Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn tại Hà Nội (AC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.33 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta, đang phát triển mạnh mẽ, với tư cách là thành viên
chính thức là của tổ chức kinh tế thế giới WTO, đòi hỏi Việt Nam phải đạt
được các tiêu chuẩn theo thông lệ Thế Giới, và yêu cầu minh bạch công khai
Báo Cáo Tài Chính để thu hút vốn đầu tư nước ngoài đòi hỏi nâng cao chất
lượng là điều tất yếu. Trong điều kiện đó hoạt động kiểm toán nói chung, kiểm
toán báo cáo tài chính nói riêng góp phần quan trọng về việc đảm bảo tính
trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính, từ đó góp phần làm nên thành
công cho một doanh nghiệp, một tổ chức kinh doanh, và nền kinh tế đất nước.
Đối với quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không thể
thiếu các hoạt động trao đổi mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau, với
các đối tượng có nhu cầu, hay nói cách khác là khách hàng, từ đó hình thành
nên khoản phải thu khách hàng. Việc ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản
phải thu có ảnh hưởng đến tài sản, khả năng thanh toán, tình hình tài chính
của doanh nghiệp do vậy Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
báo cáo chính của đơn vị được quan tâm chú trọng.
Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn tại Hà Nội ( A&C), em được trực tiếp xuống đơn vị được kiểm toán,
được tiếp cận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong báo cáo tài
chính, và được sự giúp đỡ chỉ bảo tỉ mỉ của các anh chị trong công ty, đồng
thời có sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo,Thạc sĩ Đậu Ngọc Châu, em đã
chọn đề tài, Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty TNHH Tư Vấn và Kiểm Toỏn(A&C) thực hiện
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
Nội dung chính của luận vặn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính
CHƯƠNG 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong


kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư
Vấn tại Hà Nội (A&C) thực hiện
CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị để hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH
Kiểm Toán và Tư Vấn tại Hà Nội (A&C) thực hiện
Do thời gian thực tập, và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và
bổ sung của thầy cô giáo, và các anh chị trong công ty để em có thể hoàn
thiện hơn chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn

Sinh viên
Trịnh Thị Bích Phượng
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu




 !
"#$%$&'()*"+,%' /",$0"1*"#.""2%3
Tài khoản phải thu khách hàng dùng để phản ánh các khoản nợ phải
thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách
hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định,
cung cấp dịch vụ, ngoài ra cũn dựng để phản ánh các khoản phải thu của
người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng công
việc xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Khoản mục phải thu khách hàng được trình bày trên bảng cân đối kế
toán phần tài sản và nguồn vốn.Ở phần tài sản, khoản mục phải thu khách

hàng được trình bày ở mục “phải thu khách hàng” trong chỉ tiêu “cỏc khoản
phải thu ngắn hạn” phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng. Ở phần nguồn
vốn, khoản mục phải thu khách hàng được trình bày ở “người mua trả tiền
trước” trong chỉ tiêu “nợ ngắn hạn” phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã
thu nhiều hơn số phải thu khách hàng.
45$067.85*$9'0+#%*"+,%/",$0"1*"#.""2%306+%3
*$9'0+#%:#+.#+02$.";%"
Hiện nay với sự phát triển, kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế trên
toàn cầu, đã làm cho các doanh nghiệp càng mở rộng và phát triển không
ngừng cả về quy mô và chất lượng . Chính vì vậy để thu hút và mở rộng mạng
lưới khách hàng thỡ cỏc doanh nghiệp đã không ngừng cạnh tranh với nhau,
có nhiều chính sách riêng để có một lượng lớn khách hàng sử dụng sản phẩm
hay dịch vụ của họ. Một vài chính sách mà doanh nghiệp hay áp dụng là cải
tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa, nhiều chính
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
sách khuyến mại, quảng cỏo…. Đặc biệt các doanh nghiệp thường nới lỏng
chính sách bán chịu, cũng như tăng hoạt động hỗ trợ thu chi giúp nhau giữa
các chi nhánh trong cùng doanh nghiệp tạo thuận lợi cho thanh toán.
Trong bối cảnh đú, cỏc khoản nợ phải thu của doanh nghiệp ngày
càng mở rộng cả về số lượng các đối tượng phải thu và quy mô của các khoản
nợ. Tính phức tạp và tầm quan trọng của các khoản nợ phải thu tất yếu sẽ tăng
lên đối với các doanh nghiệp và đồng thời việc kiểm toán phải thu khách hàng
đối với các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn hơn.
Do vậy, việc quản lý, kiểm soát tốt khoản phải thu là một nhu cầu tất yếu
của các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh được những rủi ro như: bị
nhân viên chiếm dụng, tham ô, bị ghi khống doanh thu hay trích lập dự phòng
không hợp lý… Để thu được hiệu quả cao trong việc quản lý và kiểm soát các
khoản phải thu có nhiều cách khác nhau, trong đó thực hiện kiểm toán khoản

phải thu là một biện pháp khá hữu hiệu. Việc kiểm toán ở đây không những sẽ
phát hiện các sai phạm, yếu kém trong công tác kế toán, hệ thống KSNB… mà
còn đưa ra được nhiều giải pháp giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp có những
quyết định, chính sách phát triển doanh nghiệp phù hợp, kịp thời, từ đó tạo sự
minh bạch trong tài chính, đem lại lòng tin cho các đối tác của doanh nghiệp
< 0$=1*$9'0+#%(2.#..>%.?*$9'0+#%*"+,%/",$0"1
*"#.""2%3
Cùng với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ
tin cậy của BCTC được kiểm toán, thì mục tiêu cụ thể của kiểm toán khoản
mục Phải thu khách hàng là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó
đưa ra lời nhận xác nhận về mức độ tin cậy của khoản mục phải thu khách
hàng và xác minh về việc trình bày các khoản phải thu khách hàng trên BCTC
đảm bảo tính đúng đắn
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
, hợp lý theo quy định của chuẩn mực. Đồng thời cũng cung cấp
những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các
khoản mục có liên quan khác.
Các căn cứ kiểm toán phải thu khách hàng:
• Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan ở đây chủ yếu là sử
dụng bảng cân đối kế toán.
• Các sổ kế toán, sổ nghiệp vụ liên quan đến tài khoản 131
• Các chứng từ , các ghi chép liên quan đến việc bán hàng hóa trong
kỳ có liên quan đến khoản phải thu khách hàng.
• Quy chế kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp: văn bản quy định
quyền hạn và trách nhiệm, trình tự lưu chuyển chứng từ, thực hiện
công việc.
• Các thông tin tài liệu khác có liên quan
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04

5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
,%3@&0"A%3' 0$=1*$9'0+#%BC.0"D*"+,%' /",$0"1
*"#.""2%3
Sự hiện
hữu
KTV cần thu thập các bằng chứng về sự hiện có của các khoản nợ
phải thu tại ngày lập BCTC.
Sự phát
sinh
KTV cần thu thập các bằng chứng nhằm đảm bảo cho sự phát sinh
của các khoản phải thu khách hàng mà kế toán ghi nhận vào sổ kế
toán là thực sự phát sinh tại đơn vị.
Quyền và
nghĩa vụ
KTV cần xác nhận sự tồn tại của các khoản nợ phải thu khách hàng
có thực hay không, có tồn tại hay không.
Sự tính
toán, đánh
giá
- Sự đánh giá: KTV cần phải xem xét việc đánh giá các khoản nợ
phải thu phù hợp với các nguyên tắc kế toán và chế độ kế toán hiện
hành
- Sự tính toán: KTV cần thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán
nhằm đảm bảo sự kiện và nghiệp vụ ghi nhận các khoản phải thu
trong kỳ kế toán đơn vị tính toán và ghi chép đúng gia trị.
Sự phân
loại hạch
toán
- Tính đầy đủ: KTV cần thu thập các bằng chứng để chứng minh

rằng mọi nghiệp vụ liên quan đến các khoản phải thu khách hàng
đều được phản ánh và ghi chép đầy đủ.
- Tính đúng đắn: Để thực hiện mục tiêu này KTV cần phải kiểm tra
lại chính sách phân loại các khoản nợ phải thu.
- Tính đúng kỳ: KTV cần xác nhận xem các khoản Phải thu khách
hàng có phát sinh đúng kỳ hay không
Tổng hợp,
công bố
- KTV cần phải có bằng chứng nhằm đảm bảo khoản mục phải thu
khách hàng đã được đơn vị phân loại đúng dắn và hạch toán đúng
trình tự, phương pháp kế toán.
- Để đảm bảo số liệu trên BCTC là đúng thì KTV phải kiểm tra chi
tiết các đối tượng và số liệu trên các sổ kế toán.
4E#.F5$/"G'0"HI%33C/*"$*$9'0+#%.#.*"+,%/",$0"1
*"#.""2%3
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
Phần lớn các sai phạm đối với khoản mục phải thu khách hàng thường
có xu hướng khai tăng, nhằm sai tăng doanh thu trên BCTC để làm tăng kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng có trường hợp phải thu
khách hàng khai báo giảm nhằm mục đích nhất định đối với doanh nghiệp đó.
Mặt khác cũng có những sai phạm do vô tình, thiếu trình độ của cán bộ nhân
viên
Trên thực tế khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng thường gặp
một số sai phạm sau:
Ngay trong bản thân hệ thống kiểm soát của đơn vị:
- Hạch toán sai số tiền, nội dung, tính chất tài khoản phải thu,
- Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo
phiếu xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số.

- Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng hóa bán trả lại, giảm giá
nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Ghi tăng khoản phải thu không phù hợp với tăng doanh thu. Công
tác luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch
toán tăng phải thu bán hàng không có chứng từ như phiếu xuất hàng.
- Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn không
quy định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng.
Ghi nhận muộn các khoản Phải thu khách hàng: chờ đến khi thu được
tiền hàng thì mới ghi nhận nghiệp vụ, không ghi nhận thông qua tài khoản
Phải thu khách hàng.
- Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ theo quy định không
theo dõi nợ khó đòi đã xử lý.
Không hạch toán khoản dự phòng nợ phải thu khú đũi: Đõy cũng là sai
phạm mà rất nhiều doanh nghiệp mắc phải, rất nhiều doanh nghiệp đã không tiến
hành trích lập dự phòng khi hết kỳ kế toán, do vậy khi phát sinh các khoản nợ
khú đũi, kế toán lại hạch toán trực tiếp vào chi phí khác.
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
- Ghi khống các khoản phải thu: Khả năng xảy ra sai phạm này là rất
cao và thường được che đậy rất kín. Mặc dù không có nghiệp vụ nào liên
quan đến khoản phải thu khách hàng nhưng kế toán vẫn hạch toán kế toán
khai tăng khoản phải thu.
4  J  K            

Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị
làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên
BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai
đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành kiểm

toán và công bố báo cáo kiểm toán. Kiểm toán khoản mục phải thu là một
phần hành trong kiểm toán BCTC và cũng tuân theo quy trình đó.
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục phải thu khách hàng thì kiểm
toán phải hiểu được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, những
chính sách và chiến lược kinh doanh, chính sách bán chịu… để xây dựng một
kế hoạch phù hợp nhất thiết kế một chương trình kiểm toán thực hiện một
cách tốt nhất, bao gồm các thủ tục kiểm toán, kỹ thuật kiểm toán cần áp dụng
trong khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, thời gian hoàn thành,
phạm vi của các thủ tục, những thông tin tài liệu cần thu thập để làm bằng
chứng
KTV phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng,rủi ro kiểm soát
cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản.
Xây dưng chương trình kiểm toán thường bao gồm nội dung sau:
+ Tên chương trình kiểm toán: chỉ rõ đó là chương trình kiểm toán
khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ hay phải thu khác.
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
+ Phần phân công công việc: ghi rõ nhân viên kiểm toán nào chịu
trách nhiệm thực hiện kiểm toán từng khoản mục phải thu.
+ Các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị: thông thường các tài liệu
cơ bản mà KTV yêu cầu khách hàng chuẩn bị cho việc kiểm toán khoản mục
phải thu là: sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài khoản 131, 136, 138; các biên bản
đối chiếu công nợ phải thu cuối kỡ; cỏc chứng từ như hóa đơn bán hàng, vận
đơn, các giấy tờ ủy quyền thanh toỏn,…
+ Các thủ tục kiểm toán tổng hợp và chi tiết đối với từng khoản mục
phải thu cũng như khoản dự phòng phải thu khú đũi.
1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp

kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng
chứng kiểm toán. Để thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản phải thu, KTV sẽ
thực hiện các bước sau:
1.2.2.1 Thực hiện khảo sát kiểm soát
- Thủ tục khảo sát kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ
thống KSNB với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống KSNB
hoạt động có hiệu lực. Khi đó, thủ tục khảo sát kiểm soát được triển khai nhằm
thu thập các bằng chứng kiểm toán chứng minh rằng hệ thống KSNB hoạt động
có hiệu quả hay không?
- Các phương pháp cụ thể thường được sử dụng để kiểm tra tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB bao gồm: điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra
từ đầu đến cuối và kiểm tra ngược lại, trong đó phỏng vấn là phương pháp
được sử dụng phổ biến nhất vì thực hiện đơn giản nhưng vẫn đem lại hiệu quả
cao.
- Đối với khoản mục phải thu, KTV khi thực hiện thủ tục khảo sát
kiểm soát thì hệ thống kiểm soát nội bộ thường có đặc điểm sau:
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
• Do trong quá trình sản xuất kinh doanh phát sinh việc mua bán, trao
đổi với nhiều đối tượng khác nhau, vì vậy để tránh nhầm lẫn giữa các đối tượng
thì doanh nghiệp thường mở sổ theo dõi riêng cho từng đối tượng.
• Các khoản phải thu phải được theo dõi chặt chẽ, phải có sự xét
duyệt bán chịu trước khi bán hàng, ghi nhận phải thu các đối tượng đúng số
tiền trờn hoỏ đơn, đúng thời gian, có đối chiếu công nợ đối với từng đối
tượng, có bảng phân tích và theo dõi tuổi nợ…
+ Dựa trên những đặc điểm cơ bản đó,tùy vào từng cuộc kiểm toán cụ
thê mà KTV thiết kế các thủ tục kiểm soát riêng nhưng thường sử dụng một
số thủ tục kiểm soát phổ biến như:
• Xem xét sự phù hợp của các quy chế tài chính liên quan tới việc ghi

nhận các khoản nợ phải thu thông qua trao đổi với giám đốc tài chính, …
• Thẩm tra việc phân cách trách nhiệm giữa người giữ sổ, người thu
tiền, người xét duyệt bán hàng thông qua phỏng vấn, quan sát.
• Kiểm tra việc tổ chức thực hiện sơ đồ tài khoản, quy định về đối ứng
hay việc ghi chép trờn cỏc tài khoản chi tiết qua quan sát hoặc chọn mẫu đối
tượng để kiểm tra, …
1.2.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với các khoản phải thu
gồm:
-Tổng hợp số liệu các khoản phải thu khách hàng đối chiếu với bảng cân
đối phát sinh, xem xét biến động tổng thế giữa năm hiện hành và năm trước
- Thu thập danh sách các khoản phải thu, đối chiếu với sổ kế toán chi
tiết, sổ kế toán tổng hợp và BCTC tại thời điểm khoá sổ kế toán.
- Phân tích sự biến động các khoản phải thu giữa kỳ này và kỳ trước
để đánh giá mức độ thanh toán.
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
- So sánh tỷ lệ số dư phải thu khách hàng cuối kỳ với tổng doanh thu
bán hàng trong kỳ của năm nay với năm trước để tìm ra những khoản phải thu
biến động tăng giảm bất thường
- So sánh tỷ lệ số dư phải thu khách hàng cuối kỳ với tổng tài sản
ngắn hạn của năm này so với năm trước để xem xét những khả năng có những
khoản thu chưa ghi sổ hay đã ghi sổ nhưng thực tế chưa xảy ra.
- Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng, các khoản phải
thu, đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy định của Nhà nước cho
phép.
- Phân tích mối quan hệ và ảnh hưởng của các yếu tối môi trường kinh
doanh, các nhân tố tác động đượng nhiên( quy mô, giá cả, tỷ giá, ) và các sức ép
( vay vốn, thu hút nhà cung cấp mới….) với các thông tin tài chớnh…

- Trên cơ sở của kết quả phân tích, đánh giá sự biến động của các thông
tin tài chính và xét đoán khả năng sai phạm, đưa ra định hướng cho việc kiểm tra
chi tiết.
1.2.2.3 Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết:
Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản phải thu khách hàng:
Đối với số dư đầu kỳ:
Nếu việc kiểm năm trước được thực hiện bởi chính công ty và đã được
xác định là đỳng thỡ không cần thiết phải thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ
sung
Nếu được thực hiện bởi công ty kiểm toán khỏc,kiểm toán viên phải
xem xét báo cáo kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán năm trước đặc biệt
là những vấn đề liên quan đến phải thu khách hàng, nếu có thể tin cậy được
thì kiểm toán viên cũng có thể chấp nhận kết quả kiểm toán năm trước.Chỉ
cần xem xét để đảm bảo số dư cuối năm tài chính trước được được kết chuyển
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
chính xác hoặc được phân loại một cách phù hợp trên báo cáo tài chính năm
nay hay không.
Báo cáo tài chính năm trước chưa được kiểm toỏn(kiểm toỏn lần đầu)
hoặc được kiểm toán bằng công ty khác mà kiểm toán viên không thể tin
tường được kết quả kiểm tra năm trước thì kiểm toán viên phải áp dụng thủ
tục bổ sung như kiểm tra chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm, xem xét
các bản đối chiếu công nợ…
Đối với số dư cuối kỳ:
Mục tiêu kiểm toán Thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến
1. Cơ sở dẫn liệu ‘sự hiện hữu’ - Yêu cầu đơn vị cung cấp bảng liệt kê chi tiết
về công nợ cho từng khách hàng ( dư dầu, phát
sinh trong kỳ, dư cuối kỳ)
-Kiểm tra biên bản đối chiếu công nợ với người

mua
-Tốt nhất kiểm tra sự tồn tại của người mua và
gửi thư xác nhận từ người mua còn nợ, trường
hợp không có được thư xác nhận kiểm toán
viên tiến hành kiểm tra chứng từ liên quan như
hóa đơn bán hàng, chứng từ thu tiền Và xác
định rõ trường hợp nào là chưa thu tiền hoặc
thu chưa hết.Đối chiếu tất cả các trường hợp
trên với bảng kê chi tiết công nợ của đơn vị đã
cung cấp
2. Cơ sở dẫn liệu “Tính toán
,đánh giá”
- Kiểm tra các cơ sở dùng để tính nợ còn phải
thu
-Trường hợp cả hóa đơn bán hàng còn chưa thu
tiền kiểm toán viên kiểm tra nhân tố, số lượng,
đơn giá, thuế, riên tỷ giá hối đoái ( ngoại tệ) so
sánh với tỷ giá thực tế tại thời điểm khóa sổ
-Trường hợp đã thu một phần tiền, kiểm toán
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
viên kiểm tra số liệu trên hóa đơn bán hàng và
trên chứng từ thu tiền tương ứng
-Kiểm tra kết quả tính toán nợ cuối kỳ của đơn
vị đối với từng người mua, nếu cần thiết kiểm
toán viên tự tính toán lại để đối chiếu với số
liệu trên sổ chi tiết và trên bảng kê công nợ của
đơn vị
-Cần chú ý tới các trường hợp bán hàng có áp

dụng các chính sách giảm giá, chiết khấu
thương mại sẽ có liên quan đến tính toán nợ
phải thu
3.Cơ sở dẫn liệu ‘Cộng dồn ” -Kiểm tra tính toán tổng hợp số dư của từng
người mua trên số chi tiết tài khoản 131.Đối
chiếu số dư trên sổ chi tiết với số dư từng người
mua trên bảng liệt kê công nợ của đơn vị
-Lập bảng cân đối thử các khoản phải thu và
tiến hành so sánh, đối chiếu kiểm tra việc tính
toán cộng dồn
-Kiểm tra đối chiếu từng khách hàng với các
chứng từ gốc tưng ứng để xem xét về tính đầy,
chính xác của số dư
-Đối chiếu so sánh với số liệu của những khách
hàng đã có phúc đáp xác nhận công nợ.
4. Cơ sở dẫn liệu “trình bày và
công bố”
-Kiểm tra thông tin trình bày trên báo cáo tài
chính về khoản còn phải thu khách hàng có phù
hợp với quy định của chế độ kế toán hay không
-Cần phải phân biệt số dư khoản nợ phải thu
khách hàng với số dư các khoản khách hàng trả
tiền trước, phân biệt số dư phải thu theo thời
gian ( ngắn hạn, dài hạn)
-Kiểm tra tính nhất quán số liệu trên báo cáo tài
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
chính với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị đã
tổng hợp và số liệu trên bảng cân đối thử theo

thời gian của các khoản phải thu do kiểm toán
viên đã lập
-Cần xem xét, đánh giá các khoản nợ phải thu
khó đòi dựa trên số liệu đã liệt kê trên bảng cân
đối thử và tham khảo, thảo luận với các nhà
quản lý đơn vị.Kiểm tra chính sách dự phòng
mà đơn vị áp dụng có phù hợp với quy định
của nhà nước hay không.Cũng cần kiểm tra số
liệu do đơn vị tính toán trích lập có đảm bảo
chính xác hay không
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
Mục tiêu kiểm toán Các thủ tục kiểm toán chủ yếu
Cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” -Kiểm tra các bút toán ghi sổ kế toán tổng hợp
và chi tiết có chứng từ tương ứng hay không
-Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng
đã ghi sổ, đơn đặt hàng,hợp đồng thương mại
-Kiểm tra những chứng từ xuất kho, chứng từ
vận chuyển nếu có
Cơ sở dẫn liệu “sự hạch toán
và đánh giá”
-Kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của đơn vị
đã tính toán doanh thu và khoản phải thu khách
hàng trên hóa đơn
-So sánh số lượng trên hóa đơn bán hàng, hợp
đồng thương mại với số lượng trên phiếu xuất
kho, chứng từ vận chuyển
- So sánh đơn giá với đơn giá đã ghi trên hợp
đồng thương mại, bảng giá của đơn vị
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
-Kiểm tra kết quả tính toán, nếu xét thấy cần
thiết kiểm toán viên tự tính toán lại và đối
chiếu số liệu của đơn vị
Cơ sở dẫn liệu “ phân loại và
hạch toán đầy đủ”
-So sánh tổng hợp số lượng bút toán ghi sổ với
tổng số hóa đơn bán hàng( chưa thu tiền) hoặc
thu một phần
-Kiểm tra tính liên tục của hóa đơn
Cơ sở dẫn liệu “phân loại và
hạch toán đúng đắn”
-Đối chiếu về số ngày và số tiền trên hóa đơn
bán hàng
-Phân loại hóa đơn bán hàng và việc ghi sổ chi
tiết tương ứng có đảm bảo phù hợp hay không
Cơ sở dẫn liệu “phân loại và
hạch toán đúng kỳ”
-Kiểm tra tính đúng đắn của việc chia cắt niên
độ
-So sánh ngày phát sinh nghiệp vụ bán hàng
với ngày ghi nhận hóa đơn bán hàng vào số kế
toán
1.3.3. Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này KTV cần tổng hợp lại toàn bộ các bằng chứng đã thu
thập được và xem xét thêm các khoản công nợ ngoài dự kiến.Những khoản
công nợ ngoài dự kiến có thể là các quyền lợi, các nghĩa vụ, các khoản bồi
thường nhưng đến thời điểm khoá sổ vẫn chưa thể kết luận là có chắc chắn
xảy ra hay không.Nêu ra ý kiến về những sai phạm và hạn chế của đơn vị đối
với khoản mục phải thu khách hàng, đưa ra bỳt toỏn điều chỉnh nếu cú,hoặc

những vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán năm sau, tổng hợp lại cho
trưởng nhóm để trưởng nhóm lập báo cáo tổng hợp.
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
4@LMK
N
OJPQLR
4ROJPQ
41#06S%""S%"0"2%"(2/"#006$9%.85.T%30U*$9'0+#%PQ
Công ty Kiểm toán và Tư vấn (A&C) là Doanh nghiệp Nhà nước được
thành lập theo Quyết định số 140 TC/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 3 năm 1992,
Quyết định số 107 TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và hoạt động theo Giấy phép kinh doanh số 102218 ngày 13
tháng 3 năm 1995 do Ủy ban Kế hoạch Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Công ty Kiểm toán và Tư vấn đã được Bộ Tài chính chọn là một trong
những công ty lớn đầu tiên của Bộ Tài chính tiến hành chuyển đổi hình thức
sở hữu từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo Quyết định số
1962/QĐ-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công
ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) hoạt động theo Giấy phép đăng ký
kinh doanh số 4103001964 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh cấp ngày 09 tháng 12 năm 2003.
Theo quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 và
Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về kiểm toán
độc lập, Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) đã chính thức chuyển
đổi thành Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) từ ngày 06/02/2007
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102047448 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
16

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
VW
- Trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 229 Đồng Khởi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 38.272.295
Fax: (84.8) 38.272.300
Email:
- Chi nhánh Nha Trang
Địa chỉ: 18 Trần Khánh Dư, Tp. Nha Trang, Khỏnh Hũa
Điện thoại: (84.58) 3876.555
Fax: (84.58) 3875.327
Email:
- Chi nhánh Cần Thơ
Địa chỉ: 162C/4 Trần Ngọc Quế, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ
Điện thoại: (84.71) 3764.995
Fax: (84.71) 3764.996
Email:
- Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: 40 Giảng Võ, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 37.367.879.
Theo số liệu đánh giá tại cuộc họp thường niên các công ty kiểm toán 2
năm 2008 và 2009, trong 131 Công ty kiểm toán có báo cáo cho Hội kiểm
toán viên hành nghề (VACPA), Công ty A&C được xếp hạng như sau:
A&C là Công ty có tỷ lệ Kiểm toán viên có chứng chỉ trên tổng số nhân
viên cao nhất;
A&C xếp thứ 1 trong 10 Công ty có Kiểm toán viên đông nhất;
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
A&C xếp thứ 1 về số lượng khách hàng (1456 khách hàng năm 2009)

A&C xếp thứ 1 trong 3 Công ty có doanh thu đào tạo cao nhất;
A&C xếp thứ 2 trong 3 Công ty có doanh thu kiểm toán từ các Công ty
niêm yết cao nhất (sau KPMG);
A&C xếp thứ 2 trong 3 Công ty có doanh thu kiểm toán từ các doanh
nghiệp Nhà nước cao nhất (sau E&Y);
A&C xếp thứ 2 trong 10 Công ty có doanh thu Kiểm toán xây dựng cơ bản
cao nhất (sau AASC);
A&C xếp thứ 5 trong 10 Công ty có doanh thu cao nhất và số lượng nhân
viên đông nhất (sau KPMG, PwC, E&Y, Deloitte).
,%3 4S%""S%"02$.";%"X<%>'4XXYZ4XX[(24XX@
"\0$=1 >'4XXY >'4XX[ >'4XX
Doanh thu 83.088.375.039 89.616.402.811 100.318.653.027
Lợi nhuận sau thuế 5.435.836.580 5.827.023.878 3.188.326.220
Công ty A&C là một trong những Công ty đầu tiên và đã nhiều năm nay
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận đủ điều kiện kiểm toán các
tổ chức niêm yết
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) hiện nay là công ty đại diện
chính thức tại Việt Nam của Baker Tilly International. Tư cách thành viên
Baker Tilly International của Công ty A&C đã khẳng định vị thế của chúng
tôi trên trường quốc tế và là một lợi thế để chúng tôi nâng cao chuyên môn và
kinh nghiệm phục vụ khách hàng.
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
44"?.%>%3(2]^%"(_."+G0B`%3.85.T%30U$9'0+#%(2H(a%
PQ
44"?.%>%3
A&C là một Công ty kiểm toán độc lập được phép hoạt động trong lĩnh
vực Kiểm toán - Tư vấn và có khả năng cung cấp các dịch vụ:
- Kiểm toán

- Bỏo cáo tài chính
- Bỏo cáo Dự toán và quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản
- Bỏo cáo kinh phí Dự án
- Giám định tài chính
- Tư vấn về quản trị, kế toán, thuế …
- Dịch vụ kế toán và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động kinh
doanh theo yêu cầu của khách hàng.
- Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm toán, Kế toán - Tài chính - Thuế
và các chương trình có liên quan trong lĩnh vực kinh tế thị trường.
444"#.""2%3(2.#.]^%"(_."+G0B`%3
Cho đến nay, Công ty A&C đã và đang phục vụ cho gần 2.000 khách
hàng hoạt động trong mọi lĩnh vực, bao gồm:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các Doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trờn
cỏc lĩnh vực Sản xuất, Xây dựng, Thương mại, Dịch vụ khách sạn, Ngân
hàng, Giao thông vận tải, Dầu khí, v.v.
Các cơ quan và tổ chức của quốc tế và trong nước, các văn phòng đại diện
và cá nhân có nhu cầu cung cấp dịch vụ.
4<!C.B$9'.b.a10c."?.d1,%]e
4<!C.B$9'0c."?.:`'#Ud1,%]e.85PQ@
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
Bộ máy quản lý của A&C được tổ chức theo mô hình khối chức năng.
Mô hình này có ưu điểm là chuyên môn hóa từng lĩnh vực quản lý nên giám
đốc từng phần hành sẽ có thể ra quyết định quản lý tốt hơn và quản lý được
nhân viên cấp dưới theo từng ngành dọc chặt chẽ hơn.
Hội đồng thành viên: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để giải quyết những vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi

của công ty như quyết định chiến lược phát triển, cơ cấu tổ chức, phương án
đầu tư….
Ban giám đốc của công ty : Bao gồm 1 tổng giám đốc và 6 phó tổng giám
đốc. Đây là đại diện pháp nhân về đối nội và đối ngoại tài của công ty chịu
trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty.
- Tổng giám đốc công ty: Là người điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty, chịu trách nhiệm và giám sát của Hội đồng quản trị, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao
- Phó tổng giám đốc: Là người được giám đốc ủy quyền giải quyết mốt số
vấn đề theo sự phân công của giám đốc.
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
VbBf4@VbBf:`'#U0c."?.d1,%]e.85PQ
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
21
HéI §åNG THµNH VI£N
BAN TèNG GI¸M §èC
PHÒNG
QUẢN
TRỊ
TỔNG
HỢP
PHß
NG

TO¸
N
PHß

NG

VÊN,
§µO
T¹O
PHÒNG
KIỂM
TOÁN
XDCB
CÁC
PHÒNG
KIỂM
TOÁN
BCTC
PHÒNG
DỊCH
VỤ
PHßNG

TO¸N
PHßNG

VÊN,
§µO
T¹O
CHI NHÁNH TẠI
HÀ NỘI
CHI NHÁNH TẠI
NHA TRANG
CHỊ NHÁNH TẠI

CẦN THƠ
CÔNG TY TNHH
ĐỒNG KHỎI
Quan hệ chỉ đạo
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
- Phòng tổ chức hành chính: Có chứa năng tham mưu giúp việc cho Ban
giám đốc công ty về tổ chức nhân sự, công tác hành chính quản trị, công tác
quản trị công nghệ cụng thụng, thực hiện phương án sắp xếp, cải tiến, tổ chức
kinh doanh, là đầu mối giải quyết công việc hành chính để mọi việc công ty
diễn ra thuận tiện.
- Phũng kế toỏn: Có nhiệm vụ giúp cho Ban Giám đốc tổ chức bộ mát kế
toán từ Công ty tới các chi nhánh và công ty con, chịu trách nhiệm thu thập,
xử lý thông tin kế toán cho phù hợp với quy định của pháp luật và chế độ tài
chính kế toán hiện hành. Đồng thời nú cũn cú nhiệm vụ tư vấn về mặt tài
chính cho Ban Giám đốc trong việc quyết định các phương án kinh doanh.
- Phũng nghiệp vụ ( phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản, cỏc phũng Kiểm
toán Báo cáo tài chính, phòng Tư vấn, đào tạo, phòng dịch vụ): là Bộ phận có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho công ty, là nơi trực
tiếp tiến hành cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn… hiệu quả hoạt động
của cỏc phũng này quyết định phần lớn việc thực hiện các mục tiêu chiến
lược, phát triển của công ty. Việc phân chia thành các phòng nghiệp vụ chỉ có
tính tương đối, giữa chúng thường xuyên có sự kết hợp trao đổi với nhau để
đạt hiệu quả cao nhất.
4<4!C.B$9'0c."?.:`'#U"+G0B`%3."$%"#%"PQg2`$@
Bộ máy tổ chức của chi nhánh Hà Nội gồm có:
- Ban giám đốc: Giám đốc chi nhánh đồng thời là ủy viên của hội đồng
thành viên. Cùng với 3 phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành, chỉ
đạo mọi hoạt động của chi nhánh.
- Phòng Quản trị - Tổng hợp:Thực hiện công tác, hành chính, thư ký, phiên
dịch, văn thư, tin học, lái xe. Bảo vệ…

- Các phòng nghiệp vụ Kiểm toán báo cáo tài chính (phòng 1, phòng 2,
phòng 3, phòng 4): Thực hiện công tác kiểm toán Báo cáo tài chính hàng năm
của khách hàng.
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
- Phòng kiểm toán xây dựng: Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản hoàn thành, thẩm định đầu tư, xác định giá trị doanh nghiệp.
- Bộ phận Tư vấn – Kiểm soát chất lượng kiểm toán: Thực hiện dịch vụ tư
vấn cho khách hàng; Kiểm soát chất lượng báo cáo kiểm toán trước khi trình
Giám đốc xem xét, ký phát hành.
- Bộ phận kế toán: Thực hiện công tác kế toán của chi nhánh (tập hợp
chứng từ, ghi sổ kế toán, định kỳ lập báo cáo gửi công ty).
VbBf44@c."?.:`'#U"+G0B`%3."$%"#%"T%30U$9'
0+#%(2H(a%0G$2`$@
4<<!C.B$9'0c."?.*h0+#%0G$PQ
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong công ty
do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy
kế toán trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán cũng như chất
lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán.
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
23
PHÒNG KIỂM TOÁN XDCB
PHÒNG KIỂM TOÁN BCTC,
PHÒNG 1,2,3
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
PHÒNG QUẢN TRỊ TỔNG HỢP
GIÁM
ĐỐC CHI
NHÁNH

PHÓ GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu
Căn cứ vào yêu cầu và tình hình cụ thể của công ty, bộ máy kế toán công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn được tổ chức theo mô hình tập trung. Các chi
nhánh và công ty con hạch toán phụ thuộc định kỳ hàng tháng, hàng quý và
kết thúc niên độ kế toán tại từng chi nhánh lập báo cáo cho các cơ quan có
liên quan như cơ quan thuế tại địa phương đặt chi nhánh và nộp cho bộ phận
kế toán tại trụ sở chính.
Phòng kế toán tại mỗi chi nhánh tính toán kết quả kinh doanh tại chi nhánh
mình và nộp tổng hợp cho trụ sở chính. Từ kết quả kinh doanh đó, bộ phận kế
toán tại trụ sở chính sẽ trực tiếp chi trả các khoản liên quan đến thanh toán với
Ngân sách nhà nước và phân chia vào các quỹ của công ty.
Niên độ kế toán của công ty bất đầu từ ngày 1/10 đến 30/9 hằng năm. Đơn
vị tiền tệ mà công ty sử dụng trong kế toán là VNĐ.
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính. Trong đó một số chính sách mà công ty áp dụng là:
Đối với các khoản tiền: việc chuyển đổi các khoản tiền khác ra VNĐ theo
tỷ giá thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh , hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhá nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Hệ thống báo cáo tài chính: 4 báo cáo tài chính theo quyết định 15 là Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (hình
thức trực tiếp), Thuyết minh báo cáo tài chính.
Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung trên
máy tính. Công ty sử dụng các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp theo sơ đồ sau:
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đậu Ngọc Châu

VbBf4<@6S%"0_3"$Fc*h0+#%:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kiểm toán đã được kiểm tra, được
dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập
dữ liệu vào máy tính theo các bản biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế
toán như Phiếu thu, Phiếu chi… kế toán viên sẽ thực hiện công việc thuộc
phần hành đã được phân công.
Theo quy trình của phần mềm máy tính cỏc thụng được tự động nhập váo
Sổ nhật ký chung và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện các công
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu
tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã được lập trong kỳ. Người làm kế toán có thể
kiểm tra , đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in
ra giấy.Cuối tháng, cuối năm Sổ nhật ký chung, Sổ thẻ kế toán chi tiết, Sổ cái
được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy
định về sổ kế toán ghi bằng tay.
SV: Trịnh Thị Bích Phượng CQ 46/22.04
"?%30i*h0+#%
Vj
,%3.k%BA$FA/"#0F$%"

Vc0"l*h0+#%."$0$h0
Vj ,%30c%3"m/."$0$h0
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi chú
25

×