TIỂU LUẬN
MƠN: CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Đề tài:
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH
MẠNG VÀ THỤC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠI QUẬN
CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................4
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG...................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận chính sách xã hội đối với người có cơng.............................4
1.2. Cơ sở thực tiễn về chính sách xã hội đối với người có cơng.....................5
1.3. Đối tượng thụ hưởng của chính sách cho người có cơng với cách mạng. .9
1.4. Nội dung của chính sách xã hội cho người có cơng với cách mạng tại
Việt Nam.........................................................................................................10
Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG........................16
2.1. Thực trạng chung......................................................................................16
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách xã hội cho người có cơng ở quận Cầu
Giấy - Hà Nội..................................................................................................23
2.3. Kiến nghị..................................................................................................24
KẾT LUẬN....................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................27
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của dề tài
Để có một xã hội thái bình thịnh vượng như ngày hơm nay, ông cha ta
đã phải trải qua hai cuộc chiến tranh xâm lược đẫm máu và nước mặt. Bao
nhiêu người đã ngã xuống, bao nhiêu người còn ở lại nhưng thân thể không
được lành lặn nữa. Họ – những con người đánh đổi cả tuổi trẻ, đánh đổi cả
một người vì sự nghiệp thống nhất đất nước.
Với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, là kim chỉ nam và là lẽ sống của
người Việt Nam. Đạo lý ấy, lẽ sống ấy chính là căn cơ làm nên tâm hồn, sức
mạnh Việt Nam! Khơng ai có thể qn những người đã ngã xuống trong các
cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc. Máu xương đổ xuống, lịch sử còn
mãi khắc ghi.
Trước lúc đi xa, trong Di chúc (bản viết tay tháng 5-1968), Bác Hồ đã
căn dặn: “Đối với các liệt sĩ, mỗi địa phương (thành phố, làng, xã) cần dựng
vườn hoa và bia kỷ niệm ghi sự hy sinh anh dũng của các liệt sĩ, để đời đời
giáo dục tinh thần yêu nước cho nhân dân ta”; “Đối với cha mẹ, vợ con
thương binh, liệt sĩ mà thiếu sức lao động và túng thiếu thì chính quyền địa
phương phải giúp đỡ họ cơng ăn việc làm thích hợp, quyết khơng để họ bị đói
rét”; “Đối với những người đã dũng cảm hy sinh một phần xương máu của
mình, Đảng, Chính phủ và đồng bào phải tìm mọi cách làm cho họ có nơi ăn
chốn ở yên ổn, đồng thời phải mở những lớp dạy nghề thích hợp với mỗi
người để họ có thể dần dần tự lực cánh sinh”.
Cùng với tinh thần nhân văn cao cả, tấm lòng biết ơn sâu sắc đối với
những người đã hy sinh vì Tổ Quốc, suốt mấy chục năm qua Đảng và Nhà
nước ta đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách , chế độ đối với các đối
tượng Người có cơng và thường xun có sự điều chỉnh bổ sung phù hợp với
thực tế từng thời kỳ của đất nước. Đến nay đã hình thành hệ thống chính sách là
bộ phận khơng thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1
Đó là chủ trương, đúng đắn, là chính sách lớn của Đảng và nhà nước
ta. Góp phần làm giảm đi những đau đớn, mất mát thể chất, đồng thời cổ vũ
động viên tinh thân giúp người có cơng và thân nhân của họ vượt lên mất mát
đau thương, khắc phục khó khăn cản trở để khẳng định mình tiếp tục đóng
góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Song chính sách cho người có cơng ở nước ta vẫn cịn nhiều hạn chế,
chính sách cho người có cơng chỉ đáp ứng được một phần những nhu cầu thiết
yếu vì tình hình kinh tế đất nước cịn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy tơi
quyết định chọn đề tài “Chính sách xã hội đối với người có cơng với Cách
Mạng và thục trạng thực hiện chính sách tại quận Cầu Giấy thành phố Hà
Nội” để nghiên cứu nhằm góp phần hồn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách người có cơng với cách mạng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về chính sách và thực trạng việc thực hiện các chính sách
ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng, đánh giá các mặt ưu điểm, đặc
biệt là các tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện, từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm hồn thiền các chính sách đối với người có cơng trên địa bàn
quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội trong thời gian tới
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác thực hiện chính sách
ưu đãi đối với người có cơng cách với cách mạng, phân tích đánh giá thực
trạng công tác triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có
cơng với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hồn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
ưu đãi đối với người có cơng đạt hiệu quả hơn, đáp ứng được yêu cầu, mục
tiêu của chính sách, tạo được niềm tin của người có cơng đối với Đảng và
Nhà nước.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là những vấn đề lý luận và thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Cầu
Giấy thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi quận Cầu Giấy thành phố Hà
Nội . Thời gian từ năm 2015 đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: Các tài liệu được tập trung
thu thập bao gồm: các văn bản, chính sách của Nhà nước cũng như địa
phương về Người có cơng với cách mạng, các bản báo cáo tổng kết về công
tác thực hiện chính sách về Người có cơng của phịng Lao động Thương binh
và Xã hội quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội, các thông tin, tài liệu internet….
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được chia
làm 2 chương và 7 tiết.
3
NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CĨ CƠNG
1.1. Cơ sở lý luận chính sách xã hội đối với người có cơng
1.1.1. Chính sách
Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…( Từ điển
bách khoa Việt Nam)
1.1.2. Chính sách xã hội
Chính sách xã hội bao gồm tập hợp các chính sách cụ thể, là sự thể thế
hóa, cụ thể hóa các giải pháp của Nhà nước trong việc giải quyết vấn đề xã
hội liên quan đến từng nhóm người hay tồn bộ dân cư, trên cơ sở phù hợp
với quan điểm, đường lối, của Đảng, nhằm hướng tới công bằng, tiến bộ xã
hội và phát triển tồn diện con người.
Chính sách được ban hành bao giờ cũng nắm đến một mục đích nhất
định, đều có sự tính tốn và chủ đích rõ ràng. Từ đó cho thấy “chính sách xã
hội” là một khái niệm khơng mang tính hệ thống mà mang tính lịch sử. Có
nhiều cách khác nhau để định nghĩa về chính sách xã hội, tùy theo góc độ
nghiên cứu, tiếp cận vấn đề “xã hội” theo nghĩa rộng hay hẹp.
Một số điểm thống nhất về chính sách xã hội như sau:
+ Chính sách xã hội có liên hệ chặt chẽ với các hoạt động của hệ thống
phúc lợi.
+ Chính sách xã hội mang tính đa ngành, đa lĩnh vực, có mối quan hệ
chặt chẽ với các ngành chính sách khác, nhất là chính sách về kinh tế.
+ Chính sách xã hội là hệ thống có tính chất mở.
4
Từ đó có thể hiểu chính sách xã hội là hệ thống tổng thể các hệ thống
quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp được thể chế hóa bằng
pháp luật của nhà nước để giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra trong một thời
gian và không gian nhất định, nhằm tăng cường phúc lợi, bảo đảm công bằng
xã hội và tạo điều kiện cho người dân hòa nhập vào sự phát triển xã hội.
1.1.3. Người có cơng vói cách mạng
Dân tộc ta đã trải qua biết bao cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập, tự do
của Tổ quốc và trong những cuộc đấu tranh đó đã có biết bao nhiêu người hy
sinh xương máu, của cải và cả tính mạng của mình cho nền độc lập tự do ấy,
họ luôn được nhân dân, Tổ quốc đời đời ghi nhớ và biết ơn.
Theo nghĩa rộng: Người có cơng là những người khơng phân biệt tơn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời
mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những
đóng góp, những cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc.
Theo nghĩa hẹp: Người có cơng với cách mạng là những người khơng
phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp,
những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm
1945, trong các cuộc giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận.
1.1.4. Chính sách xã hội đối với người có cơng
Chính sách xã hội đối với người có cơngthực chất là đường lối, chủ
trương của Đảng và nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với
những người có cơng với đất nướ, nhằm mục đích ghi nhận cơng lao đóng
góp, hi sinh cao cả của họ. đồng thời đền đáp và bù đắp phần nào về đời sống
vật chất và tinh thần đối với những người có cơng và gia đình của họ
1.2. Cơ sở thực tiễn về chính sách xã hội đối với người có cơng
1.2.1. Quan điểm của Đảng, nhà nước về chính sách người có cơng
với cách mạng
Chính sách thương binh, liệt sĩ và người có cơng với cách mạng là một
trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đây là một vấn đề
5
chính trị - xã hội của quốc gia, dân tộc. Điều đó thể hiện đạo lý và truyền
thống “uống nước, nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc Việt Nam.
Thấm nhuần sâu sắc đạo lý và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, thực 25 hiện
lời dạy ân cần của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thương binh, bệnh binh, gia đình
quân nhân và gia đình liệt sĩ là những người có cơng với Tổ quốc, với nhân
dân. Cho nên bổn phận chúng ta là phải biết ơn, phải yêu thương và giúp đỡ
họ”, Đảng, Nhà nước, nhân dân và lực lượng vũ trang ta luôn luôn trân trọng,
ghi nhớ công ơn và làm được nhiều việc tốt để tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái, quý
trọng đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và những người có cơng với nước.
Những việc làm đó khơng những có ý nghĩa về mặt đạo lý mà cịn có tác động
thiết thực tạo động lực to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sắc lệnh số 20/SL Về chế độ hưu bổng thương tật
đối với thương binh, liệt sĩ và người có cơng với cách mạng. Đây là Sắc lệnh
đầu tiên về chính sách thương binh, liệt sĩ và người có cơng; một sự kiện quan
trọng trong chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta nhằm tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đối với sự hy sinh, cống hiến của các thương binh, liệt sĩ và người có
cơng với nước. Thấm nhuần sâu sắc và thực hiện lời dạy bảo ân cần của
Người, Đảng, Nhà nước, nhân dân và lực lượng vũ trang ta luôn luôn trân
trọng, ghi nhớ công ơn và làm nhiều việc tốt “đền ơn đáp nghĩa” đối với
những người có cơng với cách mạng. Vì vậy, Tổ quốc và đồng bào phải biết
ơn và giúp đỡ những người anh dũng ấy”. Trong Di chúc trước lúc đi xa Bác
Hồ đã căn dặn: Đảng, Chính phủ và đồng bào phải tìm mọi cách làm cho
thương binh, liệt sĩ và người có cơng với cách mạng có nơi ăn chốn ở yên ổn,
đồng thời phải mở những lớp dạy nghề thích hợp với mỗi một người để họ có
thể dần dần tự lực cánh sinh.. Những lời dạy bảo của Bác đang được Đảng,
Nhà nước và lực lượng vũ trang nhân dân ta phấn đấu thực hiện ngày càng tốt
hơn và chu đáo hơn. Đồng thời tiếp tục: “Huy động tốt nhất nguồn lực lao
động để phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước”; “Tiếp tục hồn
thiện chính sách xã hội phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đồng
6
thời, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Thường trực Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã xây dựng chương trình phối hợp,
triển khai rà soát đối với 7 đối tượng, bao gồm: liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, bà
mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học, người có cơng giúp đỡ cách mạng và cựu thanh
niên xung phong. Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã phối hợp với các
bộ, ngành đề xuất với Đảng, Nhà nước tiếp tục bổ sung, hồn thiện chính sách
đối với người có cơng với cách mạng, ban hành nhiều chủ trương, chính sách
mới, phù hợp, như sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Tuyên dương Danh hiệu vinh
dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng
với cách mạng; Chỉ thị của Bộ Chính trị, các văn bản, quy định của Chính phủ
về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; các chủ trương, chính sách lớn đối với
người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ
quốc tế.
1.2.2. Các văn bản pháp lý về chính sách người có cơng với cách
mạng ở Việt Nam
- Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng số 26/2005/PLUBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005
- Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21 tháng 6 năm 2007 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có cơng với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2007
- Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có cơng với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012
Các văn bản thuộc lĩnh vực chính sách đối với người có cơng
- Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh.
7
- Quyết định 606/QĐ-UBDT ngày 08/11/2016 của Ủy ban Dân tộc về
việc phê duyệt kinh phí chi hỗ trợ cho các hộ nghèo, người có uy tín và hộ gia
đình có cơng với cách mạng là người dân tộc thiểu số trên địa bàn 04 tỉnh Sóc
Trăng, Trà Vinh, An Giang và Bạc Liêu
- Quyết định 1892/QĐ-TTg ngày 03/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc kiện tồn Ban Chỉ đạo cấp Nhà nước về xác định hài cốt liệt sĩ
còn thiếu thông tin
- Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ quy
định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam
tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 – 1975.
- Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/07/2017 của Chính phủ về việc
thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có cơng với cách mạng theo
Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 35/2017/QĐ-TTg ngày 25/07/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 75/2013/QĐTTg ngày 06/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính
sách và công tác bảo đảm đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tìm kiếm,
quy tập hài cốt liệt sĩ.
- Nghị định số 70/2017/NĐ-CP ngày 06/06/2017 của Chính phủ về việc
quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng.
- Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 22/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tiếp tục tăng cường cơng tác chăm sóc người có cơng với cách mạng,
thiết thực kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/07/194727/07/2017).
- Nghị định số Số: 58/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của chính phủ về
quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng và
Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/8/2019. Theo đó, liệt sĩ khơng cịn người
hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ
cấp thờ cúng hàng năm với mức 500.000 đồng.
8
Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có
cơng với cách mạng là 1.624.000 đồng. Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng gồm: Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng; mức trợ cấp thương tật đối với thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh và mức trợ cấp thương tật đối với
thương binh loại B.
Cụ thể, áp dụng mức trợ cấp ưu đãi một lần bằng 20 lần mức chuẩn đối
với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời
kỳ kháng chiến chết trước 01/01/1995; bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng
Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
được truy tặng...
Đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động thấp nhất 21% hưởng mức trợ cấp là 1.094.000
đồng, cao nhất 100% được hưởng mức trợ cấp 5.207.000 đồng. Thương binh
loại B hưởng mức trợ cấp thấp hơn, từ 904.000 - 4.308.000 đồng, theo tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động.
1.3. Đối tượng thụ hưởng của chính sách cho người có cơng với
cách mạng
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Liệt sĩ
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
9
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có cơng giúp đỡ cách mạng.”
1.4. Nội dung của chính sách xã hội cho người có
cơng với cách mạng tại Việt Nam
Chính sách ưu đãi người có cơng được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan
tâm và ngày càng mở rộng đối tượng, mức thụ hưởng với chế độ ưu đãi tồn
diện hơn. Cả nước hiện có khoảng 8,8 triệu người có cơng, chiếm khoảng
10% dân số, trong đó có khoảng 1,4 triệu người có cơng và thân nhân được
hưởng trợ cấp thường xuyên, với mục tiêu là bảo đảm mức sống của người có
cơng bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Cùng
với chính sách ưu đãi người có cơng, các đối tượng tham gia các thời kỳ
kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc (quân nhân, thanh niên xung phong,
dân quân du kích, dân công hỏa tuyến,…) tiếp tục được hưởng các chế độ,
chính sách và hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng. Các thiết chế chăm sóc
người có cơng, tri ân các anh hùng, liệt sĩ ngày càng hoàn thiên và được quan
tâm đầu tư. Cơng tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ được chú trọng, thể hiện
tinh thần “Hiếu nghĩa bác ái”, “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta trong
điều kiện mới.
1.4.1. Chính sách hỗ trợ về nhà ở
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người
có cơng với cách mạng về nhà ở chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày
15/6/2013 thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với người có cơng
với cách mạng. Trong điều kiện nhiều hộ thuộc diện đối tượng chính sách
trong cả nước cịn gặp nhiều khó khăn về nhà ở thì đây là việc làm cụ thể,
thiết thực. Theo đó, quyết định này quy định cụ thể về nguyên tắc, đối tượng
và điều kiện áp dụng chính sách cũng như mức hỗ trợ cho hộ gia đình người
có cơng với cách mạng có một hoặc nhiều người có cơng với cách mạng
10
Căn cứ Điều 2 của Quyết định này hộ gia đình được hỗ trợ khi có đủ
các điều kiện sau:
– Là hộ gia đình có người có cơng với cách mạng đã được cơ quan có
thẩm quyền cơng nhận nêu ở trên.
– Nhà đang ở là nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã
được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) với mức độ như sau:
+ Phải phá dỡ để xây mới nhà ở.
+ Phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.
Theo Điều 3 Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg, mức hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước (gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) được phân bổ
như sau:
– Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải phá dỡ để xây mới
nhà ở .
– Hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải sửa chữa khung,
tường và thay mới mái nhà ở.
Các hơ gia đình nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên có thể chủ động
làm đơn và gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí về nhà ở tới Ủy ban nhân dân
cấp xã. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách hộ người có
cơng với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn và phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết hỗ trợ cho các hộ gia đình thuộc diện được hỗ
trợ.
1.4.2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư
36/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu
đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có cơng với cách mạng và con của họ.
Cụ thể, đối tượng xác lập hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi gồm: anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân; anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B; con của
anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, con của anh hùng lao động trong thời kỳ
11
kháng chiến; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945; con của
người hoạt động cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám
năm 1945; con của liệt sĩ; con của thương binh; con của bệnh binh; con của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
Chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo được áp dụng đối với học sinh, sinh
viên là: con của người có cơng với cách mạng đang học tại các cơ sở giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, phổ thông dân tộc
nội trú, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn
tật, khuyết tật thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người có cơng với cách mạng
và con của họ theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ 1 năm
trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Các chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo theo quy định tại Thông tư này
không thay thế chế độ học bổng chính sách, chế độ học bổng khuyến khích học
tập và rèn luyện theo quy định hiện hành.
Chế độ ưu đãi gồm: Chế độ trợ cấp ưu đãi hàng năm và hàng tháng. Các
mức trợ cấp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2015/NĐ-CP của
Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có cơng với cách
mạng.Thơng tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12-11-2015.
1.4.3. Chính sách hỗ trợ về y tế
Theo quy định của nhà nước, những người phục vụ, người có cơng với
cách mạng sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
Căn cứ theo quy định của Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC
(tại điểm O khoản 3 Điều 1) thì những đối tượng sau được gọi là người phục
vụ, người có cơng với cách mạng và được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm
y tế:Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình, Người phục
vụ bệnh binh, thương binh đã suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
sống ở gia đình, Người phục vụ người bị nhiễm chất độc hóa học và bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
Nếu thuộc một trong các trường hợp trên sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế
miễn phí, Như vậy, nếu đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế của người phục vụ
12
người có cơng với cách mạng mã phục vụ thì quyền lợi bảo hiểm y tế của đối
tượng đó là: được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 80% chi phí khám chữa bệnh
thuộc phạm vi chi trả bảo hiểm y tế và 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến
xã và chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở.
Lương cơ sở hiện nay là 1.150.000 đồng và từ ngày 1/5/2016 là 1.210.000 đồng.
1.4.4. Chính sách nâng mức phụ cấp cho người có
cơng với cách mạng
Nghị định số Số: 58/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của chính phủ về
quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng và
Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/8/2019. Theo đó, liệt sĩ khơng cịn người
hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ
cấp thờ cúng hàng năm với mức 500.000 đồng.
Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có
cơng với cách mạng là 1.624.000 đồng. Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng gồm: Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng; mức trợ cấp thương tật đối với thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh và mức trợ cấp thương tật đối với
thương binh loại B.
Ngày 1/7/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 58/2019/NĐ-CP quy
định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng.
Nghị định gồm 4 Điều và 3 Phụ lục kèm theo; quy định cụ thể về mức
chuẩn để xác định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với
cách mạng và mức trợ cấp, phụ cấp; kinh phí thực hiện; hiệu lực và trách
nhiệm thi hành.
Theo đó, kể từ ngày 1/7/2019, mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp,
phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng theo quy định là
1.624.000 đồng.
13
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2019 và thay thế Nghị
định số 99/2018/NĐ-CP Ngày 12/7/2018, của Chính phủ quy định mức trợ
cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng.
1.4.5. Chế độ điều dưỡng
Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa ban hành
Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện
chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình đối với người có cơng với cách mạng và thân nhân; quản lý các
cơng trình ghi cơng liệt sĩ.
Người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945; người hoạt động
cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; cha
đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người con đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ có hai
con là liệt sĩ trở lên; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh và thương binh loại B (sau đây gọi chung là
thương binh), bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật,
bệnh tật từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh hưởng của chất độc hóa học
từ 81% trở lên; người có cơng giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng kỷ
niệm chương Tổ quốc ghi công hoặc bằng Có cơng với nước. Được điều
dưỡng phục hồi sức khỏe mỗi năm một lần
Cha đẻ, mẹ đẻ của liệt sĩ; người có cơng ni dưỡng khi liệt sĩ cịn
nhỏ; vợ hoặc chồng của liệt sĩ; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động trong
thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động do thương tật, bệnh tật dưới 81%; người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh hưởng
của chất độc hóa học dưới 81%; người hoạt động cách mạng hoặc hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người có cơng giúp đỡ cách mạng
14
trong kháng chiến đang hưởng trợ cấp hàng tháng. Được điều dưỡng phục
hồi sức khỏe mỗi năm hai lần
Theo thông tư, các đối tượng trên nếu điều dưỡng tại nhà sẽ được
hưởng chế độ 1.110.000 đồng/người/lần và được chi trực tiếp. Nếu điều
dưỡng tập trung thì mức chi là 2.220.000 đồng/người/lần, gồm: Tiền ăn sáng
và 2 bữa chính; thuốc bổ và thuốc chữa bệnh thông thường; quà tặng đối
tượng và các khoản chi khác không quá 320.000 đồng như khăn mặt, xà
phòng, bàn chải, kem đánh răng, tham quan, chụp ảnh, báo, tạp chí và một số
vật phẩm khác. Kinh phí thực hiện điều dưỡng tập trung được giao cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện rút dự toán thanh toán cho cơ
sở điều dưỡng theo số lượng đối tượng được điều dưỡng thực tế từng đợt.
Thời gian một đợt điều dưỡng từ 5 đến 10 ngày, không kể thời gian đi
và về. Thời gian điều dưỡng cụ thể do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội quyết định bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Trong đợt điều dưỡng tập trung, vì lý do khách quan, đối tượng ở dưới 30%
thời gian một đợt điều dưỡng thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội xem xét, quyết định đi điều dưỡng vào đợt kế tiếp; trường hợp ở từ 30%
thời gian trở lên trong một đợt điều dưỡng thì khơng được thanh tốn số tiền
điều dưỡng cịn lại; số kinh phí cịn lại, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
sẽ thu hồi nộp ngân sách nhà nước...
15
Chương 2
THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
2.1. Thực trạng chung
Nếu tính mốc từ năm 1947, năm Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh
lương hưu thương tật đối với thương binh và chế độ tuất đối với liệt sĩ, là năm
khởi điểm của chính sách ưu đãi người có cơng bắt đầu với 2 chính sách cho
thương binh và liệt sĩ với 3 đối tượng được thụ hưởng thì đến nay chính sách
ưu đãi người có cơng đã mở rộng tới 10 nhóm chính sách ưu đãi với 13 diện
đối tượng được hưởng. Tính chất ưu đãi cũng thay đổi theo điều kiện kinh tế
của đất nước, từ định tính sang định lượng, từ những phong trào mang tính
vận động sang thể chế hóa một cách cụ thể.
Nếu ở thời kỳ chống Pháp, chế độ đối với thương binh và gia đình tử sĩ
chỉ mang tính trợ cấp khó khăn, đến giai đoạn 1954 - 1964, chế độ đối với
thuơng binh được bổ sung thêm, ngoài chế độ trợ cấp, tùy theo điều kiện
thương binh về gia đình hay ở trại ni dưỡng cịn được bổ sung thêm chế độ
phụ cấp sản xuất, miễn giảm thuế nhà nước, được hưởng chế độ tuyển dụng,
ưu tiên đi học.
Năm 1964, Chính phủ ban hành Điều lệ ưu đãi đối với quân nhân khi bị
ốm đau, bị thương, bị mất sức lao động, về hưu hoặc chết. Quân nhân dự bị,
dân quân tự vệ ốm đau, bị thương hoặc bị chết khi làm nhiện vụ quân sự đều
được hưởng chế độ. Từ năm 1966, chế độ ưu đãi đã mở rộng đối với lực
lượng thanh niên xung phong chống Mỹ, cứu nước và dân công hỏa tuyến
phục vụ các chiến trường, lực lượng vận tải bốc xếp, sơ tán hàng hóa, cán bộ
chủ chốt xã, cán bộ y tế cấp cứu hàng không.... Những đối tượng trên khi làm
nhiệm vụ bị thương hoặc hy sinh được xác nhận là người được hưởng chính
sách như thương binh và liệt sĩ.
Giai đoạn từ 1975 - 1985, đất nước thống nhất, chính sách đối với
người có cơng tập trung vào việc giải quyết tồn đọng và bổ sung thêm nhiều
16
quy định về tiêu chuẩn đối với thương binh, liệt sĩ, bổ sung thêm đối tượng
người có cơng giúp đỡ cách mạng vào đối tượng thụ hưởng chính sách ưu đãi
của Nhà nước; thống nhất 2 chế độ thương binh, 6 hạng của thời kỳ chống
Pháp và 8 hạng của thời kỳ chống Mỹ thành một chế độ thương binh 4 hạng.
Giai đoạn này do điều kiện kinh tế đất nước khó khăn nên chính sách ưu đãi
cũng mới chỉ giải quyết một phần khó khăn trước mắt trong đời sống người
có cơng.
Từ năm 1995, cơng cuộc đổi mới của đất nước bước vào giai đoạn phát
triển, công tác "Đền ơn, đáp nghĩa" được Đảng, Nhà nước ta chăm lo một
cách toàn diện hơn, mở đầu là việc ban hành Pháp lệnh ưu đãi Người có cơng
với cách mạng và Pháp lệnh phong tặng danh hiệu Mẹ Việt Nam Anh hùng.
Với 2 Pháp lệnh trên, đối tượng được mở rộng đến người hoạt động cách
mạng trước và từ 1-1-1945 đến Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 (cán
bộ tiền khởi nghĩa), người hoạt động cách mạng bị địch bắt tù đày, người có
cơng với cách mạng, người hoạt động kháng chiến, giải phóng dân tộc bảo vệ
Tổ quốc được thưởng huân, huy chương. Trong giai đoạn này cùng với sự chú
trọng, đề cao, tôn vinh sự hy sinh to lớn, những cống hiến lớn lao của
người có cơng đối với cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, chính sách ưu
đãi đã bắt đầu tính đến đáp ứng bước đầu những nhu cầu tối thiểu trong
cuộc sống của người có cơng. Đặc biệt, bên cạnh hệ thống chính sách cơ
bản của Nhà nước, các phong trào "Đền ơn, đáp nghĩa", "Uống nước, nhớ
nguồn", chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam
Anh hùng của các tổ chức xã hội và cá nhân đã được khơi dậy mạnh mẽ,
sơi nổi và đi vào chiều sâu trong tồn quốc, tạo thành một nét đẹp văn hóa
của dân tộc ta trong tri ân những người có cơng với nước. Qua các phong
trào đó đã huy động được một nguồn lực xã hội to lớn vào cơng tác chăm
sóc thương binh liệt sĩ và người có cơng.
Hằng năm bên cạnh hàng nghìn tỉ đồng từ ngân sách nhà nước chăm lo
cho đối tượng người có cơng, thơng qua 5 chương trình tình nghĩa, bằng
17
nguồn vốn vận động từ cộng đồng, cả nước đã xây mới được 245.412 căn nhà
tình nghĩa, sửa chữa 104.125 nhà với tổng số tiền trên 2.389 tỉ đồng; tiếp nhận
sự ủng hộ đóng góp của tồn xã hội lên tới 3.950 tỉ đồng; 100% Bà mẹ Việt
Nam Anh hùng được các cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận phụng dưỡng đến
cuối đời; trên 32.000 bố, mẹ liệt sĩ già yếu cơ đơn được các đồn thể, cá nhân
nhận giúp đỡ, chăm sóc chu đáo; hơn 20.000 thương binh, bệnh binh nặng
được giúp đỡ ổn định sức khỏe và đời sống, trên 604.000 sổ tiết kiệm tình
nghĩa được trao tặng cho gia đình chính sách khó khăn. Hằng năm Quỹ "Đền
ơn, đáp nghĩa" trung ương huy động được trên 1.584 tỉ đồng, trên 12.000
vườn cây tình nghĩa được trao tặng và tạo lập, 9.636 xã, phường được ủy ban
nhân dân các tỉnh cơng nhận hồn thành 6 chỉ tiêu về cơng tác thương binh,
liệt sĩ và người có cơng.
Đầu năm 2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã nghiên cứu
trình Chính phủ, ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh ưu đãi
người có cơng (sửa đổi), trong đó quy định lại một cách hệ thống về đối
tượng, điều kiện, tiêu chuẩn và chế độ ưu đãi phù hợp thời kỳ mới. Cụ thể,
đối tượng ưu đãi đã được mở rộng từ 7 đối tượng ở Pháp lệnh trước đây lên
13 đối tượng bao gồm không chỉ người có cơng với cách mạng mà cả thân
nhân của họ; thương binh loại B xác định trước ngày 31-12-1993 (quân nhân
bị tai nạn lao động); bệnh binh mất sức lao động từ 41% - 60% được công
nhận trước ngày 31-12-1994 (quân nhân bị bệnh nghề nghiệp); người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người có cơng giúp đỡ cách
mạng trong gia đình được tặng Huân huy chương kháng chiến; bổ sung chế
độ mai táng phí đối với một số đối tượng người có cơng hưởng trợ cấp, phụ
cấp hằng tháng, bổ sung chế độ người có công sau khi chết, thân nhân của họ
tiếp tục được hưởng một khoản trợ cấp quy định bằng 3 tháng trợ cấp, phụ
cấp trước khi chết; bổ sung chế độ đối với bố mẹ, vợ hoặc chồng, người có
cơng ni dưỡng liệt sĩ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không phụ thuộc
tuổi đời, thân nhân 2 liệt sĩ được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng...
18