Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

tom tat de tai tot nghiep potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.42 KB, 3 trang )

Nghiên cứu
đặc điểm tổn thơng động mạch vành phối hợp ở những bệnh
nhân trớc khi nong hoặc phẫu thuật van tim
Thạc sỹ: Vũ Thị Diện - Khoa Nội Tim Mạch - BVĐK thái Bình
Tóm tắt
Chụp động mạch vành (ĐMV) qua da đợc tiến hành tại Việt Nam từ năm
1997 đến nay đã trở thành phơng pháp điều trị chủ chốt trong bệnh ĐMV. ở
những bệnh nhân (BN) có bệnh van tim phối hợp với bệnh ĐMV thì chụp ĐMV
trớc khi tiến hành can thiệp van tim trở nên hết sức cần thiết.BN: Từ T1/2005
đến T6/2007 tiến hành chụp ĐMV cho 458 BN chuẩn bị can thiệp van tim. Mục
đích: tìm tỷ lệ tổn thơng ĐMV và nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng (LS), cận
lâm sàng (CLS), các yếu tố nguy cơ (YTNC) của nhóm BN này. Kết quả: Tỷ lệ
tổn thơng ĐMV chung là 27,6%. Tỷ lệ tổn thơng có ý nghĩa (cần can thiệp) là
12,4%. Gặp nhiều nhất ở nhóm BN tổn thơng van động mạch chủ (30,6%). Động
mạch hay tổn thong nhất là động mạch liên thất trớc với tỷ lệ 43,5%, vị trí hay
gặp là đoạn gần. Triệu chứng đau ngực (ĐN) không đặc hiệu cho bệnh ĐMV. Các
YTNC hay gặp là hút thuốc lá và rối loạn chuyển hoá Lipid. Kết luận: Chụp
ĐMV thờng quy trớc can thiệp van tim là hết sức cần thiết đặc biệt là ở nhóm
tuổi >50.
I. Đặt vấn đề - Mục tiêu nghiên cứu
Bệnh van tim và bệnh ĐMV là 2 bệnh lý chiếm tỷ lệ cao gây tử vong trong
nhóm bệnh lý tim mạch. ở những BN có bệnh lý van tim, triệu chứng bệnh ĐMV
thờng dễ bị lu mờ bơi triệu chứng của bệnh van tim. Chụp ĐMV trớc can thiệp
van tim trở nên hết sức cần thiết.
Mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ có tổn thơng ĐMV phối hợp ở những BN có bệnh van tim chuẩn
bị đợc can thiệp van tim (nong hoặc thay van).
2. Nghiên cứu các đặc điểm LS, CLS và các YTNC của những BN có tổn thơng
ĐMV phối hợp với bệnh lý van tim.
II. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: 458 BN bị bệnh van tim có chỉ định chụp ĐMV kiểm tra


trớc can thiệp van tim tại Viện TMVN từ tháng 3/2005 đến tháng 6/2007. BN đợc
chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm 1: BN có kết quả chụp ĐMV bình thờng
+ Nhóm 2: BN có tổn thơng ĐMV không có ý nghĩa (mức độ hẹp ĐMV <70%
với nhánh LAD, LCx, RCA hoặc < 50% với LM)
+ Nhóm 3: BN có tổn thơng ĐMV có ý nghĩa ((mức độ hẹp ĐMV 70% với
nhánh LAD, LCx, RCA hoặc 50% với LM)
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
- Cỡ mẫu: thuận tiện
III. Kết quả và bàn luận
1. Tình hình chung
BN nghiên cứu: 458 BN, nữ nhiều hơn nam. Độ tuổi trung bình là 57,9
6. Chủ yếu ở nhóm tuổi 50 - 70 tuổi. Hay gặp nhất là BN có bệnh van hai lá
(65,1%).
2. Tỷ lệ tổn thơng ĐMV
- Tỷ lệ tổn thơng ĐMV chung là 27,6%
- Tỷ lệ tổn thơng có ý nghĩa ĐMV là 12,4%
3. Đặc điểm LS, CLS, YTNC của BN tổn thơng ĐMV
- Tuổi trung bình 61,8 6,7. BN cao nhất là 74 tuổi, trẻ nhất là 52 tuổi
- Giới: Nam gặp nhiều hơn nữ (14,9% và 9,1%, p <0,05). Nam có nguy cơ mắc
bệnh ĐMV cao gấp 1,4 lần so với nữ.
- Triệu chứng ĐN (ĐN điển hình và không điển hình): Không đặc hiệu ở BN có
bệnh van tim. Có tới 52,5 % BN có bệnh ĐMV nhng không ĐN. Tuy nhiên ĐN
điển hình có giá trị trong chẩn đoán bệnh ĐMV tốt hơn.
Phân số tống máu (EF): giảm rõ rệt ở BN có bệnh ĐMV (56,2 13,3) là hậu quả
của 2 bệnh lý kết hợp có giá trị tiên lợng tỷ lệ tử vong trong can thiệp van tim
cũng nh thời gian sống của BN sau can thiệp van tim
- YTNC: hay gặp nhất là tăng huyết áp (THA) và hút thuốc lá. Có THA sẽ làm
tăng nguy cơ mắc bệnh ĐMV gấp 5,1 lần (OR = 5,1 với p <0,05).
- Đặc điểm tổn thơng ĐMV: ĐMV hay tổn thơng nhất là động mạch liên thất tr-

ớc (LAD) tỷ lệ 43,5%, chủ yếu tổn thơng đoạn gần. Về tính chất tổn thong chủ
yếu là type A và type B.
IV. Kết luận
1. Tỷ lệ tổn thơng ĐMV
- Tỷ lệ tổn thơng ĐMV chung là 27,6%
- Tỷ lệ tổn thơng có ý nghĩa ĐMV là 12,4%
2. Đặc điểm LS, CLS, YTNC của BN tổn thơng ĐMV
- Tuổi trung bình 61,8 6,7. Nam gặp nhiều hơn nữ
- Triệu chứng ĐN (ĐN điển hình và không điển hình): Không đặc hiệu ở BN có
bệnh van tim
- Phân số tống máu (EF): giảm rõ rệt ở BN có bệnh ĐMV (56,2 13,3)
- YTNC: hay gặp nhất là THA và hút thuốc lá
- ĐMV hay tổn thơng nhất là động mạch liên thất trớc (LAD) tỷ lệ 43,5%, chủ
yếu tổn thơng đoạn gần.
V. Kết luận
Chụp ĐMV thờng quy trớc can thiệp van tim (nong van hoặc thay van) là
hết sức cần thiết đặc biệt ở nhóm tuổi trên 50 , cần đặc biệt chú ý ở Bn có YTNC
nh THA, hút thuốc lá.
VI. Tài liệu tham khảo
1. Lê Viết Anh (2006). Nghiên cứu đặc điểm bệnh tim thiếu máu cục bộ ở bệnh
nhân có hội chứng chuyển hoá, Luận văn Thạc sỹ y học, Hà Nội.
2. Trần Văn Dơng, Nguyễn Quang Tuấn, Phạm Gia Khải (1999). Vai trò của
chụp động mạch vành trong chẩn đoán và chỉ định điều trị bệnh mạch vành,
Tạp chí tim mạch học (Phụ san đặc biệt 2- Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học),
Số 21, tr. 632-634.
3. Lê Thị Kim Dung (2005). Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng ở các bệnh nhân trên 70 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp, Luận văn thạc sỹ y
học, Hà Nội.
4. Phạm Gia Khải (2000). Tình hình bệnh tim mạch những năm gần đây, hớng
phát triển của tim mạch trong thời gian tới, Thông tin y học lâm sàng, tr 26-27.

5. Aline Alves G (2006). Predictive value of angina to detect coronary artery
disease in patients with severe aortic stenosis aged 50 years or older. Arq. Bras.
Cardiol. Vol 87 no 6 Sao Paulo Dec.2006.
6. Bozba H Yildirir A, et al (2004). Prevalence of coronary artery disease in
patients undergoing valvular operation due to rheumatic involvement, Anadolu
Kardiyol derg 4(3):223-6.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×