Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Các hình thức trả công, trả lương tai công ty cổ phần đầu tư và xây dựng hải giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.12 KB, 25 trang )

Đề án mơn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Lời nói đầu
Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay vấn đề tiền lương luôn
là một mối quan tâm hàng đầu của mỗi người lao động nói chung và các
doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Lương bổng là một trong những động lực
kích thích con người làm việc hăng hái, kích thích người lao động làm việc
có năng xuất chất lượng và hiệu quả góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Do vai trò tác
dụng to lớn của việc áp dụng hợp lí các hình thức trả cơng trả lương nên việc
nghiên cứu, đánh giá các hình thức trả cơng trà lương để chỉ ra phạm vi áp
dụng của các hình thức trả cơng trả lương hợp lí phát huy tác dụng tốt hơn
luôn là vấn đề cần thiết.
Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng Hải Giang là công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng nên áp dụng cả hai hình thức trả cơng và trả lương.
Tùy vào điều kiện của cơng ty mà cơng ty có những chính sách trả công hay
trả lương cho người lao động phù hợp với hình thức kinh doanh và phù hợp
với từng giai đoạn.
Vì thế nay em đã chọn đề tài là: “Các hình thức trả cơng, trả lương tai
cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hải Giang”
Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là: Các hình thức trả công, trả lương cho công
nhân viên cớ hứu hợp đồng của “Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hải
Giang”
Gồm có:
+ Cán bộ quản lý
+ Cơng nhân nghiệp vụ
+ Công nhân trực tiếp sản xuất


Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu là “Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hải
Giang“

SVTH: Nguyễn Văn Hải

1

Lớp: QTNL 50B


Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Mục tiêu nghiên cứu.
Nắm bắt được thực trạng hình thức trả cơng, trả lương cho công nhân
viên cơ hứu, hợp đồng ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hải Giang.
Phương pháp nghiên cứu.
Ở đây em sử dụng các phương pháp nghiên cứu như là phương pháp
quan sát, thu thập và phân tích thơng tin có được từ cơng ty sau đó tổng hợp
lại và đưa ra nhận xét, và rút ra kết luận.
Nội dung nghiên cứu.
Đề án gồm 5 phần:
Phần 1. Cơ sở lý thuyết.
Phần 2. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hải Giang.
Phần 3. Thực trạng công tác trả công, trả lương tại công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Hải Giang.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.

Phụ lục.

SVTH: Nguyễn Văn Hải

2

Lớp: QTNL 50B


Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm về tiền công, tiền lương.
1.1 Tiền lương: là tiền trả cho người lao động một cách cố định và
thường xuyên theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm). Tiền lương
thường được trả cho cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn kỹ thuật.
1.2 Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng
thời gian làm việc thực tế (giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất
ra, hay tùy thuôc vào khối lượng công việc hồn thành có thể lượng hóa được.
Tiền cơng thường được trả cho công nhân sản xuất, các nhân viên bảo dưỡng
máy móc thiết bị, nhân viên văn phịng.
2. Vai trị của tiền cơng, tiền lương.
Theo F.W. Taylor thì tiền là động cơ chính của người lao động. Tuy có
nhiều thay đổi khác xa giữa thời kỳ tiền tư bản và thời buổi hiện đại ngày nay,
nhưng động cơ chính của người lao động vẫn giường như không thay đổi.
Nhất là trong thời buổi kinh tế khó khăn như ngày nay, có nhiều khủng
khoảng, lạng phát tăng cao, thì như cầu thu nhập đối với người lao động càng
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ đảm

bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình người lao động. Giúp người lao động
nâng cao đời sống bắt kịp được với lối sống văn minh hiện đại ngày nay.
Đối với người lao động tiền công, tiền lương đ ư ợ c nhận thoả đáng
sẽ là động lực hình thành năng lực sáng tạo để làm tăng năng xuất lao động,
mặt khác khi năng xuất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng, do
đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ
lại tăng lên, nó là phần bổ xung thêm cho tiền lương, tiền công làm tăng thu
nhập và tăng lợi ích cho cung ứng sức lao động lên nữa, khi lợi ích của người
lao động được bảo đảm bằng mức tiền cơng, tiền lương thoả đáng nó sẽ tạo ra
sự gắn kết cộng đồng những người lao động với mục tiêu và lợi ích của
doanh nghiệp xố bỏ sự ngăn cách giữa người chủ doanh nghiệp và người
cung ứng sức lao động, làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự
giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp, từ đó cũng là một tiềm đề nhằm
phát triển hồn thiện hơn nguồn lực cho cơng ty. Tăng mức độ trung thành của

SVTH: Nguyễn Văn Hải

3

Lớp: QTNL 50B


Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

người lao động với doanh nghiệp. Ngược lại nếu doanh nghiệp không hợp lí
hoặc ở mức tiêu lợi nhuận thuần t, khơng chú ý đúng mức đến lợi ích và
quyền của người lao động. Người lao động có thể bị kiệt quệ về thể lực,
giảm sút về chất lượng, làm hạn chế về các động cơ làm hạn chế các động

cơ cung ứng sức lao động. Biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời gian
làm việc, lãng phí nguyên vật liệu và thiết bị, làm dối, làm ẩu, mâu thuẫn
giữa người làm cơng và chủ doanh nghiệp có thể dẫn đến bãi cơng, đình
cơng...
Khi đời sống của người lao động được đảm bảo và nâng cao, lợi ích
mục tiêu của doanh nghiệp đã đạt được thì những tệ nạn trong xa hội cũng
như những trường hợp gian trá trong kinh doanh cũng được giảm xuống
nhiều. Đây là một điều kiện thuận lợi cho xa hội phát triển, ngân sách nhà
nước cũng từ đó mà tăng lên nhờ các khoản đóng góp của doanh nghiệp và
người lao động. Các khoản chi phí để an sinh xã hội của nhà nước cũng giảm
đi. Chủ tịch Hồ Chí Minh của chũng ta cũng đã có câu “ Dân có giàu thì nước
mới mạnh ..”
3. Các yếu tố tác động đến mức tiền công, tiền lương trả cho người
lao động.
3.1 Bản thân người lao động.
Bản thân nhân viên rất tác động đến việc trả công, trả lương. Mức
công, lương và phúc lợi tuỳ thuộc vào sự hồn thành cơng tác, cơng việc của
cá nhân người lao động, tuỳ thuộc vào mức thâm niên, kinh nghiệm, sự trung
thành, tiềm năng và kể cả ảnh hưởng chính trị.
Sự hồn thành cơng tác: khơng có làm nản lịng người lao đơng cho
việc các lao động giỏi, xuất sắc lại lĩnh lương bằng hoặc thấp hơn người lao
động khác có năng xuất kém do đó cấp quản trị cần phải áp dụng hệ thống trả
công, trả lương dựa vào sự hồn thành cơng tác.
Kinh nghiệm: kinh nghiệm cũng là một yếu tố ảnh hương đến lương
thưởng, hầu hết các cơ quan tổ chức trên thế giới đều dựa vào yếu tố này để
tuyển chọn và cứu xét lương thưởng.
3.2 Môi trường công ty.

SVTH: Nguyễn Văn Hải


4

Lớp: QTNL 50B


Đề án mơn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Chính sách của công ty: tiền công, tiền lương vừa là một chi phí tốn
kém vừa là một loại tài sản. Chi phí tốn kém phản ánh qua chi phí lao động.
Ví dụ như trong các ngành dịch vụ, chi phí lao động chiếm vào khoảng 50%
tổng chi phí. Tuy nhiên tiền cơng, tiền lương là một loại tài sản vì nó thúc
đẩy nhân viên nỗ lực làm việc. Nó là một tiềm năng ảnh hưởng tới hành vi
làm việc của nhân viên, thúc đẩy nhân viên làm việc có năng xuất lao động
cao hơn. Tiền công, tiền lương giúp cho nhân viên cải tiến công tác, gia tăng
năng xuất, và tỉ lệ số người bỏ việc sẽ thấp hơn.
Bầu khơng khí văn hố của cơng ty: bầu khơng khí văn hố của công ty
ảnh hưởng rất lớn tới cách tuyển nhân viên, đến thái độ của cấp trên và cấp
dưới, đến hành vi cơng tác, và do đó ảnh hưởng đến việc sắp xếp tiền công,
tiền lương và tiền thưởng cho nhân viên.
Cơ cấu tổ chức của công ty: cũng ảnh hưởng tới cơ cấu tiền công, tiền
lương, Trong một công ty lớn có nhiều giai tầng, nhiều cấp quản trị thì quản
trị cấp cao thường quyết định cơ cấu lương thưởng. Chính điều này dễ gây bất
lợi cho nhiều nhân viên bởi vì cấp cao nhất ít đi sâu để quan sát nhân viên.
Ngược lại đối với các công ty ít cấp bậc quản trị hay cơng ty lớn có nhiều cấp
bậc quản trị, nếu họ để cho các cáp quản trị trực tiếp quyết định các vấn đề về
tiền lương thưởng, công nhân sẽ được hưởng tiền công, tiền lương hợp lí hơn
vì các cấp quản trị này đi sâu sát cơng nhân hơn. Do đó tiền cơng, tiền lương
và thưởng cũng tuỳ thuộc vào cơ cấu của công ty.

Khả năng chi trả của công ty: phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của
cơng ty. Các cơng ty kinh doanh thành công thường trả tiền công, tiền lương
cao hơn mức lương trung bình trong xã hội..
3.3 Yếu tố thị trường lao động.
Các cơng ty đều nằm ở vị trí cạnh tranh gay gắt. Do đó cần phải nghiên
cứu kỹ mức lương hiện tại trong xã hội hiện nay đối với cùng một ngành nghề
đó ra sao. Việc nghiên cứu này dựa trên lĩnh vực sau: Khu vực địa lý nơi công
ty đang kinh doanh, một số công ty nhất định nào đó cần nghiên cứu các cơng
việc cần so sánh đối chiếu.
Chi phí sinh hoạt: lương thưởng phải phù hợp với chi phí sinh hoạt
đó là quy luật chung của bất kỳ nước nào trên thế giới. Tại Việt Nam nhà

SVTH: Nguyễn Văn Hải

5

Lớp: QTNL 50B


Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

nước cũng quyết định mức lương tối thiểu để cho nhân viên đủ sống khi làm
việc tại các cơng ty nước ngồi hoặc các cơng ty liên doanh. Lý luận chi phí
sinh hoạt rất đơn giản: khi giá tăng lên trong một giai đoạn nhất định nào đó,
thì tiền thu nhập hiện thời thực sự bị giảm xuống. Do đó cơng ty phải tăng
tiền công, tiền lương theo một tỷ lệ nhất định đủ để cho nhân viên duy trì mức
thu nhập thực sự trước đây.
Cơng đồn: cơng đồn là một lực lượng rất mạnh mà các cấp quản trị

phải thảo luận với họ trong ba lĩnh vực sau:
+ Các tiêu chuẩn được sử dụng để xếp tiền công, tiền lương và thưởng.
+ Các mức chênh lệch tiền công tiền lương.
+ Các phương pháp trả lương. Có cơng đồn ủng hộ các kế hoạch kích
thích sản xuất của cơng ty.
Xã hội: sức ép của xã hội cũng rất quan trọng. Ai cũng biết rằng lương
thưởng ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm và dịch vụ. Xã hội, đại biểu là
người tiêu dùng, không bao giờ muốn giá cả sinh hoạt tăng. Họ tạo sức ép
buộc số lương công ty không được tăng lương mà phải theo mức lương công
ty khác đang áp dụng.
Nền kinh tế: trong một nền kinh tế đang suy thoái, nguồn cung ứng lao
động dĩ nhiên tăng cao có nghĩa là số người thất nghiệp tăng. Do đó, các
cơng ty có khuynh hướng hạ thấp lương hoặc khơng tăng lương. Tuy nhiên,
cơng đồn, Chính phủ và xã hội lại ép công ty tăng lương cho phù hợp với
mức chi phí sinh hoạt gia tăng. Đây là vấn đề hóc búa đối với nhà quản trị.
Luật pháp: hính sách lương thưởng phải tuân theo luật lệ Nhà nước.
Luật lao động của các nước nói chung, của Việt Nam nói riêng đều nghiêm
cấm phân biệt đối xử nam, nữ khi trả tiền cơng, tiền lương.
4. Các hình thức trả cơng.
4.1 Hình thức trả cơng theo thời gian.
Khái niệm: trong hình thức trả công theo thời gian, tiền công của công
nhân được tính tốn dựa trên cơ sở mức tiền cơng đã được xác định cho công
việc và số đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày) thực tế làm việc, với điều kiện họ
phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng
trước nếu muốn tiếp tục được nhận mức tiền công cho công việc đó.

SVTH: Nguyễn Văn Hải

6


Lớp: QTNL 50B


Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Tiền công nhận được phụ thuộc vào mức lương theo cấp bậc công việc
và thời gian thực tế người lao động làm việc khi họ đảm bảo các tiêu chuẩn
thực hiện công việc tối thiểu do doanh nghiệp quy định.
Áp dụng: thường áp dụng cho các cơng việc sản xuất nhưng khó định
mức cụ thể, hoặc các cơng việc địi hỏi chất lượng cao, các công việc mà năng
suất, chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiết bị hay các hoạt động
tạm thời, sản xuất thử.
Điều kiện: doanh nghiệp phải bố trí lao động theo khả năng sở trường
của người lao động.
Xây dựng bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc với người
thực hiện và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc rõ ràng cụ thể.
Phải xây dựng bản chấm công rõ ràng.
Ưu điểm: dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho cả người quản lý và
cơng nhân có thể tính tốn tiền cơng một cách dễ dàng.
Nhược điểm: tiền công mà công nhân nhận được khơng liên quan trực
tiếp đến sự đóng góp lao động của họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể. Vì
thế sự khuyến khích bằng thưởng là rất quan trọng.
Cơng thức:
TLtgi = MLi * Ttt
TLtgi: tiền lương nhận được của công nhân bậc i làm theo lương
thời gian
MLi: mức lương của công nhân bậc i (theo giờ, ngày hoặc tháng)
Ttt: thời gian thực tế làm việc của công nhân (giờ, ngày hoặc

tháng)
Các loại: 2 loại trả công theo thời gian:
- Trả công theo thời gian đơn giản: theo số ngày (hoặc giờ) thực tế làm
việc và mức tiền công ngày (hoặc giờ)của cơng việc.
- Trả cơng theo thời gian có thưởng: gồm tiền công theo thời gian đơn
giản cộng với tiền thưởng. Tiền thưởng có thể tính cho tất cả các sản phẩm
được sản xuất, cũng có thể được tính cho số sản phẩm vượt mức hoặc cho
mức độ thực hiện công việc xuất sắc.

SVTH: Nguyễn Văn Hải

7

Lớp: QTNL 50B


Đề án mơn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

4.2 Hình thức trả cơng theo sản phẩm.
Trong hình thức trả cơng này, tiền công của người lao động sẽ phụ
thuộc trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm thực tế mà người lao động hoàn
thành đáp ứng các tiêu chuẩn nghiệm thu cả về số lượng và chất lượng và đơn
giá trả công cho một đơn vị sản phẩm.
Điều kiện:
- Phải xây dựng được các mức lao động có căn cứ khoa học là cơ sở để
xác định đơn giá tiền công cho từng sản phẩm
- Phải tiến hành tổ chức và phục vụ nơi làm việc tốt để hạn chế tới mức
tối đa thời gian lãng phí khơng làm ra sản phẩm (do lãng phí tổ chức)

- Cơng tác nghiệm thu sản phẩm phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc,
công bằng và khách quan
- Tiến hành giáo dục ý thức cho người lao động một cách thường xuyên
để họ tuân thủ nội quy, quy chế của doanh nghiệp, hiểu rõ trách nhiệm làm
theo lương sản phẩm và hưởng theo lương sản phẩm.
Ưu điểm: tác dụng khuyến khích tài chính đối với người lao động, thúc
đẩy họ nâng cao năng suất lao động vì mức tiền cơng của họ phụ thuộc trực
tiếp vào lượng sản phẩm của họ. Việc tính tốn cũng đơn giản và có thể dễ
dàng giải thích với người lao động.
Nhược điểm: người lao động có thể ít quan tâm đến chất lượng sản
phẩm. Nhiều trường hợp người lao động khơng muốn làm cơng việc trình độ
lành nghề cao vì khó vượt mức lao động.
Áp dụng: phù hợp với những cơng việc mà ở đó dây truyền sản xuất
được đảm bảo liên tục, các cơng việc có thể định mức được, có tính lặp đi lặp
lại và khơng địi hỏi trình độ lành nghề cao, năng suất lao động phụ thuộc chủ
yếu vào sự nỗ lực của người lao động và việc tăng năng suất không gây ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Các chế độ trả lương theo sản phẩm (5 loại chủ yếu thường được áp
dụng trong các doanh nghiệp)
4.2.1 Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Áp dụng: Chế độ này áp dụng đối với cơng nhân sản xuất chính mà
cơng việc của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức và kiểm

SVTH: Nguyễn Văn Hải

8

Lớp: QTNL 50B



Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Tùy vào điều kiện sản
xuất và quan điểm khuyến khích lao động của doanh nghiệp, người lao động
có thể được trả công theo đơn giá cố định, lũy tiến hay lũy thối.
Cơng thức tính đơn giá cố định: ĐG = L : Q hoặc L * T
ĐG: đơn giá sản phẩm
L: mức lương cấp bậc công việc
Q: mức sản lượng
T: mức thời gian
Tiền cơng của cơng nhân tính theo cơng thức: TC = ĐG * Qtt
TC: tiền công
Qtt: số lượng sản phẩm thực tế được nghiệm thu
Đơn giá khuyến khích cố định: dù cơng nhân có tăng năng suất lao
động nhưng mức đơn giá vẫn xác định như cũ, người lao động sẽ nhận thêm
tiền công cho số sản phẩm vượt mức đó. Cách tính này ít mang tính khuyến
khích và tạo động lực cho người lao động.
Ví dụ: nếu người lao động làm được: 100sp/giờ, 110sp/giờ, 120sp/giờ
hay nhiều hơn thì đơn giá vẫn là 100đ/sp
Đơn giá khuyến khích lũy tiến: khi người lao động có năng suất lao
động càng cao thì mức đơn giá càng cao.
Ví dụ: nếu người lao động làm được: 100sp/giờ đơn giá là 100đ/sp
110sp/giờ đơn giá là 105đ/sp
120sp/giờ đơn giá là 110đ/sp
Đơn giá này tạo động lực lớn cho người lao động, khuyến khích họ
tăng năng suất lao động cao hơn, tuy nhiên khi xác định đơn giá lũy tiến cần
phải phù hợp với nguyên tắc mức tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức
tăng tiền cơng từ đó đưa ra quyết định hợp lý.

Đơn giá lũy thối: khi người lao động có năng suất càng cao thì đơn giá
lại càng giảm.
Ví dụ: nếu người lao động làm được: 100sp/giờ đơn giá là 100đ/sp
110sp/giờ đơn giá là 98đ/sp
120sp/giờ đơn giá là 96đ/sp

SVTH: Nguyễn Văn Hải

9

Lớp: QTNL 50B


Đề án mơn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Cách tính này thường khó giải thích về tính hợp lý của nó với người lao
động và đơi khi khiến người lao động không muốn tăng năng suất lao động.
4.2.2 Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể.
Áp dụng: Chế độ này thường được áp dụng với những công việc cần
một nhóm cơng nhân, địi hỏi sự phối hợp giữa các công nhân và năng suất
lao động chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của cả nhóm như lắp ráp các
thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền, trông nom máy liên
hợp.
Đơn giá xác định theo công thức:
∑ Li
ĐG =
Q
Hoặc ĐG = ∑ Li * Ti

ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
∑ Li : tổng lương cấp bậc của cả nhóm
Q: mức sản lượng của cả nhóm
Li: lương cấp bậc của cơng việc i
Ti: mức thời gian của công việc i
Vậy tiền công của tổ cơng nhân cũng được tính theo cơng thức :
TC = ĐG * Qtt
TC: tiền công
Qtt: số lượng sản phẩm thực tế của cả tổ được nghiệm thu
Theo chế độ trả công này, vấn đề cần lưu ý khi áp dụng là phải phân
phối tiền công cho các thành viên trong tổ, nhóm phù hợp với bậc lương và
thời gian lao động của họ.
4.2.3 Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng.
Chế độ trả cơng này thực chất là các chế độ trả công theo sản phẩm kể
trên kết hợp với các hình thức tiền thưởng.
Khi áp dụng, toàn bộ sản phẩm áp dụng theo đơn giá cố định, cịn tiền
thưởng sẽ căn cứ vào trình độ hồn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
về số lượng của chế độ tiền thưởng quy định.

SVTH: Nguyễn Văn Hải

10

Lớp: QTNL 50B


Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh


L*(m*h)
Công thức : Lth = L +
100
Lth: tiền công trả theo sản phẩm có thưởng
L: tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
h: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
4.2.4 Chế độ trả cơng khốn.
Áp dụng: cho những công việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ
khơng có lợi mà phải giao tồn bộ khối lượng cho cơng nhân hồn thành
trong một thời gian nhất định. Chế độ trả công này áp dụng chủ yếu cho trong
xây dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp. Trong công nghiệp
thường dùng cho các công việc sửa chữa, lắp ráp các sản phẩm, máy móc,
thiết bị…
Đơn giá khốn có thể được tính theo đơn vị công việc. Tiền công sẽ
được trả theo khối lượng cơng việc mà cơng nhân hồn thành ghi trong phiếu
giao khốn. Chế độ trả cơng này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể. Nếu
đối tượng nhận khoán là tập thể thì cách tính đơn giá và cách phân phối tiền
công cho công nhân trong tổ giống như chế độ tiền cơng tính theo sản phẩm
tập thể.
Chế độ này khuyến khích cơng nhân hồn thành nhiệm vụ trước thời
hạn mà vẫn đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán
chặt chẽ. Tuy nhiên, trong chế độ trả cơng này, khi tính tốn đơn giá phải hết
sức chặt chẽ, tỷ mỉ để xây dựng đơn giá trả cơng chính xác cho cơng nhân
làm khốn.
5. Chế độ tiền lương.
5.1 Chế độ tiền lương chức vụ.
Khái niệm:
Là trả tiền lương cho người lao động gắn liền với chức vụ và thâm niên
mà người lao động đảm nhận tại tổ chức doanh nghiệp.


SVTH: Nguyễn Văn Hải

11

Lớp: QTNL 50B


Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Trường hợp áp dụng:
Chế độ trả tiền lương theo chức vụ thường được sử dụng trong các tổ
chức quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các loại lao động quản ls
trong các doanh nghiệp. Để áp dụng được các bảng lương, các tổ chức phải
xây dựng các tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức và thực hiện việc tiêu chuẩn hóa
cán bộ.
5.2 Chế độ tiền lương cấp bậc.
Khái niệm:
Là tiền lương được trả cho các cấp bặc công nhân sản xuất, căn cứ vào
chất lượng lao động và điều kiện lao động khi họ thực hiện một công việc
nhất định nào đó.
Trường hợp áp dụng:
Được áp dụng để trả lương cho các công nhân sản xuất mà công việc
cần địi hỏi trình độ lành nghề, chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng kỹ sảo, kinh
nghiệm ... ví dụ như công nhân kỹ thuật, chế biến sản phẩm, công nhân lấp
ráp, thợ hàn, thợ xây....
6. Trả công khi người lao động làm ngồi giờ vào ban đêm.
Khái niệm: trả cơng làm ngoài giờ là khoản phải trả cho người lao động

khi làm việc ngồi giờ.
Trả cơng làm ngồi giờ có thể là trả công làm thêm giờ hoặc trả công
làm việc vào ban đêm.
Công thức:
* Đối với lao động trả cơng theo thời gian thì doanh nghiệp phải trả
cơng làm thêm giờ theo công thức sau:
Tiền công
150% hoặc
Tiền công giờ
Số giờ làm
làm thêm
=
× 200%
×
thực trả
thêm
giờ
hoặc 300%
Trong đó :
- Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm ngày thường.
- Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
- Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ theo quy
định của Bộ Luật Lao động.

SVTH: Nguyễn Văn Hải

12

Lớp: QTNL 50B



Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

* Đối với lao động trả cơng theo sản phẩm thì doanh nghiệp trả tiền
công thêm giờ như sau:
Đơn giá tiền công của những sản phẩm công việc làm thêm trả bằng
150% so với đơn giá tiền công của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn, nếu
làm thêm vào ngày thường; bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng
tuần và bằng 300% nếu làm thêm vào các ngày nghỉ lễ theo quy định của Bộ
Luật Lao động.
Trả công làm việc vào ban đêm:
* Đối với lao động trả công theo thời gian thì mức tiền cơng phải trả
được xác định như sau:
Tiền cơng làm
Tiền cơng
Số giờ làm việc
=
× 130%
×
việc vào ban đêm
giờ thực trả
vào ban đêm
* Đối với lao động trả cơng theo sản phẩm thì mức tiền cơng phải trả
được xác định như sau:
Đơn giá tiền công
Đơn giá tiền công của sản
của sản phẩm làm
= phẩm làm trong giờ tiêu

× 130%
vào ban đêm
chuẩn ban ngày
Trả công làm thêm giờ vào ban đêm
* Đối với lao động trả công theo thời gian:
Tiền cơng làm thêm giờ
Tiền cơng làm
150% hoặc 200%
=
×
vào ban đêm
việc vào ban đêm
hoặc 300%
* Đối với lao động trả công theo sản phẩm:
Đơn giá tiền công của
Đơn giá tiền công của
150% hoặc 200%
sản phẩm làm thêm
= sản phẩm làm vào
×
hoặc 300%
giờ vào ban đêm
ban đêm

SVTH: Nguyễn Văn Hải

13

Lớp: QTNL 50B



Đề án mơn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Phần 2
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẢI GIANG.
1. Giới thiệu về cơng ty.
1.1 Q trình hình thành và phát triển.
- Công ty thành lập ngày 15-9-2006 theo quyết định số 010310834 của
sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội.
- Tên cơng ty CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HẢI
GIANG.
- Tên giao dịch: HAI GIANG CONSTRUCTION AND
INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt: HACONSIN.,JSC
- Địa chỉ:Số 404, L6, TT Vật liệu xây điện - P.Láng Hạ - Q.Đống Đa TP Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: phòng 1105, nhà N3B, đường Lê Văn Lương,
quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- SĐT : (04) 3555 8562
- Fax: (04) 3555 8562

SVTH: Nguyễn Văn Hải

14

Lớp: QTNL 50B


Đề án môn học


GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Phần 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ CÔNG, TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HẢI GIANG
1. Căn cứ để xây dựng hệ thống trả công, bảng lương tại công ty.
1.1 Căn cứ vào đặc điểm công việc của từng đối tượng.
Đối với công nhân lành nghề: do yêu cầu của cơng việc có độ phức tạp,
cần phải có chuyên môn kỹ thuật cao để thực hiện các công việc như làm hoa
văn nhà, làm mái hiên, đắp con phù điêu….từ đó làm căc cứ trả cơng cho phù
hợp với độ phức tạp của công việc.
Đối với công nhân tác nghiệp: (công nhân lái máy thợ xây dựng và
công nhân cơ khí) thường xuyên phải vận hành điều khiển máy móc u cầu
về chun mơn kỹ thuật cao. Thêm vào đó do số lượng máy móc hạn chế nên
doanh nghiệp phải nhận các gói thầu giao thơng và thực hiện vào buổi tối để
tránh ảnh hưởng đến các bộ phận khác. Chính đặc điểm đó cũng làm căn cứ
để doanh nghiệp đưa ra mức lương hợp lý cho các công nhân lái máy đặc biệt
là vào ca tối.
Đối với công nhân thời vụ: họ được thuê ngay tại khu vực thi công
trong thời gian nhất định. Công việc không địi hỏi chun mơn kỹ thuật q
cao mà chỉ là lao động phổ thơng nên dựa vào đó mà cơng ty đưa ra mức
lương khoán cho phù hợp.
Đối với cán bộ quản lý hiện trường: (đội trưởng đội thi công và cán bộ
kĩ thuật) thì áp dụng trả cơng theo thời gian cộng thêm mức tiền công cho một
đơn vị thời gian làm việc và cộng thêm thưởng tùy theo cơng trình lớn hay
nhỏ.
Đối với người quản lý và nhân viên văn phịng: cơng việc địi hỏi
chun mơn cao, làm việc cần có trách nhiệm cao. Vì thế đối tượng này áp
dụng hình thức trả lương theo vị trí chức vụ tùy thuộc vào vị trí, chức danh

cơng việc và hiệu quả của công việc và cả yếu tố thâm niên công tác tại công
ty.
1.2 Căn cứ vào năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm và thời gian cống
hiến với công ty.

SVTH: Nguyễn Văn Hải

15

Lớp: QTNL 50B


Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Tùy thuộc vào năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm và thời gian cống hiến
của người lao động mà cơng ty có chế độ trả công, trả lương cho hợp lý, công
bằng nhằm giữ chân nhân tài và tạo sự thỏa mãn cho người lao động từ đó
người lao động có động lực làm việc tốt hơn. Hơn nữa cũng căn cứ vào trình
độ của người lao động để đưa ra mức tiền lương cho hợp pháp, chẳng hạn với
sinh viên mới tốt nghiệp đại học phải được trả tối thiểu là 2,34 nhân với mức
lương tối thiểu theo vùng theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.3 Căn cứ vào tình hình hoạt động xản xuất kinh doanh và mục tiêu
phát triển của công ty.
Theo báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả nên khả có khả năng tài chính cao sẽ trả cơng, trả
lương cao hơn cho nhân viên.
Hơn nữa một căn cứ quan trọng là chiến lược phát triển của công ty
trong từng giai đoạn sẽ có ảnh hưởng tới chiến lược trả công, trả lương cho

người lao động.
1.4 Căn cứ vào tình hình cung cầu nhân lực trong lĩnh vực kinh
doanh bất động sản và xây dựng.
Tình hình hiện nay, nhu cầu về các cơng trình xây dựng ngày càng cao
nhằm phát triển cơ sở hạ tầng cho xã hội nên nhu cầu về xây dựng lớn do đó
trong ngành xây dựng nhiều nơi đang thiếu kỹ sư cũng như công nhân xây
dựng phổ thơng. Có thể do mức tiền cơng trong ngành này chưa cao nên chưa
thu hút được người lao động vì thế cơng ty có chiến lược trả mức công cao
cho các kỹ sư cũng như công nhân xây dựng.
1.5 Căn cứ vào mức tiền công tiền lương thịnh hành trên thị trường
với công nhân cùng ngành nghề.
Công ty cũng căn cứ vào mức tiền công, tiền lương trung bình trên thị
trường để có thể đưa ra mức trả cơng, trả lương cho hợp lý và có tính cạnh
tranh cao nhằm thu hút người lao động đến với công ty. Và cũng qua số liệu
thống kê về mức sống trung bình của dân cư từng vùng mà cơng ty có thể đưa
ra các mức lương và mức tiền cơng khốn cho phù hợp.

SVTH: Nguyễn Văn Hải

16

Lớp: QTNL 50B


Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Đồng thời cũng phải quan tâm đến mức tiền công của đối thủ cạnh
tranh để cơng ty có các chiến lược trả công hợp lý nhằm giữ chân người lao

động trong công ty.
1.6 Căn cứ theo pháp luật
Theo quy định mới về mức tiền lương tối thiểu áp dụng từ ngày
01/01/2011, Bộ lao động thương binh và xã hội ban hành thông tư số
36/2010/TT-BLĐTBXH để hướng dẫn thực hiện NĐ 108/2010 NĐ-CP ngày
29/10/2010 của CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao
động. Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng Hải Giang có trụ sở tại Phịng
1015, nhà N3B, Lê Văn Lương, Thanh Xuân, Hà Nội thuộc vùng I nên áp
dụng mức tiền lương tối thiểu là: 1.350.000 đồng.
2. Thực trạng công tác trả công, trả lương tại công ty.
Hiện nay, trong công ty số lượng người lao động có thể chia làm các
nhóm sau:
+ Nhân viên văn phòng.
+ Cán bộ quản lý hiện trường (đội trưởng thi công, cán bộ kĩ thuật).
+ Công nhân lái máy.
+ Người lao động lành nghề.
+ Công nhân thời vụ.
+ Bảo vệ, thủ kho.

2.1 Nhân viên văn phòng.
Nhân viên văn phòng bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, kế tốn
trưởng, Trưởng phịng và nhân viên các phịng ban trong cơng ty. Áp dụng
chế độ tiền lương chức vụ
Hình thức trả lương: trả lương theo chức vụ.
Tiền lương được xác định trên 2 cơ sở: mức tiền lương cho cơng việc
đó và số đơn vị thời gian thực tế làm việc với điều kiện nhân viên phải hoàn
thành các yêu cầu tối thiểu của công việc.
Về mức tiền công: mức tiền lương cho 1 công việc được xác định cụ
thể cho từng vị trí, chức danh cơng việc mà người lao động đó đảm nhận và
theo thâm niên cơng tác của người lao động tại doanh nghiệp.

Cụ thể: bảng mức lương cho các vị trí trong cơng ty

SVTH: Nguyễn Văn Hải

17

Lớp: QTNL 50B


Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Đơn vị: vnđ
Chức vụ
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế tốn trưởng
Trưởng phịng
Nhân viên

Số cơng
22.0
22.0
22.0
22.0
22.0

Tiền lương
15.000.000

14.000000
12.000.000
12.000.000
6.000.000

Nguồn: Phịng tổ chức hành chính- lao động tiền lương
Mức tiền lương của nhân viên văn phòng được đưa ra dựa trên các căn
cứ sau: thứ nhất là tình hình thị trường lao động đối với các công việc thuộc
lĩnh vực kinh tế và xây dựng. Hiện nay trong ngành kinh tế thì số lượng khá
dồi dào nhưng chất lượng chưa cao, cơng ty chỉ có các nhân viên đến trình độ
đại học, kĩ năng chưa thật tốt, nên mức lương cũng chưa cao. Đối với ngành
xây dựng thì số lượng kĩ sư hiện nay cịn ít, nên cơng ty nhận cả các sinh viên
mới ra trường, vì vậy cịn thiếu kinh nghiệm, mức lương cũng chưa cao. thứ
2, do công ty mới họat động 5 năm, là công ty nhỏ, chưa có thương hiệu, uy
tín, chưa có vị thế và khả năng tài chính cịn hạn hẹp nên cơng ty áp dụng
chính sách “trả lương bằng với thị trường” để có thể giữ chân người lao động.
Cơng việc văn phòng đòi hỏi trách nhiệm cao (đặc biệt là giám đốc và kế toán
trưởng), kỹ năng tốt nên lương của nhân viên văn phịng so với các cơng việc
khác là cao, đặc biệt với 2 vị trí kể trên. Mức tiền lương còn phụ thuộc vào
các yếu tố cá nhân: hiệu quả công việc, thâm niên. Đối với nhân viên thử việc
thì mức tiền lương được thoả thuận.
+ Về cách tính số đơn vị thời gian thực tế làm việc
+ Đơn vị: ngày, nửa ngày
+ Cách tính: thơng qua bảng chấm công.
Người phụ trách việc chấm công sẽ theo dõi tình hình lao động của
người lao động thơng qua việc đánh dấu những ngày người lao động đến nơi
làm việc (L), nghỉ việc có phép (P) và nghỉ việc khơng phép (K)
Xem phụ lục: bảng chấm công cho nhân viên văn phòng và phụ lục:
bảng kê tiền lương cho nhân viên văn phòng tháng 07,08/2011


SVTH: Nguyễn Văn Hải

18

Lớp: QTNL 50B


Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

2.2 Cán bộ quản lý hiện trường: bao gồm đội trưởng thi cơng và cán
bộ kĩ thuật.
Cơng ty gồm có 4 đội thi công với 4 đội trưởng, trong mỗi đội thi cơng
lại có từ 3 đến 7 cán bộ kĩ thuật. Nhóm lao động này đều có trình độ từ trung
cấp trở lên trong lĩnh vực xây dựng.
Công ty áp dụng chế độ trả cơng theo thời gian.
Việc tính tốn tiền cơng được tính dựa trên cơ sở như đối với nhân viên
văn phịng
Mức tiền cơng cố định cho vị trí đội trưởng đội thi công và cán bộ kĩ
thuật: 4.500.000đ/ tháng (bất kể có làm việc hay khơng làm việc- với điều
kiện đảm bảo nội quy lao động).
Mức tiền công cho 1 đơn vị thời gian làm việc: 200.000đ/ngày
Số đơn vị thời gian thực tế làm việc: xác định dựa vào nhật kí cơng việc
(xem phụ lục 6: nhật kí thi cơng- cơng trình Cửa Đạt)
Mức tiền thưởng: thưởng cho các đội trưởng đội thi cơng khi hồn
thành cơng trình, mức tiền thưởng phụ thuộc vào quy mô và tiến độ hồn
thành cơng trình.
Lao động có chun mơn trong ngành xây dựng thiếu, cung < cầu, do
đó, cơng ty cần phải trả tiền cơng cao để thu hút và gìn giữ nguồn nhân lực

này. Cơng việc địi hỏi sự cố gắng và điều kiện làm việc (thường xuyên đi
công tác, làm việc tại cơng trường) vì vậy mức tiền cơng cũng cao.
2.3 Công nhân tác nghiệp: bao gồm công nhân lái máy, thợ xây
dựng, cơng nhân cơ khí.
Đây là lao động tác nghiệp trong cơng ty, có số lượng lớn. Công việc
tương đối nặng nhọc, ca làm việc thấp hơn quy định: 7giờ/ ca làm việc.
Tính chất cơng việc: cơng việc có thể định mức, có sản phẩm cụ thể (là
số cơng trình hồn thành). Tuy nhiên cơng việc chịu ảnh hưởng lớn của các
điều kiện khách quan như thời tiết, phụ thuộc vào trình độ máy móc… Vì vậy
cơng tác trả công được thực hiện trong 2 trường hợp khác nhau có sự khác
biệt.
Hình thức trả cơng: trả cơng theo thời gian.
Đối với những tháng, quý công việc không liên tục, có ít dự án:

SVTH: Nguyễn Văn Hải

19

Lớp: QTNL 50B


Đề án môn học

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Mức công cố định cho từng công việc cụ thể dao động từ 1.5 -> 3 triệu
đồng/ tháng.
Mức tiền công cho một đơn vị thời gian làm việc: từ 70.000đ ->
200.000đ tuỳ theo cấp bậc cơng việc.
Đối với những q, năm có nhiều dự án, cơng việc ổn định liên tục thì

nhận tiền lương 5.000.000đ/tháng.
Cơng nhân có thể làm vào các khung giờ khác nhau trong ngày, miễn là
đủ 7h/ngày đều được tính mức cơng như nhau. Nếu làm đêm nhiều và liên tục
được hưởng trợ cấp ăn đêm 50.000đ/ đêm.
2.4 Làm ngoài giờ vào ban đêm đối với cán bộ quản lý hiện trường
và cơng nhân tác nghiệp.
Do tính chất của công việc, và nhiều khi phải tăng tiến độ công trình
cho kịp kế hoạch đặt ra của cơng ty. Nên việc làm ngoài giờ vào ban đêm
được coi như là hoạt động thường xuyên bình thường của cán bộ quản lý hiện
trường và cơng nhân tác nghiệp.
Hình thức trả cơng: áp dụng hình thức trả cơng theo thời gian.
Trả cơng làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền công làm thêm giờ
=
vào ban đêm

Tiền cơng làm
việc vào ban đêm

×

150% hoặc 200%
hoặc 300%

Mức tiền công: mức tiền công và hệ số phần trăm ở đây còn phải phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ nặng nhọc của cơng việc vị trí làm việc,
cơng việc đảm nhận ở cơng trường lúc đó. Thường được tính băng tiền cơng
cơng việc đó vào ban ngày nhân với 130% và nhân với phần trăm làm thêm
giờ vào ban đêm.
3. Nhận xét về thực trạng trả công, trả lương.

Ưu điểm:
Đối với nhân viên văn phòng, việc trả lương theo thời chức vụ được
thực hiện rõ ràng, công khai. Có hệ thống tiền lương và có cách thức tính tốn
rõ ràng, người lao động dễ hiểu và người quản lý dễ tính tốn.

SVTH: Nguyễn Văn Hải

20

Lớp: QTNL 50B



×