ hoạt động
của Đảng, nhất là cụ thể hóa về nội dung chính sách xây dựng và phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần. Đến Đại hội IX (năm 2001) thì khái niệm kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần được khẳng định như sau: “Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất
quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng diễn ra năm 2006 đã xác định các thành
phần kinh tế của nước ta thời điểm đó, bám sát vào tư tưởng Hồ Chí Minh là có 5
thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ,

tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Nhìn
chung, các thành phần kinh tế có tổ chức hoạt động đúng pháp luật, đóng vai trị hợp
thành nên nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng nhau phát triển,
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Tiếp tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng ta diễn ra vào năm 2011 lại một lần nữa nhấn mạnh mục tiêu phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với “nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối”. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng tổ chức năm 2016 trên cơ sở tổng kết quá trình 30 năm
đổi mới, Đảng khái quát lại những lý luận của mình: “Nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan
trọng của nền kinh tế, các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và
cạnh tranh theo pháp luật”. Và cho tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng mới diễn ra gần đây đã một lần nữa giúp chúng ta nhận thức rõ hơn về tầm quan
trọng của các thành phần kinh tế trong thời kỳ đổi mới, nhấn mạnh về việc cải tiến để
phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất của nước ta trong giai đoạn tiếp
theo.
2.2 Chủ trương chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phù hợp
Bước đầu xây dựng xã hội chủ nghĩa, do nhiều nguyên nhân mà Việt Nam ta vội vàng
tập trung lực lượng vào cơng nghiệp nặng, từ đó trải qua q trình khó khăn vất vả.
Phải đến Đại hội Đảng lần thứ V và dấu mốc thay đổi toàn diện trong văn kiện của Đại
hội Đảng lần thứ VI thì chúng ta mới thực sự có sự thay đổi, đặt trọng tâm vào nền

12
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

nông nghiệp theo lời dạy của Hồ Chủ tịch và từ đó nền kinh tế - xã hội mới bước đầu
có sự khởi sắc.
Và cho tới ngày nay, khi tình hình trong và ngồi nước có sự biến chuyển, Việt Nam ta
đã hoàn thành cơ bản nhiệm vụ chặng đầu với nội dung chính là đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Và hơn hết trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
ngày nay, cơ cấu kinh tế bắt buộc phải bắt kịp thời đại. Chính vì vậy, trong phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội thì Đảng đã đưa ra những chủ trương: chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa với mục tiêu là tới năm 2020 thì
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Tuy nhiên, trước mắt, chúng ta cũng
không được lơ là phát triển nơng nghiệp bởi đó vẫn là ngành kinh tế trọng điểm của
đất nước. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta phải phát triển tồn điện
nơng lâm ngư nghiệp, gắn liền với công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản.
Trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại đại hội IX đã chỉ rõ
phương hướng phát triển nền kinh tế quốc dân là: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của đất nước, gắn
với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, đáp ứng về cơ bản các nhu cầu thiết yếu
về đời sống nhân dân và yêu cầu trang bị lại trong nền kinh tế và quốc phòng an ninh”.
Đồng thời Đảng cũng nhấn mạnh việc tăng cường chỉ đạo và các nguồn lực cần thiết
cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn từ đó tiếp tục phát triển
và đầu tư về kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội ở nơng thơn để đưa nơng, lâm, ngư
nghiệp lên trình độ mới, có thể ứng dụng khoa học kĩ thuật để cải thiện lợi nhuận.
Cùng với đó dần chuyển dịch lao động sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, nâng cao
chất lương đội ngũ nhân lực để bảo đảm cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước vững tiến trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
2.3 Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
Việt Nam chúng ta được phân chia thành 7 vùng kinh tế trọng điểm như sau: Trung du
và miền núi phía Bắc, Đồng bằng Bắc bộ (Đồng bằng sơng Hồng), Bắc Trung Bộ, Ven
biển Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Phụ

thuộc vào đặc điểm địa lý, dân cư, tập tục thói quen của từng vùng mà Đảng và nhà
nước có những vận dụng và phương hướng nhất định để phát triển nền kinh tế của
vùng đó. Có thể nói Đảng ta thành cơng trong việc phát triển kinh tế của 7 vùng kinh
tế trọng điểm này. Xét trong bối cảnh hội nhập kinh tế, thay đổi trong trục kinh tế và
địa chính trị của thế giới, sự xuất hiện của một trật tự thế giới đa cực, sự nổi lên của
Trung Quốc và Ấn Độ, Việt Nam chúng ta cần phải có những đổi mới tư duy chuyển

13
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

từ “mở rộng quan hệ, gia nhập và tham gia hợp tác quốc tế” sang “chủ động đóng góp
tích cực, khởi xướng và tham gia định hình các cơ chế hợp tác”.
Hơn nữa, tiếp cận đa ngành, liên ngành và đa phương hiện nay đang là xu thế phổ biến
nhất là trong hồn cảnh tồn cầu hóa đang ngày phát triển mạnh mẽ cho nên Việt Nam
càng phải có sự khai thác lãnh thổ linh hoạt và tối ưu nhất trong đó tạo ra sự đột phá để
đáp ứng yêu cầu của cạnh tranh quốc tế và hội nhập toàn cầu. Để thực hiện được
những điều này thì Đảng và Chính phủ nhận định rằng cần phải tập trung vào việc:
Hồn thiện quy hoạch vùng và lấy đó làm cơ sở để phát triển các vùng kinh tế trọng
điểm; Nâng cao chất lượng vật chất, gia tăng kết cấu cơ sở hạ tầng kiến trúc xã hội,
đảm bảo việc sử dụng tài nguyên vùng kinh tế hợp lý song song với bảo vệ mơi
trường. Đặc biệt, Đảng cịn chú trọng phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, vùng
động lực, các khu kinh tế và các khu công nghiệp đi đôi với gia tăng liên kết giữa các
địa phương trong vùng và các vùng với nhau để phát huy tối đa hóa tiềm năng và lợi
thế của từng vùng kinh tế. Đảng cũng nhận định rằng không một địa phương nào bị bỏ
rơi, tức là cần phải tạo điều kiện cho các khu vực cịn khó khăn nhất là miền núi, hải

đạo, biên giới, Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và phía tây các tỉnh miền Trung và
bắt đầu hình thành các khu kinh tế xuyên biên giới.
3. Hạn chế
- Bên cạnh những kết quả đạt được, thực trạng phát triển kinh tế và việc vận dụng tư
tưởng kinh tế của Hồ Chí Minh vẫn cịn một số hạn chế tồn tại, thể hiện như:
+ Chất lượng tăng trưởng kinh tế của nước ta còn thấp; chủ yếu dựa vào các nhân tố
tăng trưởng theo chiều rộng, với những ngành/sản phẩm truyền thống, công nghệ thấp,
tiêu hao vật tư cao, chưa đi mạnh vào chất lượng, còn phụ thuộc quá nhiều vào đầu tư
và bảo hộ, bao cấp dưới nhiều hình thức của Nhà nước. Cơng nghiệp phụ trợ và các
dịch vụ khác chưa phát triển dẫn đến giá trị quốc gia trong sản phẩm còn thấp. Hầu hết
các ngành cơng nghiệp đều có hệ suất tiêu hao năng lượng và nguyên liệu cao hơn so
với các nước trong khu vực. Năng lực cạnh tranh tuy có tiến bộ nhưng còn thấp so với
yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Tiếp đó, các thành phần kinh tế chưa phát triển đúng tiềm năng: Kinh tế nhà nước
chưa làm thật tốt vai trò chủ đạo; chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp.
Kinh tế tập thể phát triển chậm và còn nhỏ bé. Kinh tế tư nhân chưa đáp ứng vai trò
động lực của nền kinh tế, chưa được quan tâm tạo điều kiện thỏa đáng. Kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi cịn khó khăn về mơi trường đầu tư và một số vướng mắc về cơ chế,
chính sách ...

14
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

- Những tồn tại trên xuất phát từ những nguyên nhân khách quan (như sự chống phá
của lực lượng thù địch, bối cảnh kinh tế thị trường biến động phức tạp) và cả nguyên

nhân chủ quan. Trong đó, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế chưa thật sự
đúng đắn cũng dẫn đến những hạn chế trên. Hạn chế trong q trình vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh có thể kể đến như sau:
+ Cơng tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa ngang tầm với nhu cầu phát
triển. Nhận thức một số vấn đề cịn chưa có nghiên cứu sâu sắc dẫn đến sự khơng
thống nhất trong hoạch định các chủ trương, chính sách.
+ Bên cạnh đó, việc tổ chức tuyên truyền, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cịn hình
thức, giáo điều, hiệu quả chưa cao. Công tác tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các
điển hình tiên tiến, mơ hình hay, cách làm hiệu quả trong học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chưa thực sự tạo sức lan tỏa trong xã hội.
4. Giải pháp
Một là, kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa phù
hợp với điều kiện mới của đất nước và tình hình thế giới. Phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn liền với xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa và nền văn hóa xã hội chủ nghĩa tiên tiến đậm đà bản sắc Việt Nam.
Hai là, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước phải làm tốt vai trị kiến tạo phát triển
thơng qua hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật phù hợp, bảo đảm:
- Giải quyết hài hịa các quan hệ về lợi ích, trước hết là lợi ích kinh tế của các thành
phần kinh tế, các giai cấp, tầng lớp xã hội, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, giữa
chủ và thợ, giữa lợi ích của cơng nhân, nơng dân, trí thức, doanh nghiệp và lợi ích của
Nhà nước, lợi ích trước mắt và lâu dài, lợi ích quốc gia và quốc tế;
- Kinh tế nhà nước thực sự giữ những vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp
hành pháp luật;
- Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh theo pháp
luật; trong đó, cần đa dạng hóa các hình thức hợp tác phù hợp để gia tăng sản xuất,
phát triển sản xuất nhằm mang lại thịnh vượng, công bằng, tiến bộ, hạnh phúc cho đa
số nhân dân lao động;
- Các tổ chức xã hội có điều kiện hợp tác, hỗ trợ nhà nước, khi cần thiết có thể đấu

tranh với các thế lực tự phát của thị trường đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân…

15
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Ba là, tiếp tục tập trung đầu tư nghiên cứu bổ sung, phát triển, làm sáng tỏ về nhận
thức lý luận, hoàn thiện về mặt thể chế và quyết liệt, đồng bộ trong tổ chức thực thi để
đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường: phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Bên cạnh đó, cần bảo đảm những điều kiện tốt nhất trong nghiên cứu lý luận,
trong đổi mới tư duy về kinh tế; bảo đảm dân chủ trong xây dựng và thực thi chính
sách, thể chế kinh tế vừa là mục tiêu, nhiệm vụ vừa là phương thức, động lực và là giải
pháp chiến lược cho vấn đề tạo lập cơ sở kinh tế để thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa
trong lĩnh vực kinh tế ở nước ta hiện nay.

C. KẾT LUẬN
1. Tóm tắt vấn đề nghiên cứu
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã
thể hiện những nội dung đặc sắc, trên cơ sở kế thừa và phát triển sáng tạo những giá trị
của chủ nghĩa Mác - Lênin vào đặc điểm, tình hình xã hội Việt Nam. Thực tiễn ln
vận động biến đổi và đang đặt ra nhiều vấn đề mới, những nội dung tư tưởng về thời
kỳ quá độ của Người vẫn giữ nguyên giá trị, cần tiếp tục bổ sung, phát triển trong điều
kiện mới.
Qua tìm hiểu và phân tích, chúng ta đúc kết lại trong tư tưởng của Hồ Chí Minh,

Người chia cơ cấu kinh tế thành: cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu vùng kinh tế. Trong đó, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được Người phân tích
một cách sâu sắc và rành mạch nhất, chỉ rõ được điểm mạnh và yếu của từng thành
phần để có thể tìm ra phương hướng phù hợp phát triển cho từng thành phần kinh tế.
Có thể nói, 5 thành phần kinh tế ở nước ta khi đi lên chủ nghĩa xã hội được Chủ tịch
Hồ Chí Minh chỉ ra nay đã hiện hữu đầy đủ trong đường lối của Đảng thời kỳ đổi mới.
Những thành phần này được Đảng nhận thức sâu sắc và luôn cố gắng hoàn thiện trong
thực tiễn. Trên cơ sở nhận thức đó, Đảng đề ra đường lối chính sách ngày càng phù
hợp và nhất quán với từng loại hình kinh tế, cũng như mục tiêu, phương hướng của
nền kinh tế nhiều thành phần qua từng Đại hội trong thời kì đổi mới. Nhờ vậy mà nền
kinh tế của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc, góp phần tạo nên thành công của thời
kỳ đổi mới, nâng cao và cải thiện đời sống nhân dân.

16
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

2. Tài liệu tham khảo
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội
- Wikipedia – Bách khoa tồn thư mở
- C.Mác và Ph.Ăng ghen, Toàn tập (2002), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
- V.I.Lênin, Tồn tập (1980), Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva
- Hồ Chí Minh: Tồn tập (2000), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
- Hồ Chí Minh, Thường thức chính trị (1954), Nxb. Sự thật
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX, X,

XI, XII, XIII (1996, 2001, 2006, 2011, 2016, 2021), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
- Nguyễn Nhâm (2011), Bài đăng trong tạp chí Cộng sản “Tìm hiểu quan điểm của
Đại hội XI của Đảng về các thành phần kinh tế”
/>
17
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

- ThS Nguyễn Thị Liên, Trường Đại học Luật Hà Nội (2022), Bài đăng trong tạp chí
Tổ chức Nhà nước “Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần và sự vận dụng của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới”
/>- GS.TS Nguyễn Quang Thuấn, Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương (2022),
Bài đăng trong tạp chí của Ban Tuyên giáo trung ương “Phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
/>- TTXVN/Vietnam+ (2011), Giải thích 87 thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội XI

D. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài tiểu luận này, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại học kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và có
cơ hội được tiếp xúc với mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đồng thời em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ giảng viên bộ mơn
Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng tồn thể các thầy cơ trong khoa Lý luận Chính trị đã
nhiệt tình giảng dạy. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên - TS.
Nguyễn Chí Thiện - người đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy cho em những kinh
nghiệm, tri thức quý báu giúp em hoàn thành tiểu luận đúng thời hạn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, chia sẻ

và tạo điều kiện để em hoàn thành tiểu luận này một cách trọn vẹn.
Em xin chân thành cảm ơn!

18
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99



×