Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thực trạng kế toán cpsx và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.47 KB, 61 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi nhà nước có cách quản lý kinh tế nói riêng, và ở mỗi thời điểm khác nhau
thì cách quản lý cũng khác nhau. Kinh tế Việt Nam ngày càng hoà nhập và phát triển
theo nhịp với kinh tế thế giới. Trong thời kỳ chiến tranh thì kinh tế Việt Nam chỉ nhằm
mục đích là cung cấp các mặt hàng cũng như sản phẩm để phục vụ công cuộc đấu tranh
giành lại độc lập. Các cơ quan, doanh nghiệp cùng với nhân dân sản xuất chủ yếu
lương thực thực phẩm phục vụ cho bộ đội chiến đấu ở chiến trường. Sau chiến tranh thì
cơng cuộc khơi phục kinh tế của Việt Nam lại bắt đầu. Mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh mới chỉ bắt đầu vì trong chiến tranh có nhiều nhà xưởng đã bị phá huỷ và cần
phải xây dựng lại từ đầu. Bên cạnh đó mặc dù đã giành được độc lập nhưng Việt Nam
vẫn bị cấm vận kinh tế với một số nước nên việc kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn.
Thời kỳ đó kinh tế Việt Nam phát triển theo kiểu Nhà nước tự lo đầu vào và đầu ra cho
doanh nghiệp nên không tạo ra được sức sáng tạo cũng như bứt phá trong kinh doanh,
nói cách khác nó tạo ra sức ì trong kinh doanh. Tuy nhiên khi nhận thấy xu hướng phát
triển đó khơng phù hợp với xu hướng kinh tế thế giới nên Việt Nam đã phát triển kinh
tế theo xu hướng kinh tế thị trường nhưng có sự điều tiết của Nhà nước.
Kinh tế Việt Nam ngày càng có sự phát triển rõ rệt khi có chính sách phát triển
kinh tế vĩ mơ của Nhà nước. Đặc biệt là từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO - Tổ chức
thương mại thế giới thì cùng với những thuận lợi cịn có những khó khăn mà các doanh
nghiệp cần phải tận dụng và khắc phục những khó khăn để tự khẳng định mình. Khi
kinh tế ngày càng phát triển thì đời sống con người ngày càng được nâng cao, con
người muốn thể hiện mình ra xung quanh. Con người khơng cịn lo lắng nhiều về cơm
áo mà lo để có được những gì tốt nhất cho mình. Điều đó cũng chứng minh đời sống
con người được nâng cao cũng có nghĩa là kinh tế xã hội của đất nước ngày càng nâng
cao.

Phạm Trọng Phúc

1



Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Mang lại môi trường làm việc thân thiện và tiện ích là mong muốn của các cơng
ty. Và khi về đến gia đình họ mong muốn ngơi nhà là nơi thật ấm cúng. Đó chính là
vấn đề của các kiến trúc sư và thiết kế nội thất. họ sẽ làm cho môi trường công sở
không trở nên tẻ nhạt và ngôi nhà không chỉ là nơi để ở mà nó cịn là nơi mà khi mệt
mỏi họ lại nghĩ đến nơi để về. Thật tuyệt vời khi các công ty chuyên về thiết kế, sản
xuất và thi công đã ra đời để tư vấn và giúp họ đạt được điều đó.
Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong lĩnh vực nội ngoại
thất cịn nhiều mới mẻ và cũng có nhiều khó khăn trong việc hồn thiện kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm giúp cho ban quản lý trong mỗi doanh nghiệp nắm bắt được tình hình kinh doanh
hiện tại ra sao? lãi hay lỗ? Đây không là vấn đề riêng biệt của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Chính vì vậy mà em đã lựa chọn đề tài này khi thực tập tại Công ty TNHH nội thất Nét
Mới.
Chuyên đề gồm 03 phần ngoài phần mở đầu và kết luận :
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH nội thất Nét Mới.
Phần 2: Thực trạng kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hồn thiện kế tốn CPSX và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty TNHH nội thất Nét Mới.

Phạm Trọng Phúc

2

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NỘI THẤT NÉT MỚI
I.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Là công ty chuyên về thiết kế và sản xuất nội ngoại thất các cơng trình. Cơng ty đã

ra đời trong thời kỳ nhu cầu về cầu lớn nhưng khả năng đáp ứng của cung còn hạn chế.
Việc đặt tên doanh nghiệp là Nét Mới cũng mang khá nhiều ý nghĩa. Gia có
nghĩa là gia đình nơi mang lại cho con người sự bình yên và hạnh phúc. Nơi đó là nơi
mà mọi người muốn trở về sau ngày làm việc căng thẳng. Tại nơi công sở công ty cũng
muốn mang đến văn phịng làm việc cho các cơng ty một môi trường gần gũi giữa sếp
và nhân viên, sự tiện ích và hiệu qủa trong cơng việc. Làm gia tăng thêm giá trị cho
doanh nghiệp không chỉ về mặt lợi nhuận mà cịn gia tăng về mơi trường làm việc mà
mọi nhân viên đều mơ ước được làm ở nơi đó và khẳng định mình. Bùi là một họ trong
dịng họ Việt Nam. Nói theo cách khác bùi còn mang ý nghĩa là sự ngọt bùi. Nơi đâm
trồi nảy lộc cho nhiều thế hệ tài năng chuyên về ngành thiết kế và sản xuất nội thất. Nét
Mới là sự kết tinh của sự gia tăng giá trị và đi lên của một xã hội thu nhỏ.
Tên đầy đủ : Công ty TNHH nội thất Nét Mới
Địa chỉ : Số 6 ngõ 210A Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
Giám đốc Công ty: Trần Thị Quỳnh Thơ
Số ĐKKD : 0102019237 Cấp lần đầu ngày 01/3/2006 Cấp lại lần 1 ngày 07/5/2008.
MST: 0102728260
Website: www.noithatnetmoi.vn
Vốn điều lệ : 5,000,000,000đ( Năm tỷ đồng chẵn)
Công ty kinh doanh khá đa dạng nghành nghề như : thiết kế và sản xuất thi cơng

các cơng trình nội ngoại thất; Mua bán các sản phẩm nội thất từ gỗ và kim loại. Mặc dù
thành lập chưa lâu nhưng công ty đã thi công các cơng trình nhỏ cũng như lớn liên

Phạm Trọng Phúc

3

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

quan đến văn phòng các công ty như Ngân hàng quân đội và công ty FPT, các cơng
trình nhà dân (chung cư và biệt thự).
Ban đầu do kinh nghiệm chưa nhiều cùng với những hạn chế trong việc có mối
quan hệ với khách hàng nên Cơng ty chỉ thi cơng các cơng trình có giá trị nhỏ. Mặc dù
có mối quan hệ từ trước nhưng khách hàng trong lĩnh vực sơn mài cũng cần có thời
gian và bằng chứng để kiểm định hàng hố có đạt chất lượng hay khơng? Khi khách
hàng đã có sự tin tưởng với sản phẩm của Cơng ty thì lượng khách hàng tìm đến Cơng
ty ngày càng nhiều. Các khách hàng tìm đến với Cơng ty chủ yếu là do có sự giới thiệu
của người quen(khách hàng đã đặt hàng của Công ty). Khi nhận thấy hiệu quả của việc
quảng cáo này thật tuyệt vời, ban giám đốc đã ngày càng củng cố hơn nữa chất lượng
sản phẩm để khi khách hàng đã tìm đến cơng ty sẽ có được dịch vụ và sản phẩm tốt
nhất.
Năm 2006, khi nhận thấy các sản phẩm trên thị trường về đỗ gỗ phần lớn là
hàng sơn chất lượng bình dân và sử dụng loại gỗ chủ yếu là melamin. Mặc dù mới
thành lập nhưng Công ty đã đầu tư cho việc sơn theo công nghệ mới là PU, sản phẩm
này làm ra đạt chất lượng cao về mẫu mã cũng như chất lượng. Việc lựa chọn sơn theo
công nghệ mới khi mà trong nước cịn nhiều người chưa biết đến và các cơng ty sản
xuất được thành công lại không nhiều là cũng khá mạo hiểm. Để đầu tư cho chất lượng

sản phẩm ngày càng tốt hơn Công ty đã cử cán bộ phụ trách kỹ thuật đi học hỏi kinh
nghiệm ở những cơng ty đã thành cơng hay có thâm niên trong lĩnh vực sơn này khơng
chỉ trong nước mà cịn ở nước ngoài như Trung Quốc và Đài Loan. Tuy nhiên việc sơn
các sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào chất lượng loại sơn đó mà cịn phụ thuộc rất
nhiều vào cách pha sơn. Đây là việc vô cùng quan trọng để sản phẩm khi được sơn lên
có đạt yêu cầu của khách hay khơng? Bên cạnh đó thì thời tiết ẩm thấp quá cũng bị hạn
chế về việc lên màu sơn. Việc chọn màu sơn còn phụ thuộc vào loại gỗ mà khách hàng
chọn nếu là loại gỗ tối màu thì khơng thể sơn màu sáng cho khách được.

Phạm Trọng Phúc

4

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đến khoảng giữa năm 2007, có thể nói việc Cơng ty là lựa chọn sản phẩm sơn
theo công nghệ mới khá thành công và thu được những kết quả khả quan. Khách hàng
đón nhận sản phẩm này từ Cơng ty hết sức nhiệt tình mặc dù giá cả sản phẩm cùng kích
cỡ so với loại gỗ melamin và sơn bệt có giá thấp hơn. Doanh số Công ty tăng cả về số
lượng lẫn chất lượng, năm 2007 doanh thu tăng hơn 03 lần so với năm 2006. Việc tăng
doanh số đó càng kích thích cho doanh nghiệp đầu tư hơn nữa vào sản phẩm mà mình
đã lựa chon. Cơng ty ln mang đến cho khách hàng sản phẩm tốt nhất và mang phong
cách độc đáo nhất. Sản phẩm đó khi dựng lên sẽ nói lên tính cách của chủ nhà. Đó là
người năng động hay là người ưa thích sự đơn giản và nhẹ nhàng. Có người thích sự cổ
điển nhưng có người lại thích sự hiện đại và cũng có người lại thích sự pha trộn giữa
hai phong cách ấy.
Năm 2008, khi nhận thấy nhu cầu của khách hàng ngày càng nhiều và yêu cầu

cũng ngày càng cao. Công ty đã tư vấn cho khách hàng nhiều loại kiểu dáng sản phẩm
mang nét đặc trưng riêng của người chủ ngôi nhà cũng như người sử dụng sản phẩm
đó. Bằng việc Cơng ty quan tâm hơn đến vị trí đặt đồ và màu sắc theo phong thuỷ có
phù hợp với chủ nhà hay khơng? Theo phong thuỷ có những đồ dùng mang lại cho
người sử dụng sự thịnh vượng nhưng có những đồ dùng lại mang đến điều không may
cho người sử dụng. Sự không may đó do sản phẩm hay đồ dùng đó khơng được thiết kế
đúng kích thước và màu sắc phù hợp với tuổi của người sử dụng. Điều này càng thể
hiện rõ trong các sản phẩm đồ gỗ và sơn tường.. Cơng ty ln để khách hàng nhận thấy
rằng lợi ích của khách hàng chính là lợi nhuận của cơng ty. Rất nhiều khách hàng đã tới
đặt hàng Công ty không chỉ để tơ điểm cho ngơi nhà của mình mà cịn giới thiệu cơng
ty tới tư vấn thiết kế và sản xuất các sản phẩm trong văn phịng cơng ty của mình. Do
đó năm 2008 là năm mà cơng ty không chỉ ký kết các hợp đồng lớn liên quan đến nội
thất gia đình mà cịn cho nhiều văn phịng các cơng ty với quy mơ lớn. Cùng với đó là
có thêm nhiều khách hàng tiềm năng đã biết đến Công ty thông qua sự giới thiệu của
bạn bè.. Trên thế giới người ta quan tâm nhiều đến phong thuỷ, nhưng trong lĩnh vực

Phạm Trọng Phúc

5

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thiết kế và sản xuất nội thất thì ở Việt Nam chưa nhiều thậm chí là nhiều công ty chưa
biết đến. Công ty đã sưu tầm và tìm tịi cũng như đầu tư cho nhân viên hiểu biết hơn về
phong thuỷ để tư vấn sản phẩm khách hàng một cách tốt nhất.
Năm 2008, cũng là năm Công ty đã tăng thêm phương thức quảng cáo là thành
lập website. Tại đó khách hàng có thể chiêm ngưỡng các sản phẩm công ty đã làm và

đang thực hiện khi mà khách hàng chưa có điều kiện để đến showroom xem các sản
phẩm. Ngồi ra Cơng ty cịn cho in thêm tờ rơi để quảng cáo nhằm vào đối tượng
khách hàng là các chung cư đang hoàn thành và chưa có sản phẩm nội thất bên trong.
Năm 2008, là năm mà Cơng ty có nhiều sự thay đổi về nhân sự cũng như quy mô sản
phẩm. Nhân sự năm 2008 đã tăng lên 145% so với năm 2007 cả về số lượng cũng như
bằng cấp, tay nghề của nhân viên và thợ. Do đơn đặt hàng ngày càng tăng nên số lượng
thợ sản xuất cũng như trình độ quản lý ngày càng tăng hơn. Đế tham gia được những
cơng trình lớn hơn, đến tháng 05/2008 cơng ty đã tăng vốn điều lệ từ 300,000đ lên
5,000,000,000đ ( Năm tỷ đồng).
Ngay từ tháng 01 năm 2008 Công ty đã tham gia đấu thầu cơng trình hơn bốn tỷ
đồng và đã giành chiến thắng. Điều này cũng báo hiệu rằng hoạt động kinh doanh năm
nay sẽ gặp thuận lợi và có nhiều bước đột phá. Và kết quả đã thật tuyệt vời hơn cả sự
mong đợi của ban giám đốc công ty. Doanh thu thực hiện tính đến hết tháng 6/2008 đã
cao hơn doanh thu của cả năm 2008. Có được kết quả này là sự cố gắng hết mình của
tồn bộ ban lãnh đạo và nhân viên trong Công ty cũng như sự tin tưởng của khách
hàng. Trong sáu tháng cuối năm 2008, Công ty đang phân đấu vượt doanh thu của sáu
tháng đầu năm 2008. Vì thời điểm cuối năm là thời điểm mà các cơng trình xây dựng
được thi công nhiều bên cạnh việc sắm sửa và trang hoàng nhà cửa cuối năm. Cuối
năm cũng là dịp các Công ty lên kế hoạch xây dựng hay sửa sang văn phịng cho năm
mới, nên sẽ có nhiều cơ hội tham gia đấu thầu các hạng mục xây dựng cũng như nội
thất. Năm 2008 cũng là năm Công ty đầu tư nhiều vào thiết bị máy móc phục vụ sản
xuất đồ gỗ. Công ty đã trang bị rất nhiều máy móc như máy cắt ván, máy trà thùng.

Phạm Trọng Phúc

6

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhờ có máy móc thiết bị mà cơng việc sản xuất đồ gỗ được hồn thành nhanh hơn.
Mặc dù có những đơn hàng địi hỏi tiến độ gấp và chỉ được thi công ban đêm nhưng
Cơng ty vẫn hồn thành đơn hàng đúng thời hạn. Ban lãnh đạo trong công ty đã quan
tâm tới đời sống cho nhân viên trong Công ty, chú ý đến việc thưởng phạt khi nhân
viên làm tốt hay không tốt. Cơng ty đều có chế độ đãi ngộ đối với nhân viên làm việc
lâu dài và cống hiến nhiều thành quả cũng như tâm huyết với công việc. Với nhân viên
được Công ty ký hợp đồng lao động dài hạn thì đều được tham gia bảo hiểm và các chế
độ khác của luật lao động. Với phương châm “ lợi ích của khách hàng là lợi nhuận của
công ty” Công ty đang ngày càng nỗ lực hơn nữa để mang đến cho khách hàng có được
dịch vụ tốt nhất. Cơng ty đang ngày càng quan tâm không chỉ là dịch vụ trước bán hàng
mà còn dịch vụ sau bán hàng đó là chế độ bảo hành sản phẩm. Trong thời gian bảo
hành sản phẩm Công ty sẽ thay thế và sửa chữa miễn phí cho khách hàng nếu đó là lỗi
do phía Cơng ty, cịn ngược lại nếu do lỗi của người sử dụng thì sẽ có sự thoả thuận
giữa khách hàng và Công ty. Để luôn tạo ra chất lượng sản phẩm tốt phù hợp với nhu
cầu sử dụng cũng như mang tới cho khách hành những xu hướng nội thất trên thế giới
đang được ưa chuộng, Công ty đã đi tìm hiểu nội thất của các nước trong khu vự như
Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan. Lần đi tìm hiểu gần đây nhất có giám đốc và cán
bộ phụ trách kinh doanh và cán bộ phụ trách thiết kế cùng đi để tìm hiểu về phong cách
và mẫu mã các sản phẩm tại đó. Khơng chỉ vậy Cơng ty cịn nhận thấy khi trang hồng
nội thất nhà cửa và văn phịng thì cần có những vật trang trí sẽ làm tơ đẹp hơn nơi ta
sống và làm việc. Ban lãnh đạo công ty đã xem xét và nhận thấy những sản phẩm về
hoa lụa và tượng thạch cao ở Việt Nam chưa nhiều và mọi người cũng chưa nhận thấy
rõ những giá trị mà đồ trang trí đó mang lại. Chỉ cần một lọ hoa ở góc phịng khách
trong gia đình hay nơi làm việc đã cho người đến cảm nhận được vẻ đẹp của căn phịng
đó. Nó cịn giúp cho con người cảm giác thư giãn khi cảm nhận được cái đẹp tự nhiên.
Bởi bản thân hoa lụa là rất mềm mại và đẹp, hoa có nhiều màu sắc và chủng loại làm
cho người nhìn cứ ngỡ đó là hoa thật.


Phạm Trọng Phúc

7

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sắp tới nhằm đa dạng hoá các sản phẩm và mẫu mã đáp ứng hơn nữa nhu cầu
người tiêu dùng. Công ty sẽ tiến tới sản xuất các đơn đặt hàng để phục vụ xuất khẩu.
Trước mắt, Công ty đang đầu tư thiết bị máy móc nhiều hơn để có thể sản xuất các đơn
hàng hàng loạt với số lượng lớn hơn nữa. Sau đó sẽ sản xuất sản phẩm hàng loạt với
các mẫu mã nhằm phục vụ cho văn phịng các cơng ty. Hiện nay trên thị trường chỉ có
hàng Melamine là sản xuất hàng loạt cịn hàng veneer thì chưa có cơng ty nào sản xuất
hàng loạt vì đặc thù của sản phẩm là gỗ công nghiệp phủ veneer sơn PU nên giá thành
cao. Mà phần lớn các công ty khác sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc trưng bày các sản
phẩm tại showroom.
Uy tín của Cơng ty ngày càng lớn mạnh trên thị trường trong nước. Trong tương
lai Công ty muốn vươn ra thị trường nước ngoài. Sự lớn mạnh và phát triển của Cơng
ty đã đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước và đảm bảo được đời sống
cho người lao động. Doanh thu Công ty ngày càng lớn mạnh và lợi nhuận ngày càng
tăng, biểu hiện cụ thể qua bảng sau:
ĐVT: VND
Chỉ tiêu

Năm 2006
2,126,265,36

1.Doanh thu

2.Vốn lưu động
3.Tổng tài sản có lưu động
4.Tổng tài sản nợ lưu động
5.Lợi nhuận thuần
6.Nộp NSNN

5
235,365,000
658,698,321
631,986,240
66,235,785
26,150,764

Năm 2007

Năm 2008

6,892,421,050

11,265,965,078

315,650,200
769,235,756
735,102,378
106,237,387
41,314,539

1,253,421,300
2,053,698,745
1,984,853,699

205,636,883
83,206,849

Bảng 01 : Báo cáo tài chính sơ bộ trong 3 năm gần đây
của Công ty TNHH nội thất Nét Mới

Phạm Trọng Phúc

8

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

II.

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.Đặc điểm tổ chức quản lý
Do đặc thù sản phẩm sản xuất là theo đơn đặt hàng, có những cơng trình thi cơng

kéo dài và tại nhiều địa điểm khác nhau nên đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty mang
đặc điểm của các cơng ty xây dựng nhưng cũng có đặc thù riêng của ngành sản xuất
nội thất và của riêng Công ty. Bộ máy Cơng ty đang ngày càng hồn thiện hơn nữa
nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý để phù hợp với tình hình thực tế và chế độ quy định. Bộ
máy của Công ty được tổ chức theo quan điểm ưu tiên tối đa cho sản xuất.
- Đứng đầu công ty là giám đốc, giám đốc là người do hội đồng thành viên bầu ra và là
người chịu trách nhiêm trước pháp luật đối với hoạt động kinh doanh của cơng ty.
-


Sau giám đốc có 02 giám đốc : 01 phó giám đốc phụ trách kinh

doanh và 01 phó
giám đốc phụ trách kỹ thuật để hỗ trợ cho giám đốc.
- Sau ban giám đốc là các phòng ban như : phịng kế tốn, phịng marketing, phịng
thiết kế, phịng bán hàng và phòng thị trường
- Sau các phòng ban là các tổ như : tổ cắt, tổ dựng, tổ sơn hoàn thiện, tổ giám sát, tổ
đóng gói và KCS, tổ trả hàng. Đứng đầu mỗi tổ là các tổ trưởng.

Phạm Trọng Phúc

9

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GIÁM ĐỐC

PGĐ phụ trách
kinh doanh

Marketing

Bán hàng

Thị trường

Phịng

thiết kế

Phịng kế tốn

Kho vật tư

Tổ cắt

PGĐ Phụ trách
kỹ thuật

Bóc tách
bản vẽ

Kế tốn
sản xuất

Tổ dựng

Tổ sơn
hồn thiện

Đóng gói

Trả hàng

Giám sát
trả hàng

Sơ đồ 01 : Bộ máy quản lý của Công ty

Với quy mô và đặc điểm của Công ty thì mơ hình tổ chức quản lý như trên là hợp
lý và tạo điều kiện tốt cho việc quản lý. Vừa đảm bảo cho quá trình kinh doanh được
diễn ra liên tục vừa hiệu quả về mặt kinh tế.

Phạm Trọng Phúc

10

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2. Hình thức và quy trình sản xuất.
2.1 Hình thức sản xuất : tất cả sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng. Đơn
đặt hàng bao gồm giá trị hàng đặt và số lượng bản vẽ. Sau khi đơn hàng được ký kết thì
bản vẽ được chuyển đến bộ phận liên quan để sản xuất
2.2 Quy trình sản xuất :
-

Đối với sản phẩm đồ gỗ : Bản vẽ đã được ký kết với khách hàng là

bản vẽ tổng hợp. Còn bản vẽ để sản xuất cần vẽ chi tiết hơn bao gồm bản vẽ mặt đứng,
mặt bằng và mặt bên. Bản vẽ phải có chữ ký của thiết kế, trưởng phòng thiết kế và
giám đốc thì mới được được chuyển xuống xưởng sản xuất. Ở dưới xưởng quy trình sẽ
được thực hiên như sau : Bóc tách ->Cắt -> Dựng - > Sơn hồn thiện. Sau đó sản phẩm
sẽ được kiểm tra và đóng gói chuyển đi lắp tại cơng trình.
-

Đối với các sản phẩm khơng phải là đồ gỗ thì tuỳ từng tình hình cụ


thể mà có quy trình khác nhau. Cịn nếu một cơng trình có nhiều hạng mục liên quan
đến nhau thì cần phải ưu tiên hạng mục nào trước theo đúng quy trình xây dựng. Ví dụ
hạng mục điên nước sẽ được thi cơng trước sau đó sẽ đến hạng mục thạch cao và sơn
bả, tiếp đến là hạng mục kính và lắp ráp đồ gỗ.
3.Thị trường kinh doanh và một số cơng trình đã thi cơng trong thời gian gần
đây.
-

Thị trường kinh doanh của Công ty khá rộng và đa dạng. Không chỉ

thi công các hạng mục liên quan đến nhà dân mà Cơng ty cịn thi cơng các cơng trình
văn phịng các cơng ty , cơ quan nhà nước. Địa điểm kinh doanh không chỉ dừng lại ở
khu vực Hà nội mà còn đi các tỉnh thành khác như thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng,
Vĩnh Phúc, Hưng n, Phú Thọ…
-

Các cơng trình mà Cơng ty đã thi cơng như :
+ Hội sở và phịng giao dịch Ngân hàng quan đội.
+ Các cơng ty,chi nhánh thuộc tập đồn FPT.
+ Học viện tình báo của Bộ cơng an.

Phạm Trọng Phúc

11

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


+ Văn phịng bộ cơng an - Yết Kiêu – Hà Nội
+ Cục phòng cháy chữa cháy
+ Cơng ty kiểm tốn và tư vấn tài chính AFC
+ Trung tâm thương mại Dầu khí – Láng Hạ - Hà Nội.
+ Biệt thự, chung cu cao cấp ở Linh Đàm, Trung Hoà và Ciputra….
III.

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TỐN CỦA CƠNG TY

1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức khá đơn giản nhưng đầy đủ các phần
hành chủ yếu. Mỗi kế tốn của mỗi phần hành có chức năng và nhiệm vụ riêng. Đứng
đầu là kế toán trưởng là người trực tiếp chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc, là người
phân công và chịu trách nhiệm về cơng việc trong phịng kế tốn. Là cánh tay đắc lực
cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính, tham mưu cho ban giám đốc trong tư vấn tài
chính và kinh doanh để công việc kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Kế toán
ngân hàng

Kế toán
Tài sản

Kế toán
Thanh toán


Kế toán
sản xuất

Thủ kho

Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế tốn trong Cơng ty
Nhìn trên sơ đồ trên ta thấy, bộ máy kế tốn trong Cơng ty được tổ chức khá hợp lý
và hiệu quả với quy mô vừa và nhỏ như hiện nay.

Phạm Trọng Phúc

12

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-

Kế toán trưởng là người đứng đầu phịng kế tốn, chịu mọi trách

nhiệm liên quan đến cơng tác kế tốn trong cơng ty. Là người làm báo cáo tài chính và
thực hiện các quan hệ đối ngoại với các cơ quan có liên quan như Chi cục thế. Theo dõi
mọi hoạt động thay đổi trong chính sách của nhà nước liên quan đến doanh nghiệp.
-

Nhân viên trong phịng kế tốn chịu trách nhiệm về phần hành mà


mình làm và có trách nhiệm báo cáo với kế tốn trưởng cũng như kế tốn các phần
hành có liên quan về số liệu tài chính trong q trình làm việc.
+

Kế toán sản xuất là người chịu trách nhiệm về tính giá thành sản xuất.

Trong các cơng ty sản xuất khơng phải cơng ty nào cũng có kế tốn sản xuất mà
thường là kế tốn trưởng kiêm ln việc đó. Nên mặc dù cơng ty có quy mơ khơng lớn
nhưng đã có sự chun nghiệp rất cao trong cơng tác kế tốn khi có hẳn kế tốn sản
xuất. Tuy nhiên khi cơng ty mới thành lập thì kế tốn sản xuất cũng có nhiều việc cần
làm và khơng tránh khỏi những vướng mắc cũng như khó khăn. Do đặc thù kế toán sản
xuất trong các doanh nghiệp sản xuất khác nhau và các mặt hàng khác nhau cũng khác
nhau. Đặc biệt là trong lĩnh vực nội thất mà sử dụng sơn cơng nghệ mới khi mới thành
lập thì cần có trình độ tương xứng cũng như kinh nghiệm hiểu biết mới làm được tốt
công việc.
+

Thủ quỹ là người cập nhật mọi thông tin liên quan đến tiền mặt. Theo dõi

và ghi chép mọi hoạt động liên quan đến tiền mặt. Là người có trách nhiệm báo cáo về
tình hình tồn quỹ tiền mặt cho kế tốn trưởng. Khi có giấy tờ liên quan đến việc thu,
chi tiền mặt thì thủ quỹ sẽ cho xuất quỹ và nhập quỹ. Giấy tờ liên quan đến việc nhập
và xuất quỹ tiền mặt đều phải đảm bảo đầy đủ và các chữ ký liên quan đến việc nhập
và xuất quỹ tiền mặt. Cuối mỗi ngày kế toán trưởng cùng với thủ quỹ và người khác
trong phịng kế tốn sẽ kiểm kê lại quỹ tiền mặt.
+ Kế toán ngân hàng là người cập nhật các thông tin liên quan đến tiền gửi
ngân hàng như rút séc, gửi uỷ nhiệm chi, lấy sổ phụ để theo dõi chi tiết từng khoản tiền

Phạm Trọng Phúc


13

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ra và vào. Định kỳ hàng tháng hay kế toán sẽ đối chiếu số dư trên sổ cái với số dư tài
khoản tiền gửi của Cơng ty ở ngân hàng.
+ Kế tốn tài sản là người theo dõi mọi phát sinh tăng, giảm đến tài sản cố định
và công cụ dụng cụ trong Công ty. Là người theo dõi khấu hao TSCĐ và cuối tháng sẽ
cung cấp số liệu cho kế toán trưởng và kế tốn sản xuất các số liệu có liên quan đến
việc trích khấu hao. Ghi chép sổ sách đầy đủ đảm bảo việc hạch toán đúng và đủ mọi
tài sản trong Cơng ty.
+ Kế tốn thanh tốn là người theo dõi, ghi chép mọi nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến công nợ phải thu của khách hàng, phải trả nhà cung cấp, phải trả công nhân
viên, các khoản tạm ứng của nhân viên. Cuối tháng kế toán thanh toán sẽ chốt công nợ
với các nhà cung cấp và nhân viên cũng như khách hàng. Đồng thời báo cáo kịp thời số
liệu trên cho kế toán trưởng để báo cáo cho ban giám đốc.
+ Thủ kho là người theo dõi mọi hoạt động liên quan đến vật tư, sản phẩm còn
trong kho của Cơng ty. Báo cáo kịp thời tình hình tồn kho cho ban giám đốc và kế toán
sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và kịp thời.
Kế toán các phần hành này cũng hỗ trợ kế toán các phần hành khác khi cần hoặc
khi có u cầu của kế tốn trưởng và cung cấp các số liệu cho kế tốn phần hành có
liên quan.
2.Chính sách kế toán
2.1. Chế độ kế toán và hệ thống chứng từ, sổ sách.
Cơng ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chế độ kế toán và hệ
thống chứng từ được tổ chức theo quyết đinh số 48/QĐ-BTC từ khi thành lập. Tuy
nhiên đến năm 2008 công ty thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ-BTC

để đúng với quy định đã được thay đổi. Hệ thống chứng từ và sổ sách được ghi theo
hình thức sổ nhật ký chung. Bên cạnh đó để phù hợp với tình hình thực tế nên cơng ty
đã sử dụng một số mẫu biểu riêng và mẫu biểu chung có sửa chữa để phù hợp hơn.

Phạm Trọng Phúc

14

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hệ thống chứng từ sổ sách mà công ty sử dụng là Sổ cái, sổ chi tiết, sổ nhật ký
chung, phiếu nhập kho xuất kho, hố đơn GTGT, bảng chấm cơng, phiếu u cầu…
2.2. Hệ thống tài khoản kế toán:
- TK 111 - Tiền mặt
+ TK 1111 : Tiền mặt đồng Việt nam
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
+ TK 1121 : Tiền gửi đồng Việt nam
* TK 11211 - Tiền gửi đồng Việt nam tại ngân hàng Quân đội
* TK 11212 - Tiền gửi đồng Việt nam tại Ngân hàng Indovina
- TK 131 - Phải thu khách hàng
Được chi tiết cho từng khách hàng
- TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Được chi tiết cho từng loại: Hàng hóa mua vào, tài sản cố định
- TK 141: Tạm ứng cho nhân viên : Được chi tiết cho từng đối tượng và
mục đích sử dụng.
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : Được chi tiết cho


-

từng sản phẩm, cơng trình cụ thể
-

TK 155 : Được chi tiết cho từng sản phẩm, cơng trình cụ thể

-

TK 211: Tài sản cố định
+ TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113: Máy móc, thiết bị
+ TK 2114: Phương tiện vận tải

- TK 311,331,333,421,511,621642…: Cũng được chi tiết cho từng nhà cung
cấp, từng khoản mục, sản phẩm,hàng hoá hay đối tượng sử dụng.
* Bên cạnh đó cơng ty cịn sử dụng chi tiết và thêm tài khoản khác như

-

TK 334 được chi tiết cho lương của các tổ sản xuất như :
+ 3341 : Lương nhân viên tổ bóc tách

Phạm Trọng Phúc

15

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ 3342 : Lương nhân viên tổ cắt
+ 3343 : Lương nhân viên tổ dựng
+ 3344 : Lương nhân viên tổ sơn hoàn thiện……
-

TK 623 : Chi phí vận chuyển đồ gỗ
+ 6231 : Chi phí vận chuyển nội thành
+ 6232 : Chi phí vận chuyển ngoại thành
+ 6233 : Chi phí vận chuyển ngoại tỉnh

-

TK 515 : Doanh thu tài chính

-

TK 635 : Chi phí tài chính

-

TK 711 – Doanh thu khác

-

TK 811 : Chi phí khác

-


TK 911 : Kết quả kinh doanh
2.3 Hệ thống báo cáo kế tốn
Hệ thống báo cáo trong cơng ty chia làm 02 loại : 01 loại dùng cho nội bộ cơng

ty sẽ được lập chi tiết hơn, cịn 1 loại dùng để nộp cho cơ quan thuế
-

Báo cáo dùng để nộp cho cơ quan thuế ( 03bộ) bao gồm :
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.

-

Báo cáo dùng cho nội bộ cơng ty ngồi các báo cáo để nộp cho cơ quan thuế cịn
có các báo cáo cụ thể về doanh thu và giá thành của từng hạng mục như nội thất,
xây dựng, hàng hố..; cơng nợ phải thu và phải trả của từng đối tượng. Nếu có
các khoản phải thu khó địi thì cần biết lý do và giải pháp để thu hồi nợ…

Phạm Trọng Phúc

16

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CƠNG TY TNHH NỘI THẤT NÉT MỚI
I KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.Kế tốn chi phí ngun vật liệu.
Nguyên vật liệu trong đồ gỗ khá nhiều vật tư phụ ngồi vật tư chính là gỗ. Về vật
liệu chính như gỗ và sơn có rất nhiều chủng loại cũng như quy cách khác nhau.
Riêng về mặt hàng gỗ tại Cơng ty TNHH nội thất Nét Mới có tới hơn 50 loại mặt
hàng với độ dày và kích thước khác nhau như ván MFC có độ dày từ 5 đến 12ly khổ
ván 1220x2440mm; Ván dán, ván dăm dày từ 3 đến 25ly khổ ván 1220x2440mm; Ván
phủ veneer xoan đào, sồi,dổi 02mặt cốt MDF hay cốt ván dán dày từ 18 đến 25 ly; Nẹp
để dán cạnh cũng có khá nhiều loại phù hợp với màu của từng loại ván cụ thể. Bên
cạnh đó thì vật tư sơn cũng đa dạng về chủng loại như sơn lót, sơn cứng, sơn mờ, sơn
bóng, tinh màu, chất làm cứng, dung dịch pha sơn, sơn bả, bột đá…Còn phải kể đến
các vật tư phụ như đinh vít, chân nhựa, tay co, bản lề, ray có tới hàng trăm loại.
Cịn về các sản phẩm là thạch cao thì về chủng loại và quy cách ở công ty nhập
không nhiều chỉ duy nhất là tấm thạch cao Thái Lan, khung xương Vĩnh Tường và một
số vật tư phụ khác như băng lưới, bơng thuỷ tinh, vít để bắt các tấm cũng như khung
thạch cao.
Đối với các sản phẩm là sơn tường hồn thiện thì cơng ty dùng chủ yếu là sơn
Dulux và Maxilite của ICI nên chủng loại cũng ít.
Mặc dù các sản phẩm là sơn tường hồn thiện và thạch cao khơng nhiều chủng
loại cịn sản phẩm đồ gỗ khá nhiều chủng loại nhưng để đảm bảo tính thống nhất trong
cách tính giá nên cơng ty áp dụng phương pháp tính giá vật tư xuất kho theo phương
pháp bình quân cuối kỳ. Đối với các vật liệu chính khi xuất dùng cho các đối tượng có

Phạm Trọng Phúc

17

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

liên quan thì hạch tốn trực tiếp cịn các vật liệu phụ có một số loại khơng thể tính
chính xác cụ thể cho từng đối tượng cụ thể sẽ được phân bổ theo doanh thu. Cụ thể :
Chi phí vật liệu phụ
phân bổ
cho từng đối tượng

Tổng chi phí
Doanh
thu
đối
tượng
cần
phân
bổ
=
X vật liệu phụ cần
phân bổ
Tổng doanh thu trong kỳ(tháng, năm)

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này khơng có số dư và
được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch tốn cụ thể.
Ví dụ 1 : Căn cứ vào đề nghị xuất kho đã được duyệt thủ kho sẽ xuất vật tư
PHIẾU XUẤT KHO
Số : 12.03/08
Nợ TK: 621

Có TK: 152
Hà nội, ngày 05 tháng 03 năm 2008

Tên ĐV: Cty Nét Mới
Địa chỉ : 24 LTTấn - HNội

Họ và tên người nhận hàng: Vũ Ngọc Tiệm …Địa chỉ : Tổ trưởng tổ mộc 1…
Lý do xuất kho: Xuất kho làm cơng trình FPTB tầng 1+2 - Phạm Hùng
Xuất tại kho : Nhà A - Xưởng An Khánh - Hoài Đức – Hà Tây.
ST
T
1.

Tên, quy cách vật tư, hàng
hoá
Ván dán 18ly khổ
1220x2440mm

Mã số
VDAN18

ĐV
T

Số
lượn
g

Tấm


15

2.

Ván veneer sồi 3ly

VVES-3

Tấm

30

3.

Ván lạng sồi
Cộng

VL-S



15

Đơn
giá
185,04
8
120,00
0
16,000


Thành
tiền
2,775,720
3,600,000
240,000
6,615,720

Ngày 05 tháng 03 năm 2008
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ

tên)

tên)

Phạm Trọng Phúc

Trưởng bộ phận
(Ký, ghi rõ họ

Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ

tên)

tên)


18

Người nhận hàng
Ký, ghi rõ họ tên)

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Biểu 01 : Phiếu xuất kho
Cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào số đầu kỳ, số nhập trong kỳ và số còn tồn cuối kỳ để
tính giá thực tế xuất kho.
Đơn giá bình qn
cả kỳ dự trữ

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + SL nhập trong kỳ

=

Giá trị thực tế
Số lượng
=
xuất kho
xuất kho

X


Đơn giá
bình qn

Ví dụ 2 : Trong tháng 03/2008 có 1số nghiệp vụ nhập xuất ván dán 18ly khổ
1220x2440mm như sau: Tồn đầu kỳ 15 tấm giá 182,000đ/tấm
-

Ngày 03/3/2008 : Nhập kho 180 tấm ván với số tiền 32,760,000đ ván dán 18ly
khổ 1220x2440mm của công ty Chương Dương Độ.

-

Ngày 10/3/2008: Nhập kho ván dán 18ly khổ 1220x2440mm của công ty SGM
với số lượng 120 tấm tổng tiền 22,800,000 đ.

Kế toán sản xuất đã tính giá thực tế của ván dán 18ly xuất kho trong tháng 3 là:
Đơn giá thực tế của
ván dán 18 xuất TK

=

2,730,000 + 32,760,000+22,800,000
15+180+120

=

185,048

Đối với các vật tư hàng hoá mua về sử dụng trực tiếp cho cơng trình thì căn cứ
vào chứng từ giám sát cơng trình đưa về cũng như bảng bóc tách vật tư của bộ phận

bóc tách thì kế tốn sản xuất sẽ tính được giá trị vật liệu dùng cho cơng trình đó. Đối
với các vật tư chính khác và một số vật tư phụ khác kế tốn sản xuất sẽ tính tương tự.
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ là cơ sở để tính giá vật tư xuất kho trong kỳ và vật liệu
tồn, cuối kỳ sẽ được ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu của cơng
trình, đơn hàng trong tháng.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ mà thủ kho chuyển lên cũng như của giám sát cơng
trình chuyển về, kế tốn sản xuất sẽ tập hợp và ghi vào sổ chi tiết của các tài khoản có liên
quan. Cuối tháng kế tốn sản xuất sẽ lấy số liệu từ sổ chi tiết để ghi tổng hợp và vào bảng

Phạm Trọng Phúc

19

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tổng hợp xuất cho từng cơng trình, đơn hàng. Vật tư trong cơng ty rất nhiều nên khi cuối
tháng kế toán sản xuất cần nhiều thời gian để tổng hợp lại số liệu và yêu cầu các bộ phận
có liên quan cung cấp số liệu đầy đủ và ngày cuối cùng của tháng. Trong quá trình ghi
chép cần đảm bảo chính xác để tránh nhầm lẫn giữa các loại vật tư, hàng hố.
Do có những cơng trình cơng ty làm cả các hạng mục xây dựng nên hàng hố
khi xuất ra dùng cho cơng trình đó được tính là vật liệu dùng trong xây lắp. Cịn hàng
hố khi mua về để xuất bán đơn thuần là chuyển đến đến cơng trình mà khơng có hạng
mục xây dựng và lắp ráp thì được tính là giá vốn bình thường.
ĐVT: VNĐ
Ngày

Tài khoản

Nợ


Diễn giải

Số tiền

/tháng
30/3/08 Xuất kho vật tư chính

621

1521

285,856,080

30/3/08 Xuất kho vật tư phụ

621

1522

165,124,056

30/3/08 Xuất kho hàng hố lắp tại cơng trình

621

156


109,285,277

Cộng

560,265,413

Bảng 02 : Bảng tổng hợp xuất vật tư làm cơng trình FPTB – HĐ 04.01/08
trong tháng 03/2008
ĐVT: VNĐ
Ngày

Số hiệu CT

Diễn giải

Tài khoản
Nợ Có

Số tiền
/tháng
05/3 PX12.03/08 Xuất kho vật tư chính làm HĐ 04.01/08 621 1521 6,615,720
12/3 PX…..05/08 Xuất kho vật tư chính làm HĐ 04.01/08 621 1521 35,365,250
…………………….
Cộng

285,856,080

Bảng 03: Bảng tổng hợp xuất vật tư chính làm HĐ 04.01/08 tháng 03/2008

Phạm Trọng Phúc


20

Lớp: K2A- CĐKT/CĐ



×