Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Golfing với việc thu hút khách du lịch tại hai sân golf Đồng Mô và Chí Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.77 KB, 136 trang )

Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch ngành công nghiệp không khói, ngành xuất khẩu tại chỗ, ngày
nay đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nhiều quốc
gia và đợc coi là một trong những ngành kinh tế hàng đầu của nền kinh tế thế giới.
Theo đánh giá của Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), hoạt động du lịch ngày càng
có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế-xã hội trên phạm vi toàn cầu.
ở Việt Nam, nhận thấy vai trò to lớn của du lịch đối với nền kinh tế xã hội
của đất nớc Nghị quyết Đại hội lần thứ IX Đảng và Nhà nớc cũng đã xác định Phát
triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn [11]. Là một quốc gia có
nhiều tài nguyên du lịch phong phú với chính sách ngoại giao, kinh tế rộng mở, linh
hoạt, đa phơng hoá, đa dạng hoá, hơn nữa lại đã trở thành một thành viên chính thức
của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) và đợc hởng Quy chế thơng mại bình thờng
vĩnh viễn (PNTR) với Hợp chủng quốc Hoa kỳ [01], Việt Nam có nhiều thuận lợi để
trở thành một quốc gia có ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực.
Trong 10 năm qua lợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng trung bình
thêm hơn 20% mỗi năm, năm 1996 đón tiếp 1,6 triệu lợt khách quốc tế và 2006 là 3,6
triệu lợt, thu nhập xã hội từ du lịch tăng trung bình thêm khoảng 40% một năm, năm
1996 doanh thu đạt khoảng trên 600 triệu USD và năm 2006 là khoảng 3,2 tỷ USD
[42]. So với các nớc trong khu vực nh: Thái Lan, Malaysia, Singapore có số l ợng
khách quốc tế đến trên 10 triệu lợt khách quốc tế năm và doanh thu từ du lịch lên tới
hàng chục tỷ USD [35] thì du lịch Việt Nam phát triển cha tơng xứng với tiềm năng
sẵn có.
Nguyên nhân cơ bản về sự hạn chế này là do cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đất nớc
còn yếu kém, sản phẩm du lịch của Việt Nam vẫn nghèo nàn, đơn điệu, tính đa dạng
cha cao, ít có sự lựa chọn cho khách du lịch nớc ngoài. Mặt khác, mục tiêu của ngành
1
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
du lịch Việt Nam đợc xác định còn thiên về số lợng khách cha chú ý tới chất lợng của
nguồn khách. Có thể thấy rõ điều này qua sự so sánh sau: năm 2004 Newzealand đón


2,4 triệu khách du lịch quốc tế, thu nhập 4,8 tỷ USD trong khi cùng năm đó Việt Nam
đón 2,97 triệu khách quốc tế nhng chỉ đạt thu nhập khoảng 1,8 - 2 tỷ USD; năm 2005
ấn Độ đón 3,5 triệu khách quốc tế đạt thu nhập 5,8 tỷ USD, Việt Nam năm 2005 đón
gần 3,47 triệu khách quốc tế mà thu nhập chỉ khoảng 2,2 tỷ USD [23]. Chất lợng
nguồn khách du lịch đang là vấn đề rất quan trọng đặt ra đối với sự phát triển của
ngành du lịch Việt Nam. Để thu hút đợc nhóm khách có khả năng chi trả cao cần phải
có các sản phẩm du lịch cao cấp.
Với t cách là một ngành kinh tế, sản phẩm du lịch là yếu tố rất quan trọng
quyết định hiệu quả kinh doanh du lịch. Một sản phẩm du lịch tốt, có chất lợng và
phù hợp với nhu cầu của khách sẽ có khả năng bán với giá cao, mang lại hiệu quả
kinh tế lớn. Việc thiếu các sản phẩm du lịch cao cấp cũng là một trong những nguyên
nhân quan trọng hạn chế hiệu quả kinh doanh của du lịch Việt Nam.
Golfing đợc coi là một sản phẩm du lịch mới ở Việt Nam nằm trong loại hình
du lịch thể thao giải trí, một công cụ thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao.
Theo kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch do Tổng cục Du lịch Việt Nam tiến
hành vào năm 2004 thì thời gian lu lại bình quân của một lợt khách du lịch quốc tế đi
bằng đờng hàng không và theo tour là 7,7 ngày và chi tiêu bình quân của một lợt
khách quốc tế đó đạt 672,7 USD (87,4 USD/ngày); nếu khách quốc tế tự sắp xếp
chuyến đi là 18,2 ngày và chi tiêu bình quân một lợt là 1.341,3 USD (73,8 USD/ngày)
[41]. Nh vậy nếu tính bình quân cả hai nhóm khách du lịch quốc tế trên thì chi tiêu
cho một ngày của một khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2004 là 80,6 USD.
Trong khi đó chi tiêu cho một ngày chơi golf của khách du lịch golf đã là khoảng 100
USD/ngời cha kể đến chi phí lu trú, ăn uống buổi tối, vui chơi giải trí, các dịch vụ
thể thao đi kèm, thởng thức văn hoá - nghệ thuật, mua sắm đồ lu niệm [53]. Hơn
nữa, golfing là một hoạt động hớng con ngời tới các yếu tố của thiên nhiên và vì thế
2
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
nó cũng phù hợp với xu thế du lịch sinh thái của nhiều khách du lịch hiện nay trên thế
giới [34].
Tuy có những đặc điểm có lợi cho việc phát triển du lịch nh vậy nhng cho đến

nay golfing vẫn đợc xem là một lĩnh vực còn mới, cha đợc nghiên cứu một cách có hệ
thống ở Việt Nam, cho nên tác giả đã chọn đề tài Golfing với việc thu hút khách
du lịch tại hai sân golf Đồng Mô và Chí Linh làm luận văn thạc sỹ.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay các tài liệu về golfing cả ở trong nớc cũng nh trên thế giới không
nhiều và chủ yếu chỉ đề cập đến nó dới góc độ là một môn thể thao đơn thuần hay chỉ
là một sở thích. Vì vậy các tài liệu đó đa phần thuộc dạng sách, tạp chí chỉ dẫn hay
cẩm nang (guide book, magazine, hand book) nhằm giới thiệu lịch sử, sự phát triển
của golfing, hớng dẫn các kỹ năng cụ thể, các dụng cụ chơi, giới thiệu các sân golf
hiện có cũng nh các giải thi đấu.
Việc nghiên cứu xem xét golfing dới góc độ là một sản phẩm du lịch, hơn thế -
một sản phẩm du lịch cao cấp thuộc loại hình du lịch thể thao giải trí cha sâu sắc,
không có tính liên kết với các sản phẩm du lịch khác. Từ đó dẫn tới việc tổ chức khai
thác golfing nh một sản phẩm du lịch còn cha linh hoạt và đa dạng không đáp ứng đ-
ợc đầy đủ nhu cầu du lịch ngày càng cao của du khách và hệ quả là hoạt động kinh
doanh cha đạt hiệu quả cao.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, đánh giá hiện trạng golfing tại hai sân golf
Đồng Mô và Chí Linh cũng nh các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đó trên cả hai ph-
ơng diện cung và cầu, dới góc độ nh là một sản phẩm du lịch cao cấp của loại hình du
lịch thể thao giải trí. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp trong việc tổ chức,
khai thác hoạt động này một cách hợp lý, tạo đợc hiệu quả cao nhất trong kinh doanh
3
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
du lịch tại hai sân golf này nói riêng cũng nh đa ra một số định hớng và giải pháp cho
việc phát triển golfing ở Việt Nam.
4. Nhiệm vụ của đề tàI
Để đạt đợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ chính
sau:
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về golfing bao gồm khái niệm, lịch sử hình

thành và phát triển ở Việt Nam và trên thế giới cũng nh đặc điểm của nó.
Phân tích vai trò, ý nghĩa của golfing đối với hoạt động kinh doanh du lịch ở
một số quốc gia và Việt Nam và từ đó có những so sánh, đánh giá.
Xác định tiềm năng của golfing ở Việt Nam.
Nghiên cứu đánh giá các điều kịên nhân tố ảnh hởng đến golfing tại hai sân
golf Đồng Mô và Chí Linh từ đó chỉ ra những tồn tại cần giải quyết.
Đề xuất một số giải pháp, cách thức tổ chức khai thác golfing tại hai sân golf
Đồng Mô và Chí Linh. Đề xuất một số định hớng và giải pháp phát triển golfing ở
Việt Nam.
5. Khách thể, đối tợng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu : Golfing
* Đối tợng nghiên cứu : Golfing với t cách là một sản phẩm du lịch cao cấp
thuộc loại hình du lịch thể thao giải trí trong việc thu hút khách du lịch
* Phạm vi nghiên cứu:
- N ội dung: Luận văn nghiên cứu về golfing và những điều kiện, yếu tố
có ảnh hởng đến hoạt động này trong việc thu hút khách du lịch.
- Không gian : Đề tài tập trung nghiên cứu golfing ở hai sân golf Đồng
Mô và Chí Linh cũng nh các nhân tố có ảnh hởng tới hoạt động này ở
khu vực Bắc Bộ.
4
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
- Thời gian : Số liệu, tài liệu thu thập và thực trạng đợc xem xét trong
khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp phân tích hệ thống
Phơng pháp này đợc sử dụng nhằm làm rõ cơ chế hoạt động bên trong của hệ
thống trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố (khách du lịch golf, tài
nguyên du lịch golf, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch golf ), cũng nh hoạt động bên
ngoài và tác động qua lại của nó tới môi trờng xung quanh (nền kinh tế-xã hội, môi
trờng tự nhiên, văn hoá, xã hội, những tiến bộ khoa học kỹ thuật )

Phơng pháp nghiên cứu thực địa
Phơng pháp này giúp luận văn thu thập đợc những số liệu thực tế đáng tin cậy
về lợng khách, cơ cấu khách, về những nhu cầu, sở thích và những dịch vụ mà khách
quan tâm cũng nh có đợc các thông tin khách quan, chính xác về cung golfing tại
hai sân golf Đồng Mô và Chí Linh.
Phơng pháp thu thập và xử lý t liệu
Luận văn đã tiến hành thu thập thông tin, t liệu từ nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn
khác nhau có liên quan hoặc tác động tới golfing, sau đó xử lý để có đợc lợng thông
tin nhanh, phong phú, đa dạng và bao quát đầy đủ về mọi mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu và lấy đó làm cơ sở để đa ra những đánh giá và kết
luận cần thiết.
Phơng pháp điều tra xã hội học
Do nguồn khách du lịch golf gồm nhiều đối tợng có đặc điểm khác nhau về nơi
c trú, nghề nghiệp, lứa tuổi do đó sở thích du lịch của họ cũng khác nhau. Để nắm
5
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
bắt đợc những nhu cầu sở thích đó, hoạt động phỏng vấn trực tiếp qua phiếu điều tra
đợc thực hiện. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã tiến hành gửi 160 phiếu
điều tra tới những khách du lịch golf tại hai sân golf Đồng Mô và Chí Linh thông qua
văn phòng của hai sân này. Kết quả thu về đợc 152 phiếu hợp lệ để tiến hành xử lý.
Phơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phơng pháp này giúp luận văn có đợc các thông tin một cách chính xác, mang
tính hệ thống cũng nh các nhận định về quy luật phát triển của golfing từ những
chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn các
cán bộ, nhân viên của Văn phòng Câu lạc bộ golf Hà Nội, Văn phòng Tạp chí golf
Việt Nam, Văn phòng các sân golf Đồng Mô và Chí Linh. Kết quả của việc lấy ý kiến
chuyên gia này sẽ giúp luận văn đa ra các định hớng phát triển của golfing.
7. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản liên quan đến golfing và các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh hởng tới hoạt động này. Từ đó, luận văn đã tổng hợp đợc

những kiến thức khái quát về golfing, đồng thời phân tích vai trò của các điều kiện và
nhân tố có ảnh hởng đến sự phát triển của hoạt động này ở Việt Nam.
Trên cơ sở so sánh, đánh giá golfing của một số quốc gia trong khu vực với
hoạt động này ở Việt Nam, đề tài đã đa ra đợc bức tranh toàn cảnh về thực trạng
golfing ở Việt Nam và tiềm năng phát triển hoạt động này gắn với du lịch dựa trên
việc hệ thống hoá đợc nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho
golfing ở Việt Nam.
Nghiên cứu, đánh giá các nhân tố phát sinh nhu cầu về golfing của khách du
lịch, khả năng, điều kiện cung ứng sản phẩm của hai sân golf Đồng Mô và Chí Linh,
khả năng kết hợp giữa golfing với các sản phẩm du lịch khác, cơ cấu nguồn khách và
nhu cầu, sở thích của khách từ đó đa ra những định hớng, giải pháp tổ chức, khai thác
6
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
hoạt động này một cách hiệu quả ở hai sân golf này cũng nh đề xuất một số định h-
ớng và giải pháp nhằm phát triển golfing trên quy mô quốc gia.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, mục lục, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần
nội dung nghiên cứu của luận văn đợc kết cấu thành ba chơng:
Chơng 1: Golfing và vai trò của nó trong du lịch
Chơng 2: Golfing trong việc thu hút khách du lịch ở sân golf Đồng Mô và
sân golf Chí Linh
Chơng 3: Một số giải pháp phát triển golfing để thu hút khách du lịch
9. Lời cám ơn
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học du lịch với đề tài:
Golfing với việc thu hút khách du lịch tại hai sân golf Đồng Mô và Chí Linh ,
tác giả đã nhận đợc rất nhiều sự hỗ trợ, t vấn của nhiều cá nhân và tổ chức. Tác giả tr-
ớc hết xin gửi lời cám ơn trân trọng tới Thầy giáo TS. Trịnh Xuân Dũng; cùng với
các Thầy giáo, Cô giáo của khoa Du lịch học Trờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn đã có những chỉ bảo, định hớng nghiên cứu đúng đắn cho đề tài luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới các anh, chị là cán bộ nhân viên của

Văn phòng Tạp chí golf Việt Nam và Văn phòng hai sân golf Đồng Mô và Chí Linh
đã tạo điều kiện cung cấp các thông tin, t liệu có giá trị về golfing tại hai sân golf này
cũng nh các thông tin khác về golfing giúp cho tác giả có thể hoàn thành đợc luận văn
của mình.
Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cám ơn đến các đồng nghiệp đã có những t
vấn, giúp đỡ quý giá đối với luận văn. Tác giả cũng bày tỏ sự biết ơn đến gia đình và
bạn bè đã giúp đỡ động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành đề
tài nghiên cứu khoa học của mình.
7
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
Với tinh thần hết sức cầu thị và mong muốn đợc tiếp tục nghiên cứu khoa học
sâu hơn nữa, tác giả thực sự mong đợi những ý kiến đóng góp từ các Thầy, Cô giáo,
các chuyên gia, bạn bè và những ngời quan tâm cho luận văn để tác giả có thể có
những công trình nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh hơn trong các lần tiếp theo.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 08/2007
Tác giả
Thẩm Quốc Chính
Chơng 1
Golfing và vai trò của nó trong du lịch
1.1. Những vấn đề cơ bản về golfing
8
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
1.1.1. Lịch sử hình thành golfing
Mặc dù golfing hiện nay đợc nhiều ngời trên thế giới tham gia, đặc biệt ở
những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhng môn thể thao này có nguồn gốc từ đâu
vẫn còn là điều bí ẩn. Cha ai có thể đa ra bằng chứng xác đáng về nguồn gốc của golf
cũng nh ai là ngời vung lên cú phát bóng (swing) đầu tiên.
Theo nh định nghĩa trong cuốn từ điển tiếng Anh Oxford thì Golf là một môn
chơi đã xuất hiện từ khá lâu, trong đó một quả bóng cứng nhỏ đợc đánh đi bằng

nhiều cây gậy vào một loạt những lỗ hình trụ nhỏ dới đất đợc đặt cách nhau
thông thờng khoảng 100 yard (1 yard tơng đơng 0,9 m) hoặc nhiều hơn với số cú
đánh ít nhất có thể [54].
Golf có một lịch sử phát triển lâu đời và có nhiều nớc trên thế giới nhận là quê
hơng của thú chơi này. Một số ngời tin rằng golf khởi nguồn từ nớc Anh dựa trên
những mảng tranh kính cửa sổ nhà thờ mô tả nhiều ngời đang vung gậy. Một số khác
lại phát hiện những minh họa cho thấy các phụ nữ Nhật Bản đang chơi một trò chơi
trong nhà với gậy giống nh gậy golf ngày nay. Italia và Pháp cũng là những nớc cho
rằng xuất sứ của golf từ nớc họ. Nhng đa số bằng chứng lại liên quan đến Hà Lan và
Scotland. Nhà nghiên cứu lịch sử ngời Hà Lan Van Hengel chứng minh rằng golf có
xuất sứ ở nớc này với tên gọi khởi thuỷ là Kolf [56]. Môn chơi từng diễn ra trên sân 4
lỗ, cách nhau khoảng 1000m. Bằng chứng là có một bức tranh cổ Hà Lan mô tả trò
chơi này trên băng tại thành phố và cả vùng nông thôn.
Giải thích tại sao golf lại phổ biến ở Scotland, Van Hengel [56] cho rằng chính
những thuỷ thủ Hà Lan trên những chiếc tàu buôn đã mang theo những cây gậy golf
tới Leith vào khoảng thế kỷ thứ XIV và phổ biến trò chơi này ở Scotland. Giả thiết
này đợc nhiều ngời ủng hộ vì có bằng chứng cho thấy những quả bóng golf đầu tiên
làm bằng da và nhồi lông đã đợc xuất từ Hà Lan sang Scotland vào thế kỷ XVI.
Tuy nhiên tranh luận vẫn không phân thắng bại vì 3 thế kỷ sau khi ngời Anh
đánh bóng vào lỗ, ngời Hà Lan vẫn còn đánh bóng vào các mục tiêu nổi. Nhiều ngời
9
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
thiên về giả thiết cho rằng golf bắt nguồn từ Scotland trên dải đất gần bờ Nam Firth of
Forth từ Leith đến Dunbar, nhng các bằng chứng cho giả thiết này không rõ ràng.
Năm 1452, có tài liệu cho thấy một quả bóng golf đợc bán ở Scotland với giá 10
shiling [28]. Bằng chứng là sắc lệnh ngày 6/3/1457 dới triều vua James II và nhắc lại
năm 1491 cấm các công dân Scotland chơi bóng đá và chơi golf với lý do ảnh hởng
đến việc luyện tập quân sự chống lại sự xâm lăng của Anh. Điều này chứng tỏ golf đã
là môn thể thao đợc nhiều ngời tham gia rộng rãi ở Scotland. Mời năm sau, lệnh cấm
bị bãi bỏ, vua David I đã ra sắc lệnh thiết lập một mẫu sử dụng đất cho phép phát

triển môn golf lần đầu tiên tại St. Andrews. Năm 1552 Tổng giám mục Hamilton đã
xác nhận quyền của tất cả mọi ngời đợc sử dụng những vùng đất ven biển để chơi
golf. Từ đó, golf đợc truyền sang Anh và Pháp, đặc biệt phổ biến trong các đám cới và
tiệc của các gia đình hoàng gia.
Một giả thuyết khác do Water Simpson đa ra năm 1886 [28]. Ông cho rằng một
ngời chăn cừu khi trông coi đàn gia súc gặm cỏ đã tình cờ lấy gậy hất các hòn sỏi lên
phía trớc để giải trí. Một viên sỏi rơi vào hang thỏ, thích thú anh ta lại tiếp tục chơi và
nhiều ngời chăn cừu khác đã bắt chớc. Dù đúng hay không, câu chuyện này cũng có
vài khía cạnh đáng tin cậy. Bởi ai cũng có một thích thú tự nhiên khi dùng gậy vụt
một quả bóng hay một hòn đá. Cái gậy của ngời chăn cừu đã biến thành gậy golf và
quả bóng bằng lông đã đợc thay thế cho hòn sỏi và quả bóng bằng gỗ. Có lẽ golf đã
phát triển từ đó.
Giữa thế kỷ XV đến hết thế kỷ XVI, golf đã nhanh chóng phát triển ra khắp
Scotland, trở thành môn thể thao quốc gia gần nh cùng thời với bóng đá. Ngời ta cho
rằng chính ngời Scotland đã hoàn thiện môn chơi này trớc khi phần còn lại của thế
giới biết đến nó và vì thế vài thế kỷ sau, môn chơi này đã có nhiều thay đổi, đặc biệt
về số lợng ngời chơi, luật chơi và độ dài của sân. Năm 1850, golf đợc phục hồi và trở
thành môn thể thao giải trí số một tại Scotland, từ đó nó đợc phổ biến rộng rãi ở Anh
và Châu Âu cũng nh sang nhiều nớc khác trên thế giới [28].
10
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
Hiện nay có rất nhiều các giải thi đấu golf khác nhau đợc tổ chức ở nhiều quốc
gia trên thế giới. Các giải thi đấu này đợc chia thành hai hệ thống là hệ thống các giải
thi đấu chuyên nghiệp mà trong đó tiêu biểu nhất là bốn giải đấu danh giá: The Open
(Anh), The US Open (Hoa Kỳ), The Masters (Hoa Kỳ), The USPGA (Hoa Kỳ) và hệ
thống các giải thi đấu không chuyên có thể đợc tổ chức bởi một câu lạc bộ golf nào
đó nhằm mục đích giao lu, giải trí, kết hợp kinh doanh hay do một doanh nghiệp tổ
chức nhằm quảng cáo cho sản phẩm của doanh nghiệp đó. Sự khác biệt của giải đấu
golf chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp là phần thởng của giải đấu golf không
chuyên nghiệp không đợc phép vợt quá 500 bảng Anh [25].

Hiện nay khu vực có số lợng ngời chơi golf nhiều nhất là Bắc Mỹ chiếm 58%
tổng số ngời chơi golf trên thế giới, thứ hai là châu á chiếm 24%, châu Âu đứng thứ
ba với 12% trong đó một nửa là từ Anh và Ai Len, tiếp theo lần lợt là các khu vực
châu Đại Dơng, Nam Mỹ và Nam Phi với các tỷ lệ tơng ứng là 3%, 2% và 1% [68].
Khu vực Bắc Mỹ cũng là nơi có số lợng sân golf nhiều nhất thế giới chiếm 59%
tổng số sân golf thế giới. Mặc dù có số lợng ngời chơi golf thứ ba thế giới nhng châu
Âu lại có số lợng sân golf nhiều thứ hai trên thế giới chiếm 19%. Số lợng sân golf ở
châu á chiếm 12%, còn lại 10% số sân golf thế giới phân bố ở các châu và khu vực
còn lại [60].
1.1.2. Đặc điểm của golfing
1.1.2.1. Golfing một hoạt động thể thao mang tính sinh thái
Khác với đa số các môn thể thao khác, golfing diễn ra trong một không gian
rộng ngoài trời có sự tiếp xúc lớn với các yếu tố thiên nhiên nh đồi núi, rừng cây
xanh, cỏ, hồ nớc, không khí thoáng đãng trong lành, ánh sáng nhiều và đặc biệt là sự
11
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
tĩnh lặng không bị ảnh hởng bởi tiếng ồn của các khu đô thị. Một sân golf tiêu chuẩn
gồm 18 lỗ đợc xây dựng trên một diện tích rộng với địa hình đa dạng và đẹp có diện
tích tối thiểu là 100 hecta thờng gần những nơi có cảnh quan đẹp nh các bãi biển, ven
sông hay các vùng đồi núi.
Mặt khác đất làm sân golf là đất khô cằn không trồng trọt đợc, thờng là đất đồi,
đất trung du, đất bạc màu bởi cỏ của sân golf là loại cỏ đặc biệt nó chỉ mọc đợc khi d-
ới nó là một lớp cát dày 30cm [44]. Nhng khi các vùng đất bạc màu đợc cải tạo làm
sân golf thì lại trở thành một địa điểm hấp dẫn, đẹp về cảnh quan, trong lành về môi
trờng.
Chiều dài một sân golf tiêu chuẩn 18 lỗ lên đến 6 km, sau mỗi cú đánh ngời
chơi phải đi bộ hàng trăm mét giữa một môi trờng trong lành, thoáng đãng, phong
cảnh hữu tình. Điều này giúp làm th giãn tinh thần cũng nh tăng cờng sức khỏe thể
chất cho ngời chơi. Chính vì đặc điểm này mà golf đợc coi là sự kết của các yếu tố
Green (màu xanh của cây), Oxygen (không khí trong lành), Landscape (phong cảnh

đẹp), Friendship (tình hữu nghị) [19].
1.1.2.2. Golfing một ph ơng tiện của ngoại giao, hội nhập quốc tế và kinh doanh
Trong quá trình hội nhập và giao lu quốc tế, golf là một môn thể thao lý tởng
đóng vai trò cầu nối hiệu quả cho sự hợp tác giữa các quốc gia. Đặc biệt trong hoạt
động ngoại giao ở một số khu vực nh ASEAN, Bắc Mỹ golfing đ ợc coi là một ph-
ơng tiện giải quyết công việc, nó là một phần không thể thiếu trong chơng trình các
cuộc họp từ hội nghị chuyên viên cao cấp đến hội nghị Bộ trởng, hội nghị cấp cao đều
có buổi chơi golf. Golfing thực sự đợc coi là một yêu cầu của công tác ngoại giao
[49].
Golf không đơn giản chỉ là một thú chơi thuần tuý, nó còn đợc coi là một công
cụ xúc tiến kinh doanh rất hiệu quả. Giới doanh nhân coi sân chơi này là cơ hội tốt để
giao lu và tìm kiếm đối tác làm ăn. Nếu yếu tố quan hệ vẫn đợc coi là quan trọng
hàng đầu trong kinh doanh thì golfing chính là một công cụ đặc biệt cho việc phát
12
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
triển yếu tố đặc biệt đó vì vậy khi đạt đợc mục tiêu kinh doanh với đối tác trên sân
golf ngời ta nói rằng đã dành thắng lợi ở lỗ golf thứ 19 [48].
Không giống với các môn thể thao khác nh: bóng đá, tennis mục tiêu luôn
đánh bại đối thủ, nhng với golfing không có đối thủ mà là chiến thắng chính mình.
Mục tiêu là chinh phục một quả bóng và lỗ golf hoặc chính sân golf. Do đặc điểm này
mà những ngời chơi golf gần gũi nhau hơn vì tất cả cùng hớng vào một mục tiêu
chung. Không khí trong lành và thoải mái trên sân golf làm tâm hồn ai cũng phấn
chấn, vui vẻ vì thế mọi việc đều trở nên dễ giải quyết và các hợp đồng có giá trị lớn
nhỏ khác nhau đã đợc ký kết tại đây.
Hơn nữa không môn thể thao nào lại có cơ hội đợc dành 4 đến 5 tiếng đồng hồ
vừa chơi vừa trao đổi với đối tác trong bầu không khí cởi mở, thân mật và không gian
thơ mộng nh trên sân golf.
Thông qua cách chơi golf còn có thể đoán biết đợc tính cách và độ tin cậy của
đối tác trong kinh doanh một cách tinh tế.
Theo một công trình nghiên cứu, 50% các giao dịch kinh doanh là trên sân

golf, 99% trong tổng số 500 chủ tịch tập đoàn giàu có nhất tại Hoa Kỳ coi golfing là
một công cụ kinh doanh có hiệu quả [48]. ở đâu có thơng mại phát triển ở đó có
golfing, có lẽ vì thế mà golfing phát triển rất mạnh tại các cờng quốc thơng mại.

1.1.2.3. Golfing một hoạt động thể thao có chi phí cao
Đặc thù của golfing là yêu cầu rất cao về điều kiện vật chất nh xây dựng sân
golf rất cầu kỳ, các cơ sở hạ tầng phục vụ gồm có khu nhà nghỉ ngơi, giải trí, ăn
uống, khu hớng dẫn chơi và cho thuê dụng cụ đều có chất l ợng rất cao, đúng tiêu
chuẩn cho nên vốn đầu t cho mỗi sân lên đến hàng chục triệu USD [20]. Mặt khác để
duy tu bảo dỡng cho một sân golf tiêu chuẩn nh vậy thì số tiền bỏ ra cũng không nhỏ.
Câu lạc bộ chơi golf ra đời là tập hợp những ngời đợc coi là đã khá thành đạt.
Với những ngời mới tập chơi golf, thời gian tập cũng tối thiểu là 3 tháng và phải trả
150 USD tiền phí cho 13 bài học. Mặt khác còn phải trả 400 USD cho tiền thuê sân
13
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
bãi để tập, 10 USD để thuê 3 cây gậy, đến những bài học cao hơn phải trả tiền cho
việc thuê 6 cây gậy và tiền cứ tăng lên cho tới khi thành thạo. Ng ời chơi còn phải
tốn thêm khoảng 30 USD tiền ăn, nớc uống, tiền thởng cho ngời đi theo phục vụ nhặt
bóng (caddie). Nh vậy tính tổng chi phí chỉ cho việc tập đánh golf cũng đã lên tới
hàng ngàn USD [16].
Để trở thành hội viên của một câu lạc bộ golf cần phải có thẻ hội viên
(Membership Card). ở Nhật Bản để có đợc thẻ hội viên ngời chơi phải chịu chi phí
lên đến vài trăm ngàn USD thậm chí lên đến hàng triệu USD, còn ở Việt Nam để có
đợc thẻ này ở các sân golf cũng phải trả từ 20.000 USD trở lên, cha kể một khoản lệ
phí dành cho việc bảo trì sân khoảng 300 800 USD/năm. Ngời không có thẻ hội
viên, mỗi lần chơi phải trả khoảng hơn 100 USD/ngời chơi cho vòng chơi 18 lỗ kéo
dài khoảng 4-5 tiếng đồng hồ. Hơn nữa để chơi golf, ngời chơi còn phải có các dụng
cụ chơi bao gồm một bộ gậy 14 chiếc, bóng, găng tay, cọc đặt bóng (tee), giầy, túi
đựng gậy golf. Một bộ dụng cụ chơi golf nh vậy có giá trung bình hơn 2.000 USD
[08].

Do chi phí cao nh vậy nên golfing đợc coi là môn chơi của tầng lớp thợng lu,
những ngời thành đạt trong kinh doanh. Việc sở hữu một tấm thẻ hội viên câu lạc bộ
golf có giá trị chuyển nhợng hàng chục ngàn đô la Mỹ là biểu hiện của đẳng cấp xã
hội mới, là điều kiện để mỗi ngời tạo thêm cho mình cơ hội gặp gỡ, giao lu và cùng
thăng tiến trong xã hội.
1.1.2.4. Golfing môn thể thao mang phong cách tinh tế
Ngay từ thời xa xa trong lịch sử golf đã đợc coi là một môn thể thao mang tính
quý tộc, thờng đợc chơi phổ biến trong đám cới, tiệc của các gia đình hoàng gia.
Đặc tính của golfing chính là sự th thái, thanh lịch và tao nhã. Trong golfing sự thắng
thua giữa những ngời chơi không phải là điều quan trọng nhất mà phong cách nhân
văn, cao thợng, quý phái, bản lĩnh cũng nh sự tôn trọng và quan tâm tới mọi ngời
chung quanh của ngời chơi mới là yếu tố cốt lõi của môn chơi này. Golf là môn thể
14
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
thao không có sự đối kháng, môn chơi mà mọi ngời đều chiến thắng, chiến thắng
chính mình. Luật chơi đợc tuyệt đối tôn trọng, sự trung thực luôn là niềm vinh dự và
sự hài lòng của mọi ngời khi đến với môn chơi. Ngời chơi tự giám sát chính mình,
không có trọng tài đi cùng và tự giác thông báo kết quả chơi cho Ban tổ chức.
Chính vì vậy khác với nhiều môn thể thao, golfing đòi hỏi nghiêm ngặt mỗi ng-
ời chơi phải có một hiểu biết cần thiết về luật chơi, cách thức ứng xử, cách ăn mặc khi
ra sân bởi đây là môn chơi liên quan đến nhiều ngời, chỉ có kiến thức, hiểu biết và
thái độ đúng đắn trên sân mới mang lại cho mỗi ngời chơi sự hài lòng và thoải mái
thực sự. Những ngời chơi golf thờng là những ngời có địa vị cao, có uy tín, trình độ
học vấn và đợc tôn trọng trong xã hội, ví dụ nh các chính khách, các nhà ngoại giao,
các quan chức cao cấp
1.2. Golfing ở một số quốc gia trong khu vực
1.2.1. Golfing ở Trung Quốc
Sự phát triển của golfing ở Trung Quốc mới diễn ra trong khoảng hơn hai thập
kỷ qua bắt đầu từ năm 1984 khi mà sân golf đầu tiên đợc xây dựng. Tuy nhiên theo
Hiệp hội golf Trung Quốc thì trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây là một giai

đoạn bùng nổ thực sự của hoạt động này. Nếu nh năm 1995 cả Trung Quốc mới có 10
sân golf đạt tiêu chuẩn và khoảng 1000 ngời chơi golf thì hiện nay số lợng sân golf tại
đây là hơn 340 sân với hơn 1 triệu ngời chơi và khoảng 102 câu lạc bộ golf trên khắp
đất nớc [60]. Chính vì vậy Trung Quốc đã trở thành quốc gia có golfing phát triển
nhanh ở vị trí thứ năm trên toàn thế giới và vị trí thứ hai ở Châu á. Vị trí này hoàn
toàn có thể thay đổi khi Trung Quốc đã có 1000 dự án xây dựng thêm các sân golf
mới trong vòng một thập kỷ nữa. Doanh thu từ du lịch golf của Trung Quốc năm 1999
là 576,44 triệu USD và đến năm 2006 là 5,4 tỷ USD [60], bằng khoảng 15,9% tổng
doanh thu từ du lịch quốc tế đến Trung Quốc năm 2006 (doanh thu du lịch quốc tế
vào Trung Quốc năm 2006 là 33,9 tỷ USD) [67]. Khách du lịch golf tại Trung Quốc
15
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
chủ yếu là ngời nớc ngoài và đến từ các quốc gia có vốn đầu t lớn vào Trung Quốc
nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, châu Âu
Các sân golf ở Trung Quốc thờng đợc xây dựng ở các thành phố lớn nh Bắc
Kinh, Thợng Hải và đặc biệt tập trung nhiều tại các tỉnh ven biển Đông-Nam của
đất nớc nơi có các điều kiện thuận lợi về khí hậu cũng nh địa hình cho golfing phát
triển. Điển hình nhất là Câu lạc bộ golf Mission Hills đã đợc công nhận là câu lạc bộ
golf lớn nhất thế giới với 180 lỗ golf và đợc ghi danh trong cuốn sách các kỷ lục thế
giới Guinness (Guinness World Records). Câu lạc bộ golf Mission Hills có vị trí tại
tỉnh Quảng Đông, bao gồm 10 sân golf đợc thiết kế, xây dựng hết sức độc đáo với
những vẻ đẹp khác nhau bởi các kiến trúc s sân golf hàng đầu và các tay golf chuyên
nghiệp trên thế giới. Sân golf này đợc coi là khu du lịch có thứ hạng 4A (tiêu chuẩn
cao nhất cho chất lợng khu du lịch) ở Trung Quốc và trong cuộc bình chọn mang tên
100 sân golf tốt nhất bạn phải chơi mới đây đợc tổ chức bởi tạp chí Golf Thế Giới
bằng tiếng Anh nó đã đợc xếp hạng thứ 17.
1.2.2. Golfing ở Nhật Bản
Golfing bắt đầu xuất hiện ở Nhật Bản vào cuối thời kỳ Minh Trị (1868-1912).
Một thơng gia buôn chè ngời Anh đã thành lập câu lạc bộ golf đầu tiên ở Nhật Bản tại
Kobe vào năm 1903. Golfing đã mau chóng trở thành một hoạt động thể thao a

chuộng của giới thợng lu Nhật Bản. Hiệp hội golf Nhật Bản đợc thành lập vào năm
1924, đến năm 1937 toàn Nhật Bản đã có 70 sân golf. Vào giữa thời gian từ 1960 đến
1964 khi Thủ tớng Nhật Bản Ikeda công bố mục tiêu quốc gia nhằm tăng gấp đôi thu
nhập quốc dân của Nhật Bản thì hệ quả đã làm tăng số lợng các sân golf ở Nhật Bản
từ 195 lên 424. Sự bùng nổ sân golf lần thứ hai diễn ra vào khoảng năm 1972 khi
những chính sách quốc nội của Thủ tớng Tanaka là đầu t những khoản tiền lớn từ thuế
thu cho các công trình công cộng chủ đạo nh đờng cao tốc, các dự án ngăn lũ. Số lợng
sân golf đã tăng lên hơn 1000 trong thời gian này.
16
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
Tại Nhật Bản golfing đợc coi là một nghi thức quan trọng không thể thiếu trong
các quan hệ kinh doanh thơng mại. Nó là một phần của văn hoá công ty và là biểu tr-
ng cho sự quản lý và kinh doanh thành đạt trong trong giới doanh nhân Nhật Bản.
Hiện nay Nhật Bản là quốc gia có số lợng ngời chơi golf lớn nhất châu á và
lớn thứ hai trên thế giới chỉ sau Hoa Kỳ với hơn 13 triệu ngời chiếm hơn 10% dân số
[68], có khoảng hơn 2300 sân golf đang hoạt động, 330 sân golf đang đợc xây dựng
và cùng với 1000 sân golf khác đang đợc lên kế hoạch xây dựng trong tơng lai. Chi
phí cho golfing ở Nhật Bản cũng thuộc loại đắt nhất trên thế giới. Để có đợc thẻ hội
viên trong các câu lạc bộ ở đây phải mất từ 100 triệu yên cho đến 400 triệu yên
(830.000 USD 3.330.000 USD). Doanh thu từ golfing của Nhật Bản năm 2006 đạt
8,7 tỷ USD [60], vợt trên cả doanh thu từ du lịch quốc tế đến Nhật Bản năm 2006
(doanh thu du lịch quốc tế đến Nhật Bản năm 2006 là 8,5 tỷ USD) [67]. Khách du
lịch golf ở Nhật Bản chủ yếu là ngời trong nớc, khách du lịch golf nớc ngoài chiếm tỷ
lệ ít hơn do chi phí chơi golf tại Nhật Bản cao và khí hậu thờng không thuận lợi cho
việc chơi golf.
Cũng chính vì chi phí chơi golf cao tại Nhật Bản, nên nhiều ngời Nhật Bản đã
chọn cách đi ra nớc ngoài để chơi golf, nơi có chi phí rẻ hơn so với trong nớc. Một số
nơi mà ngời Nhật Bản hay tới chơi golf nh Australia, Hoa Kỳ (Hawaii, California )
và đặc biệt là khu vực ASEAN.
1.2.3. Golfing ở Hàn Quốc

Sân golf đầu tiên đợc xây dựng ở Hàn Quốc vào năm 1931 là sân golf Seoul
Country Club. Vào khoảng thời gian những năm 1950 thì Hàn Quốc mới bắt đầu hội
nhập với golfing thế giới thông qua các giải đấu của Canada Cup. ở Hàn Quốc
golfing đợc coi là một sở thích của tầng lớp thợng lu và là biểu tợng cho vị thế xã hội
do vậy môn thể thao này đã xâm nhập vào quốc gia này một cách nhanh chóng.
17
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
Các sân golf ở Hàn Quốc đợc xây dựng ngày càng nhiều, số lợng sân golf hiện
nay vào khoảng hơn 200 sân. Chi phí cho một vòng chơi golf 18 lỗ vào ngày thờng
trong tuần là 250 USD/ngời và vào ngày cuối tuần là 350 USD/ngời [60]. Các sân golf
ở Hàn Quốc cũng đợc coi là có chất lợng hàng đầu châu á vì thế Hàn Quốc đang nổi
lên nh một điểm đến chơi golf nổi tiếng thế giới thu hút các giải đấu golf quốc tế có
uy tín. Năm 2004 doanh thu từ golfing của Hàn Quốc đạt 2,7 tỷ USD, năm 2006 đã
đạt 3,1 tỷ USD tăng 14,8% so với năm 2004 [60]. So với doanh thu từ du lịch quốc tế
đến Hàn Quốc năm 2006, doanh thu từ golfing của nớc này bằng khoảng 58,4%
(doanh thu du lịch quốc tế đến Hàn Quốc năm 2006 là 5,3 tỷ USD) [67]. Khách du
lịch golf tại Hàn Quốc chủ yếu là khách trong nớc, ngoài ra còn có một số lợng khách
du lịch golf đến từ Nhật Bản, Hoa Kỳ, châu Âu
1.2.4. Golfing ở Thái Lan
Golf là một trong những môn thể thao phổ biến nhất ở Thái Lan đợc du nhập
vào quốc gia này cách đây gần một thế kỷ và nhanh chóng đợc đón nhận bởi tầng lớp
thợng lu nh một trào lu mốt. Sân golf đầu tiên đợc xây dựng ở Thái Lan vào những
năm 1920 là sân golf Hoàng gia Hua Hin. Khi ấy sân golf này chỉ dành cho Nhà vua,
những thành viên Hoàng gia và quý tộc Thái Lan.
Sự phổ biến của golfing tăng lên một cách mạnh mẽ sau khi Thái Lan tổ chức
thành công giải golf quốc tế đầu tiên (World Cup) vào năm 1975. Số lợng các sân golf
đã tăng lên nhanh chóng vào hai thập niên sau đó cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế
Thái Lan. Hiện nay Thái Lan có khoảng 300 sân golf, trong vài năm tới con số này sẽ
thay đổi nhanh chóng khi các sân golf mới đang đợc xây dựng hoàn thành. Ngay tại
thủ đô Bangkok cũng tập trung đến 40 sân golf với các cấp độ khác nhau cả ở bên

trong khu đô thị và vùng ngoại ô.
Golfing gắn liền với hoạt động du lịch ở Thái Lan. Phần lớn các sân golf tập
trung tại các điểm du lịch nổi tiếng. Những sân golf ở Thái Lan đều đợc thiết kế bởi
các nhà thiết kế sân golf danh tiếng thế giới với chất lợng cơ sở vật chất và hạ tầng
18
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
tiêu chuẩn quốc tế do đó Thái Lan liên tục đợc Hiệp hội Đại lý Lữ hành golf thế giới
tôn vinh là Điểm đến du lịch golf tốt nhất.
Năm 2000 du lịch Thái Lan đã đón 300.000 du khách golf quốc tế. Số lợng du
khách golf tại Thái Lan năm 2000 đã tăng thêm 50% so với năm 1999 và đã đem về
270 triệu USD cho nền kinh tế nớc này [66]. ít nhất 400.000 khách du lịch golf quốc
tế đã đến Thái Lan trong hai năm 1998 và 1999, trong đó phần lớn từ các quốc gia nh
Nhật Bản, Hongkong, Đài Loan, Trung Quốc và Hàn Quốc [48]. Doanh thu từ golfing
năm 2006 của Thái Lan là 720 triệu USD [60], bằng khoảng 5,8% doanh thu từ du
lịch quốc tế đến Thái Lan năm 2006 (doanh thu du lịch quốc tế đến Thái Lan năm
2006 là 12,4 tỷ USD) [67].
Sau khi giải golf quốc tế đầu tiên đợc tổ chức ở Thái Lan năm 1975, golfing đã
trở thành một nguồn thu nhập quan trọng của nền kinh tế Thái Lan và nó cũng đợc
công nhận là một tài nguyên du lịch chủ yếu của quốc gia này. Cơ quan du lịch Thái
Lan (TAT Tourism Authority of Thailand) cũng thừa nhận những đóng góp có ý
nghĩa to lớn đợc tạo ra do việc đi tiên phong của golfing Thái Lan đã thúc đẩy sự tăng
trởng và phát triển của ngành du lịch.
Với một cấp độ vợt trội trong việc cung cấp các dịch vụ hoàn hảo và mức phí
chơi golf cạnh tranh nhất thế giới, các sân golf ở Thái Lan ngày càng hấp dẫn nhiều
khách du lịch golf quốc tế. Điều này đã làm cho Thái Lan đợc biết đến nh là thủ đô
golf của châu á.
1.2.5. Golfing ở Malaysia
Malaysia đang nhanh chóng nổi lên nh một thiên đờng golfing mới nhất tại khu
vực Đông Nam á. Khách du lịch biết đến quốc gia này thông qua các chuyến du lịch
của sự kết hợp giữa tham quan nghỉ dỡng với hoạt động lý thú của môn thể thao golf.

Hiện nay Malaysia có trên 200 sân golf đợc thiết kế hết sức đa dạng ở nhiều vị
trí khác nhau có thể trên các quả đồi, ven bờ biển hay các nông trờng chè. Cho dù các
19
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
sân golf đợc xây dựng ở đâu thì cũng đều đạt tiêu chuẩn quốc tế. Mỗi sân golf đều thể
hiện một phong cách độc đáo làm nổi bật không gian tự nhiên xung quanh. Hai trong
số các sân golf đó là sân golf Mines Resort Golf and Country Club và Saujana Golf
and Country Club đều đợc thiết kế xây dựng ở vùng nông thôn và cung cấp các dịch
vụ rất sang trọng hoàn hảo cho các nhu cầu đa dạng của khách du lịch golf.
Malaysia là một trong số ít các điểm đến ở khu vực Đông Nam á có golfing
mà nhiều ngời có thể tiếp cận đợc, không giống nh Trung Quốc hay Nhật Bản nơi có
chi phí chơi golf thờng rất cao và chỉ dành cho những ngời có địa vị trong xã hội hoặc
những ngời thành đạt trong kinh doanh. Tuy nhiên doanh thu từ golfing của Malaysia
năm 2006 đã đạt là 540 triệu USD [60], bằng khoảng 5,6% doanh thu từ du lịch quốc
tế đến của Malaysia (doanh thu du lịch quốc tế đến của Malaysia năm 2006 là 9,6 tỷ
USD) [67]. Lợng khách du lịch golf tới Malaysia từ các quốc gia nh Nhật Bản, Hàn
Quốc, Mỹ và châu Âu khá lớn.
1.2.6. Golfing ở Singapore
Sự du nhập của golfing vào Singapore đợc đánh dấu bằng việc thành lập câu lạc
bộ golf đầu tiên, câu lạc bộ golf The Singapore Island Country Club, vào năm 1891.
Mặc dù là một trong những quốc gia nhỏ nhất ở châu á nhng Singapore lại có tiềm
năng lớn về golfing. Không có nớc nào trên thế giới có mật độ sân golf trên một km
2
lớn bằng Singapore. Diện tích của Singapore chỉ khoảng 700 km
2
bằng một nửa diện
tích thành phố Đà Nẵng của Việt Nam tuy nhiên số lợng sân golf hiện nay ở đây lên
đến 30 sân. Doanh thu từ golfing năm 2006 của Singapore đạt 112 triệu USD [60],
bằng khoảng 1,5% doanh thu từ du lịch quốc tế đến của Singapore năm 2006 (doanh
thu du lịch quốc tế đến của Singapore năm 2006 là 7,1 tỷ USD) [67].

20
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
Singapore là một điểm đến du lịch golf của nhiều du khách quốc tế do khí hậu
tại đây hầu nh nắng ấm quanh năm. Các sân golf của Singapore đều đạt đẳng cấp
quốc tế với những bãi cỏ xanh mớt và hệ thống phơng tiện kỹ thuật hiện đại. Phần lớn
các sân golf ở Singapore đều có các quy định chặt chẽ về trang phục của ngời chơi
golf nh áo phông phải có cổ, quân âu hay quần soóc và giày dành riêng cho đánh golf.
1.3. Vai trò của golfing đối với du lịch
1.3.1. Vai trò của golfing nói chung
1.3.1.1. Đối với kinh tế
Trên thế giới, golfing đã đợc coi là một ngành công nghiệp do tính phổ biến
toàn cầu của nó với ít nhất 75 triệu ngời đam mê và hơn 40.000 sân golf ở trên 119
quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. ở Hoa Kỳ có khoảng 16.000 sân golf, Anh là
2.500, úc là 1.500 [33].
Golfing giúp đem lại doanh thu lớn cho xã hội do chi phí cho dịch vụ golfing
cao, không những thế các dịch vụ đi kèm với dịch vụ golfing cũng đều là các dịch vụ
cao cấp. Doanh thu hàng năm của ngành công nghiệp golf thế giới lên đến con số 60
tỷ USD, ngang với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nhiều quốc gia đang phát triển.
Riêng tại Hoa Kỳ ngành công nghiệp này đem lại món lợi tới 18 tỷ USD mỗi năm,
với khoảng 37 triệu ngời Hoa Kỳ tham gia [60].
Năm 2006 gần 650 nghìn ngời Hàn Quốc du lịch ra nớc ngoài chơi golf và chi
gần 1,2 tỷ USD cho các chuyến đi đó. Con số này tơng đơng với việc xuất khẩu
110.000 chiếc xe hơi do vậy chính phủ Hàn Quốc muốn xây dựng thêm các sân golf ở
các khu vực đất đai bạc màu không khai thác đợc nông nghiệp để hạn chế bớt việc
chơi golf ở nớc ngoài của ngời dân và phát triển ngành giải trí, du lịch dịch vụ vốn
chiếm 57% GDP của nớc này hàng năm [18].
Golfing giúp phát triển ngành tài chính ngân hàng và hoạt động thơng mại -
đầu t. Hầu hết những khách chơi golf đều là những ngời trong giới doanh nhân nh chủ
21
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính

doanh nghiệp, nhà đầu t, các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tài
chính và quản lý doanh nghiệp . Golfing là ph ơng tiện làm việc, phơng tiện thu hút
đầu t, là môi trờng lý tởng cho các hoạt động giao dịch kinh doanh qua đó các nhà
đầu t sẽ có cơ hội tốt trong việc nhận biết đợc môi trờng đầu t tại nơi họ đến chơi golf
và quyết định đầu t cho công việc kinh doanh của họ ở đây. Việc phát triển golfing có
ý nghĩa lớn về kinh tế, vì việc xây dựng các sân golf sẽ thu hút đợc nguồn vốn đầu t
lớn trong và ngoài nớc. Việc cho thuê đất và tiền thuế thu đợc từ việc kinh doanh sân
golf cũng đóng góp không nhỏ cho ngân sách của địa phơng có sân golf.
Golfing phát triển kéo theo sự phát triển của các ngành nghề có liên quan khác
trong nền kinh tế nh: xây dựng, nông nghiệp, văn hoá, thủ công nghiệp, công nghiệp
(nặng, nhẹ, thực phẩm ), thông tin viễn thông vv do việc cung ứng sản phẩm
với số lợng nhiều và chất lợng cao của các ngành nghề này cho golfing.
1.3.1.2. Đối với xã hội
Golfing giúp giải quyết vấn đề về việc làm cho ngời dân ở địa phơng. Một sân
golf 18 lỗ có thể thu hút từ 300 đến 500 ngời làm với thu nhập khá. Hiện nay golfing
ở Việt Nam đã giúp giải quyết việc làm cho 16.000 lao động tại các địa phơng [31].
Golfing là công cụ để xoá đói giảm nghèo cho dân c ở những vùng đất đai cằn cỗi
không thể phát triển nông, lâm, ng nghiệp đợc. Nó tạo ra thu nhập cao cho ngời dân
địa phơng thông qua làm dịch vụ cho việc chơi golf cũng nh chăm sóc và bảo vệ sân
golf Tại các sân golf ở Việt Nam mức l ơng trung bình của một ngời nhặt bóng golf
(caddie) từ 1,2 1,5 triệu đồng, ngoài ra còn có tiền thởng (tip) của khách chơi golf
cho việc phục vụ một vòng chơi golf 18 lỗ tối thiểu là 100.000 đồng và có thể lên tới
1 triệu đồng [17]. Chính vì vậy đã có quan điểm cho rằng phục vụ trên sân golf là một
hình thức làm nông nghiệp tiên tiến [13].
Golfing còn là một hoạt động có lợi cho sức khoẻ của con ngời thích hợp mọi
lứa tuổi cả với thiếu niên 8-10 tuổi cho đến ngời già 80-90 tuổi, có tác dụng chữa đợc
22
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
một số bệnh về xơng khớp, giúp tinh thần con ngời th giãn, hồi phục sức khoẻ nhanh
vì golfing diễn ra trong một không gian rộng và trong lành.

Golfing là biểu tợng song hành cùng với hoạt động chính trị, ngoại giao, thơng
mại tài chính cho nên quốc gia nào có golfing phát triển thì cũng đồng nghĩa với
việc quốc gia đó có vị thế và ảnh hởng mạnh mẽ trên trờng quốc tế. Golfing có thể đ-
ợc coi là một phơng tiện hiệu quả trong việc marketing một quốc gia.
Golfing còn là một phơng tiện thúc đẩy các hoạt động giao lu văn hoá xã hội,
các mối quan hệ hữu nghị trong nớc cũng nh quốc tế, giúp cho các cộng đồng ngời
hiểu nhau hơn, quảng bá cho hình ảnh con ngời và đất nớc.
Mặt khác golfing còn là một hoạt động giúp phát triển tính cách con ngời theo
hớng tích cực. Tất cả các đức tính đợc đòi hỏi khi tham gia vào golfing nh tính tự tin,
sự quyết đoán, tính kiên trì, tôn trọng ngời khác, sự khéo léo, t duy chiến lợc và đặc
biệt là tính trung thực, tự giác và độc lập cao đều là những đức tính rất cần thiết của
con ngời trong một xã hội phát triển văn minh. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng trẻ
em chơi golf sẽ trở thành những công dân có trách nhiệm hơn. Đơn giản bởi cơ cấu và
luật chơi của môn golf. Học các quy tắc và sự tự giác từ sớm sẽ vô cùng có lợi cho
việc phát triển của một đứa trẻ. Golfing giúp hoàn thiện bản thân, mở rộng quan hệ xã
hội [02].
1.3.1.3. Đối với môi trờng sinh thái
Các sân golf đợc xây dựng đã góp phần bảo vệ môi trờng sinh thái cho con ng-
ời. Từ những vùng đất trống đồi trọc, bãi cát, đất cằn cỗi đã trở nên một thảm cỏ xanh
với những hồ nớc, cây cối xanh tơi góp phần vào việc cân bằng và cải tạo môi trờng
sinh thái tự nhiên. Đảm bảo cho con ngời sinh sống tại đây đợc hởng không khí trong
lành, không gian yên tĩnh và cảnh đẹp thiên nhiên tuyệt vời. Đối với những ngời chơi
golf, đây không chỉ là nơi quan hệ làm ăn mà còn là nơi nghỉ dỡng hởng thụ những
phẩm vật của tự nhiên ban tặng.
23
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
Chính những sân golf này đã góp phần không nhỏ cho việc bảo vệ môi trờng
sinh thái, cân bằng lại những gì mà con ngời đã lấy đi của tự nhiên qua đó giúp bảo
vệ trái đất chung của mọi ngời.
1.3.2. Vai trò của golfing đối với du lịch

Trên thế giới hiện nay có khoảng 75 triệu ngời tham gia vào golfing, tuy nhiên
số lợng ngời chơi golf chuyên nghiệp chỉ chiếm không tới 0,5% số lợng ngời chơi
[33]. Nh vậy golfing thực sự là một môn chơi có sự tham gia lớn nhất của những ngời
không chuyên. Và chính những ngời chơi golf không chuyên lại là lợng khách du lịch
tiềm năng của loại hình du lịch thể thao giải trí. Mục đích chuyến đi của họ là
nhằm th giãn, hồi phục sức khoẻ và giải trí thông qua việc tham gia vào golfing tại
các sân golf của điểm đến du lịch. Đặc điểm của nhóm du khách này là có khả năng
chi trả rất cao vì họ đều là những ngời thành đạt trong kinh doanh, các quan chức hay
những ngời có nguồn tài chính dồi dào vì thế có thể tạo ra sự vợt trội trong doanh thu
của ngành du lịch địa phơng.
Loại hình du lịch thể thao giải trí là loại hình du lịch mà sản phẩm của nó
chính là các hoạt động thể thao nhằm đáp ứng các nhu cầu giải trí, nghỉ dỡng của
khách du lịch. Golfing là một sản phẩm du lịch có nhiều lợi thế hơn so với các hoạt
động thể thao khác. Thứ nhất, nó tạo ra loại hình du lịch cao cấp qua đó đem lại
doanh thu cao cho du lịch của địa phơng. Thứ hai, nó là hoạt động thể thao nhẹ
nhàng, thanh nhã, không có tính đối kháng, không đòi hỏi chặt chẽ các điều kiện về
thể lực, tuổi tác hay giới tính nh một số hình thức du lịch thể thao khác (trekking,
kayaking, lớt sóng, dù bay, môtô nớc, lặn biển, leo núi, nhảy dù ) do vậy mọi đối t -
ợng khách du lịch đều có thể tham gia. Thứ ba nó là hình thức du lịch đáp ứng nhu
cầu giải trí nghỉ dỡng, mà nhu cầu này chiếm một tỷ lệ lớn khoảng 60%-70% các
chuyến đi của khách du lịch [67]. Và cuối cùng nó còn đáp ứng nhu cầu thể hiện
mình trong xã hội, một nhu cầu ngày càng đợc đòi hỏi trong hoạt động du lịch hiện
24
Golfing với việc thu hút khách du lịch Thẩm Quốc Chính
đại. Khách du lịch golf đều là những ngời đợc coi là có đẳng cấp trong xã hội, có thể
là có vị trí trong xã hội hoặc là những ngời thành đạt trong kinh doanh.
Mặt khác, việc xây dựng các sân golf sẽ tạo ra những điểm du lịch mới với
cảnh quan đẹp, tăng tính hấp dẫn của khu du lịch hiện có, đồng thời tạo ra các sản
phẩm du lịch mới nh giải trí, tham quan, nghỉ dỡng, sinh thái Golfing góp phần
phát triển loại hình du lịch MICE (Meeting-Incentive-Conference-Event) và loại hình

du lịch thể thao giải trí nghỉ dỡng cao cấp. Các hội nghị khu vực và quốc tế th-
ờng có việc chơi golf trong chơng trình.
Golfing cũng hỗ trợ, tạo điều kiện thuận cho việc tiêu dùng các sản phẩm du
lịch và hàng hoá khác trong khu vực. Thông qua golfing, điểm du lịch sẽ đợc quảng
bá rộng rãi làm tăng số lợng du khách tới điểm du lịch.
Chơng 2
Golfing trong việc thu hút khách du lịch
ở sân golf Đồng Mô và sân golf Chí Linh
2.1. Golfing ở Việt Nam
2.1.1. Sự hình thành và phát triển golfing ở Việt Nam
2.1.1.1. Lịch sử hình thành phát triển
Nếu nh cách đây khoảng 15 năm, chơi tennis đợc coi là một hoạt động thể thao
quý tộc và báo hiệu một trào lu phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam thì nay một môn
thể thao khác lặp lại lịch sử đó chính là golf.
Cho đến nay, golf vẫn còn là một môn chơi xa lạ đối với đại đa số ngời dân
Việt Nam. Tuy nhiên sẽ là một sự ngạc nhiên lớn khi biết rằng Việt Nam là một trong
25

×