Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty TNHH sinh nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.71 KB, 96 trang )

Luận văn cuối khoá
Lời nói đầu
Hiện nay, nớc ta đang thực hiện đờng lối phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà n-
ớc, định hớng xã hội chủ nghĩa. Với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh
tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Để tồn tại và
phát triển mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, ra các
quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm bảo toàn đợc vốn kinh doanh và quan
trọng hơn là phải kinh doanh có lãi.
Vì vậy, vấn đề mua bán hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các
doanh nghiệp đặc biệt là với các doanh nghiệp thơng mại. Nó quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu
nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Do đó, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại là rất cần thiết. Kế toán hàng hoá cung cấp thông tin cho
nhà quản trị doanh nghiệp về tình hình kinh doanh của công ty. Từ đó có kế
hoạch và biện pháp quản lý hàng hoá một cách có hiệu quả nâng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Đợc thực tập tại công ty TNHH Sinh Nam, một công ty có chức năng
chính là kinh doanh chuyên về các Trang thiết bị Y tế và Khoa học kỹ thuật
nh : dàn ELISA, thiết bị vật t tiêu hao Giải phẫu bệnh lý, mô hình ngời giả
tạo,. em nhận thấy đ ợc tầm quan trọng của công tác kế toán hàng hoá.
Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức kế hàng hoá tại công ty TNHH
Sinh Nam cho luận văn cuối khóa của mình.
Nội dung của văn luận gồm ba phần:
* Lời nói đầu
* Nội dung
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
1
Luận văn cuối khoá
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán hàng hoá trong doanh


nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán hàng hoá tại công ty TNHH
Sinh Nam.
Chơng 3: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty TNHH Sinh
Nam.
* Kết luận
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cô chú, anh chị phòng kế toán và dới sự chỉ bảo của cô giáo hớng dẫn, em đã
phần nào nắm đợc tình hình thực tế công tác kế toán hàng hoá tại công ty.Tuy
nhiên do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài luận
văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong muốn nhận đợc sự
đóng góp ý kiến để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong khoa kế toán đặc biệt là
Tiến sĩ Ngô Thị Thu Hồng, ngời đã trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành bài viết
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Hiền
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
2
Luận văn cuối khoá
Chơng i
Những vấn đề chung về kế toán hàng hoá
trong doanh nghiệp thơng mại
1.1.Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại
1.1.1 Đặc điểm hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dới hình thức vật chất, là sản phẩm của
lao động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con ngời, đợc thực hiện
thông qua mua bán trên thị trờng.Nói cách khác là hàng hoá DNTM là những

hàng hoá vật t mà DN mua vào để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của xã hội.
Vậy hàng hoá là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hoá trong DNTM có những đặc điểm sau:
- Hàng hoá rất đa dạng và phong phú: Sản xuất không ngừng phát triển,
nhu cầu tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hớng ngày càng tăng dần đến hàng
hoá ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều chủng loại.
- Hàng hoá có đặc tính lí, hoá, sinh học: Mỗi loại hàng có các đặc tính lí,
hoá, sinh học riêng.Những đặc tính này có ảnh hởng đến số lợng, chất lợng hàng
hoá trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
- Hàng hoá luôn thay đổi về chất lợng, mẫu mã, thông số kỹ thuật Sự
thay đổi này phụ thuộc vào trình độ phát triển của xuất, vào nhu cầu thị hiếu
của ngời tiêu dùng.Nếu hàng hoá thay đổi phù hợp với nhu cầu tiêu dùng thì
hàng hoá đợc tiêu thụ và ngợc lại.
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
3
Luận văn cuối khoá
- Trong lu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhng cha đa vào sử
dụng. Khi kết thúc quá trình lu thông, hàng hoá mới đợc đa vào sử dụng để
đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
- Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM, nghiệp vụ lu
chuyển hàng hoá với các quá trình: Mua- nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng
hoá. Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng
hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lu động trong DN(80%- 90%), vốn lu
động của DN không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ: Dự trữ sản
xuất và lu thông. Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng gọi là sự
tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lu động lại thay đổi
hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn ban đầu là hình

thái tiên tệ. Nh vậy quá trình vận động của hàng hoá cũng là quá trình vận
động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.Việc tăng tốc độ của lu chuyển
của vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá một
cách hiệu quả.
- Mua hàng: là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lu chuyển hàng hoá
tại các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
- Bán hàng: là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình lu thông hàng
hoá, sự chuyển hoá vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.
- Bảo quản và dự trữ hàng hoá: là khâu trung gian của lu thông hàng
hoá, hàng hoá vận động từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng.Để quá
trình kinh doanh diễn ra bình thờng, các doanh nghiệp phải có kế hoạch dự trữ
hàng hoá một cách hợp lý.
Có thể khẳng định rằng hàng hoá có một vị trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các DNTM. Do đó việc tập trung quản lý một cách chặt
chẽ ở tất cả các khâu, từ thu mua dự trữ đến tiêu thụ, trên tất cả các mặt: số l-
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
4
Luận văn cuối khoá
ợng, chất lợng, chủng loại giá cả là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc
tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, xác định giá vốn hàng bán, giá bán
hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kế toán hàng hoá là công cụ quan trọng, không thể thiếu của quản lý
hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngăn
ngừa hạn chế đến mức thấp nhất nhng mất mát, hao hụt hàng hoá trong các
khâu của quá trình kinh doanh thơng mại từ đó làm tăng lợi nhuận của công
ty.
1.1.2.Yêu cầu quản lý.
Hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại có một tầm quan trọng rất lớn, nó
ảnh hởng đến mục tiêu và sự tồn tại của doanh nghiệp nên bất kỳ DNTM nào

muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên liên tục,
không bị gián đoạn các doanh nghiệp phải có một lợng hàng dự trữ nhất
định.Tuy nhiên lơng hàng hoá dự trữ nay luôn bị biến động do hoạt động kinh
tế tài chính diễn ra ở các khâu mua, bán hàng hoá. Do đó để có một lợng
hàng hoá thờng xuyên nhất định doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch mua
hàng cũng nh tiêu thụ một cách cụ thể, phù hợp với quá trình hoạt động thực
hiện chức năng của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động một
cách hiệu quả. Do vậy để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán hàng hoá
trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng(vật
t, hàng hoá ) về chủng loại, số lợng, quy cách giá cả, thời gian đảm bảo cho
quá trình mua hàng đáp ứng đợc nhu cầu về hàng hoá phục vụ cho quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời tăng nhanh vòng quay của vốn lu
động.
- Tổng hợp đúng đắn chính xác kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí cấu
thành giá mua vào, tính toán chính xác trị giá thực tế của từng loại hàng hoá,
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
5
Luận văn cuối khoá
cung cấp tài liệu phục vụ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng,
phục vụ tính toán trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
- Tổ chức bảo quản hàng hoá trong kho cũng nh đang đi trên đờng vận
chuyển, phải có một hệ thống kho tàng, phơng tiện vận chuyển phù hợp với
tính chất, đặc điểm của từng loại hàng hoá nhằm hạn chế những hao hụt, h
hỏng, mất mát xảy ra trong quá trình bảo quản vận chuyển.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ từ khâu mua, khâu bảo quản vận chuyển và dự
trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở
doanh nghiệp.
1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận

chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho hàng hoá. Tính giá thành
thực tế của hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiên kế
hoạch thu mua hàng hoá về mặt số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm
đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hớng
dẫn kiểm tra các bộ phận, từ trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán ban đầu về hàng hoá (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ ) mở các
sổ thực hiện các chế độ đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng
thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện cho công tác lãnh đạo,chỉ đạo
công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2.Phân loại và đánh giá hàng hoá
1.2.1.Phân loại hàng hoá.
Theo tính chất thơng phẩm kết hợp với đặc trng kỹ thuật thì hàng hoá đợc
chia theo từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồm nhiều nhóm hàng,
mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng. Hàng hoá gồm có các ngành hàng:
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
6
Luận văn cuối khoá
- Hàng kim khí điện máy;
- Hàng hoá chất mỏ;
- Hàng xăng dầu;
- Hàng dệt may, bông vải sợi;
- Hàng da cao su;
- Hàng gốm sứ, thuỷ tinh ;
- Hàng mây, tre đan;
- Hàng rợu bia, thuốc lá;
Theo nguồn gốc sản suất gồm:
- Ngành hàng nông sản;
- Ngành hàng lâm sản;

- Ngành hàng thuỷ sản;
Theo khâu lu thông thì hàng hoá đợc chia thành:
- Hàng hoá ở khâu bán buôn;
- Hàng hoá ở khâu bán lẻ;
Theo phơng thức vận động của hàng hoá
- Hàng hoá chuyển qua kho
- Háng hoá chuyển giao bán thẳng
1.2.2.Lập danh điểm hàng hoá
Hàng hoá của các DNTM mua về dự trữ để bán thờng rất đa dạng về
chủng loại, kích cỡ, nguồn cung cấp Cho nên để phục vụ cho việc tổ chức
hạch toán hàng tồn kho, đặc biệt là trong điều kiện ứng dụng tin học vào công
tác kế toán, DNTM cần lập danh điểm hàng hoá một cách khoa học và hợp lý.
Lập danh điểm hàng tồn kho là qui định cho mỗi thứ hàng hoá tồn kho
một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số(có thể kết hợp với các
chữ cái) để thay đổi tên gọi, quy cách, kích cỡ của nó.
Danh điểm hàng tồn kho phải đợc sử dụng thống nhất giữa các bộ
phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý đối
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
7
Luận văn cuối khoá
với từng thứ hàng tồn kho. Lập danh điểm hàng tồn kho phải đảm bảo yêu cầu
dễ nhớ, hợp lý, tránh nhầm lẫn hay trùng lặp.
Để lập danh điểm hàng tồn kho, kế toán căn cứ vào ký hiệu tài khoản
cấp 1 và dựa vào việc phân chia theo cấp độ từ loại, nhóm hay thứ, nguồn
hàng cung cấp, kho nhập hàng.
Ví dụ: TK 156 hàng hoá
TK156.1.01.1 Số danh điểm của mặt hàng 1 thuộc nhóm 01 loại hàng 1
TK 156.1.01.1.A Số danh điểm của hàng 1thuộc nhóm 01 laọi hàng 1 ở
kho A
1.2.3.Đánh giá hàng hoá.

*Nguyên tắc đánh giá:
Một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán mua hàng là
nguyên tắc giá gốc (cost principle) theo chuẩn mực 02-hàng tồn kho , giá gốc
chính là trị giá vốn thực tế của hàng hoá là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để có những hàng hoán đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Giá gốc tại thời điểm mua :Là trị giá mua thực tế phải thanh toán với ngời
bán.
- Giá gốc tại thời điểm nhập kho: Chính là giá mua thực tế, chi phí mua
trong quá trình thu mua đến khi hàng đã kiểm nhận nhập kho, thuế và các loaị
thuế (nếu có).
- Nếu hàng mua phải qua sơ chế để bán thì giá vốn thực tế còn bao gồm cả
chi phí gia công chế biến.
*Giá gốc hàng hoá nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập đợc xác định theo từng nguồn nhập.
- Nhập do mua ngoài:
Theo chế độ hiện hành, trị giá vốn của hàng mua về nhập kho đợc hạch
toán theo giá mua và chi phí mua.
Trị giá mua Giá mua Thuế Thuế Các khoản
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
8
Luận văn cuối khoá
vào của = mua trên + nhập + TTĐB + giảm trừ(nếu có)
hàng hoá hoá đơn khẩu

Chi phí chi phí Hao hụt trong định mức
mua = thu mua + phát sinh trong quá trình mua hàng
Trong đó giá mua (tiền phải trả cho ngời bán) nếu doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá không bao gồm thuế
GTGT.
Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua bằng

tổng giá thanh toán.
Chi phí mua hàng hoá, bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản,
chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, bến bãi, hao hụt trong định mức
mua hàng.
Thuế NK= giá NK(giá CIF) * thuế suất thuế nhập khẩu của loại hàng hoá
đó.
Trong trờng hợp ngoài việc phải nộp thuế nhập khẩu nh đã nêu ở trên
doanh nghiệp còn phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
Thuế GTGT = [ giá NK + thuế NK ] *Thuế suất thuế GTGT
ở khâu nhập khẩu
* Đánh giá hàng hoá xuất kho
Do khi nhập kho hàng hoá, giá vốn thực tế khi hàng hoá nhập kho theo hai
tiêu thức là giá mua và chi phí mua. Khi đó nhiệm vụ của kế toán là phải theo dõi
trị giá mua thực tế cho từng lần nhập. Các khoản chi phí mua thực tế phát sinh trong
quá trình nhập hàng nh: chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi đợc hạch
toán riêng đến cuối tháng tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho tính trị giá vốn
thực tế của hàng hoá xuất kho. Do vậy để xác định đợc trị giá vốn của hàng hoá
xuất kho thì phải thực hiện các bớc sau:
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
9
Luận văn cuối khoá
Bớc 1. áp dụng một trong các phơng pháp đích danh, phơng pháp bình
quân, phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng pháp nhập sau xuất trớc, tuỳ
điều kiện doanh nghiệp áp dụng để tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho.
Bớc 2: Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hoá xuất
kho đã bán theo công thức:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho HH đã
bán trong kỳ

=
Chi phí mua Chi phí mua hàng
hàng của HH + của HH phát sinh
tồn kho đầu kỳ trong kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ của
HH đã xuất
trong kỳ
HH tồn kho cuối kỳ và HH đã xuất bán
trong kỳ
Trong đóhàng hoá tồn kho cuối kỳ bao gồm hàng hoá tồn trong kho;
hàng hoá đã mua nhng còn đang đi trên đờng và hàng hoá gửi đi bán nhng cha
đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
Bớc 3: Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo
công thức:

Trị giá vốn
thực tế của
HH xuất kho
trong kỳ
=
Giá mua
thực tế của
HH xuất kho
+
Chi phí thu
mua phân bổ
cho HH xuất
kho


Việc tính trị giá mua của hàng xuất kho đợc áp dụng theo các phơng
pháp đích danh, phơng pháp bình quân, phơng pháp nhập trớc xuất trớc, ph-
ơng pháp nhập sau xuất trớc còn tuỳ thuộc vào chế độ kế toán mà doanh
nghiệp đang áp dụng:
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
10
Luận văn cuối khoá
- Đối với việc áp dụng theo phơng pháp đích danh: Theo phơng pháp
này khi xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lợng xuất kho của lô nào và đơn
giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
+ ĐKAD: Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp mà giá trị
hàng tồn kho lớn và mang tính chất đơn chiếc có thể theo dõi riêng và nhận
diện đợc từng lô hàng.
+ Ưu điểm: . Phù hợp với DN tổ chức kế toán vật liệu thủ công.
. Phơng pháp đơn giản và dễ tính toán
. Chi phí của hàng bán ra phù hợp
+ Nhợc điểm: Không phù hợp với các doanh nghiệp mà tình hình nhập
xuất vật liệu nhiều và có giá trị bé.
- Đối với phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng xuất
kho đợc tính căn cứ vào số lợng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia
quyền theo công thức:
Đơn giá bình
quân
=
Trị giá vốn thực tế của + Trị giá vốn thực tế
hàng tồn đầu kỳ tăng trong kỳ
Số lợng hàng hoá + Số lợng hàng tăng
Tăng trong kỳ trong kỳ
Tuy nhiên cách tính này khối lợng tính toán ít nhng chỉ tính đợc trị giá

mua thực tế của hàng hoá tại thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông
tin kịp thời .
Phơng pháp này chỉ áp dụng đợc với các doanh nghiệp ít nghiệp vụ xuất
hàng, thông tin kế toán không cần thờng xuyên, làm kế toán bằng phơng tiện
thủ công.
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
11
Luận văn cuối khoá
Do vậy để khắc phục ta có cách tính đơn giá bình quân liên hoàn: ph-
ơng pháp này tính giá bình quân cho mỗi lần nhập đảm bảo cung cấp thông
tin kịp thời.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: phơng pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
ĐKAD: Phơng pháp này đợc áp dụng nhiều đặc biệt là trong các doanh
nghiệp theo dõi đơn giá thực tế từng lần nhập.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc: phơng pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ đợc tình theo đơn gía của những lần nhập đầu tiên. Hiện
nay phơng pháp này ít đợc áp dụng vì tình hình giá cả hiện nay luôn có sự
biến động điều này làm ảnh hởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
ĐKAD: Phơng pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp theo dõi
đơn giá từng lần nhập và phù hợp trong điều kiện có lạm phát.
1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá
1.3.1.Chứng từ sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất hàng hoá đều phải lập chứng
từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ quy định chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài Chính, các chứng từ

kế toán về hàng hoá bao gồm:
- PNK(mẫu 01- VT);
- PXK(mẫu 02- VT);
- PXK kiêm vận chuyển nội bộ mẫu 03PXK-3LL;
- PXK hàng gửi đại lý 04HDL-3LL
- Bảng kê mua hàng ( 06-VT);
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
12
Luận văn cuối khoá
- Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn ( 04/GTGT);
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi ( 01- BH);
- Thẻ quầy hàng ( 02-BH);
- Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá ( mẫu 03-VT);
- Phiếu báo vật t hàng hoá còn lại cuối kỳ ( mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t hàng hoá (mẫu 05- VT);
- Hoá đơn(GTGT)- MS 01GTKT-3LL ;
- Hoá đơn bán hàng thông thờng MS 02GTTT-3LL;
1.3.2.Các phơng pháp hạch toán chi tiết.
1.3.2.1. Phơng pháp ghi thẻ song song.
Phơng pháp này thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào
chứng từ vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên kho.
Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập-xuất đã phân loại theo từng thứ hàng
hoá cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập xuất kho cho từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và
giá trị
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập- xuất- tồn sau đó đối chiếu với thẻ

kho, sổ kế toán tổng hợp
Trình tự ghi sổ nh sau:
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
13
Phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê Nhập - xuất
- tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
Ghi chú
Luận văn cuối khoá
1.3.2.2.Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển :
Phơng pháp này ta sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp
ghi thẻ song song.
ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu
luân chuyển đợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối tháng, mỗi thứ hàng hoá
đợc ghi một dòng trên sổ .
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn thiện chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng
thứ hàng hoá.
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
14
Luận văn cuối khoá

Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để ghi
vàoSổ đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối
tháng.Trình tự ghi sổ đợc khái quát nh sau :
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Phơng pháp này còn có sự trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số
lợng nên chỉ áp dụng với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít không có
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày
1.3.2.3. Phơng pháp ghi sổ số d
*Nội dung
- Thủ kho vẫn đợc sử dụng Thẻ kho để ghi chép d 2 phơng pháp trên.
Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số d số tồn kho cuối tháng của
từng thứ vật t, hàng hoá cột số lợng.
- Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, đợc mở cho cả năm. Trên sổ số
d vật t hàng hoá đợc sắp xếp thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại, có dòng
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
15
Phiếu xuất
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuấtSổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán
tổng hợp
Luận văn cuối khoá
cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng. sổ số dđợc chuyển cho thủ kho để
ghi chép.

- Phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống cho kiểm tra việc ghi chép trên
thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó, kế
toán ký xác nhận vào phiếu nhận chứng từ.
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
16
Thẻ kho
Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
Chứng từ
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số d
Bảng kê nhập
xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứngtừ
Bảng luỹ
kế nhập
Luận văn cuối khoá
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu hàng ngày
1.4.Kế toán tổng hợp hàng hoá
1.4.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.4.1.1 Đặc điểm của phơng pháp KKTX:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổ chức
ghi chép một cach thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và
tồn kho của hàng hoá trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho

Việc xác định giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đợc căn cứ trực
tiếp vào chứng từ xuất kho và tính theo các phơng pháp nh đã trình bày ở mục
1.2.3 chơng I
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán đợc
xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
1.4.1.2. Kế toán tổng hợp quá trình mua hàng hoá của doanh nghiệp thơng
mại.
* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
17
Luận văn cuối khoá
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua nhng cha nhập về kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi
trên đờng đã nhập về kho

-TK156- Hàng hoá:
TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của hàng hoá
theo giá gốc.
TK 156- hàng hoá, gồm có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1561- Trị giá mua hàng hoá;
TK 1562- Chi phí thu mua;
TK 1567-Hàng hoá bất động sản.
TK157: Hàng gửi đi bán- Phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi bán cho
khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha kịp thanh toán
TK632- Giá vốn hàng bán- Phản ánh trị gía vốn của hàng hoá
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm hàng hoá còn sử dụng
nhiều tài khoản liên quan khác: TK111, TK112. TK133. TK331. TK333 ,
TK611
*Trình tự kế toán nhập hàng hoá.

Quá trình mua hàng ở DNTM hoàn tất khi hàng mua đã kiểm nhận
nhập kho hoặc chuyển bán thẳng và tiền mua hàng đã thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Quá trình mua hàng của doanh nghiệp thơng mại có thể phát
sinh các trờng hợp sau:
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
18
TK LQ
TK 156
(2a) Giá tạm tính
TK 133
(1)
TK 151
TK 632.157
(2c) Hàng về
(2b) Hàng mua đi đờng
(3) Các khoản CKTK, GGHB, HMTL
Luận văn cuối khoá


- TH1: Hàng và hoá đơn cùng về trong tháng : Quá trình mua hàng hoàn tất
trong tháng . Công ty đã nhận đợc hoá đơn và chứng từ thanh toán của bên
bán, doanh nghiệp đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nhng cuối tháng hàng
vẫn cha về hoặc đã về nhng cha kiểm nhận nhập kho. Trong trờng hợp này sẽ
phát sinh hàng mua đang đi trên đờng hoặc hàng đợi kiểm nhận cuối tháng.
Khi đó tạm thời kế toán cha ghi sổ, lu hoá đơn vào một bộ hồ sơ riêng: Hồ sơ
đang đi đờng
+ Nếu trong kỳ phòng kế toán nhận đợc PNK và các chứng từ liên quan
thì kết hợp PNK và hoá đơn để ghi nh sau: (1)
. Nếu thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ :
Nợ TK 156 ( GVTTNK)

Nợ TK 133(1331)
Có TK 111, 112,331
+ Đến cuối kỳ cha nhận đợc PNK phản ánh lô hàng đang đi đờng: (2b)
Nợ TK 151- Trị giá mua theo hoá đơn
Nợ TK 133
Có TK111,112,331: Tổng số tiền thanh toán
+ Sang kỳ sau khi nhận đợc PNK, chứng từ khác ghi(2c)
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
19
Luận văn cuối khoá
Nợ TK 632,157: Hàng gửi bán hoặc bán trực tiếp
Nợ TK156 : Nhập kho
Có TK 151
Có TK 111,112,331 Chi phí mua phát sinh
- TH2: Trong tháng nhận đợc hàng do bên bán chuyển đến theo hợp
đồng nhng cha nhận đợc hoá đơn.
+ Tạm thời lu PNK và cha ghi sổ ( hàng về ch có hoá đơn)
+ Trong kỳ nhận đợc hoá đơn kết hợp PNK và hoá đơn để ghi nh TH1
+ Cuối kỳ vẫn cha nhận đợc hoá đơn, kế toán sẽ ghi sổ hàng hoá mua về
theo giá tạm tính ( 2c)
Nợ TK156
Có TK 111,112,331
+ Sang kỳ sau nhận đợc hoá đơn xác định đợc giá vốn thực tế tiến hành
xử lý theo 2 phơng án
. Phơng án 1: Xoá bút toán đã ghi bằng cách ghi só âm hoặc ghi bút đỏ
Nợ TK 156
Có TK 111,112,331
Ghi bút toán bổ sung:
Nợ TK 156
Nợ TK133(1)

Có TK 111,112,331
. Phơng án 2: Điều chỉnh chênh lệch:
Điều chỉnh cho thuế VAT đợc khấu trừ
Nợ TK 133(1) Thuế theo hoá đơn
Có TK111,112.331
Điều chỉnh giá vốn thực tế nhập kho
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
20
Luận văn cuối khoá
Nếu GVTTNK> Giá tạm tính đã ghi
Nợ TK 156
Có TK 111,112,331
Nếu GVTTNK< Giá tạm tính đã ghi
Nợ TK156
Có TK111,112,331( Ghi số âm phần chênh lệch
1. 4.1.3. Phơng pháp kế toán xuất hàng hoá.
Đối với DNTM việc xuất hàng hoá cũng chính là bán hàng, do vậy
trong các doanh nghiệp thơng mại tiêu thụ hàng hoá có thể đợc thực hiện theo
các phơng thức nh sau:
- Xuất bán theo phơng thức bán buôn ;
- Xuất bán theo phơng thức bán lẻ;
- Xuất bán theo phơng thức bán hàng đại lý.
- Xuất bán trả chậm, trả góp.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 531- Hàng bán trả lại
TK 521- Chiết khấu thơng mại
TK 156- Hàng hoá
TK 157- Hàng gửi bán

TK 632- Gía vốn hàng bán
TK 611- Mua hàng ( PPKKĐK)
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bao gồm các TK cấp
hai sau:
TK 5111: doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
21
Luận văn cuối khoá
TK 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 : doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t.
TK 632: Giá vốn hàng bán.
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1: Trờng hợp bán hàng thông thờng
Chú thích:
(1) Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay hoặc cha thu tiền.
(2) Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần .
Sơ đồ 2: Trờng hợp bán hàng trả chậm, trả góp:
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
(1)
(3)
TK 3331
(2)
22
Luận văn cuối khoá

Chú thích:
(1a) Phản ánh số tiền đã thu khi bán hàng trả chậm, trả góp.
(1b) Phản ánh số tiền cha thu khi bán hàng trả chậm, trả góp.
(1c) Phản ánh thuế GTGT phải nộp.
(1d) Phản ánh lãi trả chậm theo phơng thức bán hàng trả góp.
(2a) Khách hàng trả nợ.
(2b) Từng kỳ, ghi nhận doanh thu tài chính do bán hàng trả chậm, trả góp.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần.
Sơ đồ 3: Trờng hợp bán hàng qua đại lý:
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
TK 911
TK 511
TK 131
TK 515
(1b)
TK 3331
(1c)
TK 3387
(1d)
(1a)
(2a)
TK 111, 112
(2b)
(3)
23
Luận văn cuối khoá
Chú thích:
(1) Đại lý trả tiền, chấp nhận thanh toán.
(2a) Hoa hồng trả riêng cho đại lý.
(2b) Hoa hồng trả cho đại lý trừ vào tiền hàng.

(3) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần.
1.4.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.2.1. Đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thờng xuyên liên tục
tình hình nhập xuất hàng hoá ở tài khoản 156-hàng hoá. Tài khoản này chỉ
phản ánh giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc nhập, xuất hàng
hoá hàng ngày đợc phản ánh ở TK 611- Mua hàng. Cuối kỳ, kiểm kê hàng
hoá, sử dụng phơng pháp cân đối để tính trị giá hàng xuất kho theo công thức:
Trị giá hàng
hoá XK
=
Trị giá hàng
hoá có đầu kỳ
+
Trị giá hàng hoá
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng hoá
tồn cuối kỳ
Để ghi chép hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán dùng
tài khoản chủ yếu: TK 611- Mua hàng.
Tài khoản 611- Mua hàng có 2 tài khoản cấp 2.
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
(2b)
(1) (2a)
TK 511
TK 3331
111, 112, 131
(3)
TK 911

TK641
24
Luận văn cuối khoá
TK 6111- Mua nguyên liệu vật liệu
TK 6112- Mua hàng hoá.
Trình tự hạch toán hàng hoá nhập, xuất tồn hàng hoá đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:( theo phơng pháp KKĐK)
1.5. Hình thức sổ kế toán.
Hình thức sổ kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lợng sổ,
kế cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ đợc sử dụng để ghi chép, tổng
hợp, hệ thống hoá số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phơng pháp ghi
sổ nhất định, nhằm cung cấp các tài liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế
tài chính, phục vụ cho việc thiết lập các báo cáo kế toán.
SV: Trịnh Thị Hiền Lớp: CQ45/21.13
TK 151,156,157
TK 611 TK LQ
TK 133
TK LQ
TK 133
TK 632
TK 151,156,157
Kết chuyển trị giá HH đầu kỳ
Trị giá HH mua trong kỳ
Các khoản giảm giá hàng mua
Xuất bán
Kết chuyển trị giá hàng hoá
cuối kỳ
25

×