Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đề cương tài chính doanh nghiệp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 28 trang )

AOF – Kế kiểm học gì làm gì ?

ĐỀ CƯƠNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1

Câu 1: Nội dung quản trị vốn bằng tiền ?
-

Vốn bằng tiền ( gồm tiền gửi NH, tiền đang chuyển ) là 1 bộ phận cấu thành tài sản
ngắn hạn của DN.
Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu:
Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
= tiền mặt của DN trong kỳ :

+ Cách xđ đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân
1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý . Hoặc có thể vận dụng mơ hình tổng chi phí tối
thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xđ mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của DN
-

-

Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt : DN cần quản lý chặt chẽ các khoản thu
chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng . Thực hiện nguyên tắc thu chi tiền mặt đều
phải qua quỹ ,không được thu chi ngoài quý.
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện pháp phù hợp
đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn
rỗi . Việc thực hiện dự báo và q.lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất quỹ trong từng
thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của DN khi đáo hạn.

Câu 2: Thế nào là vốn lưu động ? Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp?
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ?
-



-

-

VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của DN
Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiện :
+VLĐ đc chia thành vốn vật tư, hàng hóa ( tồn kho nvl, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm); vốn bằng tiền và các khoản phải thu ( tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng ,các khoản phải thu …)
Phân loại theo vai trò của VLĐ:
+Theo tiêu thức này đc chia thành VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất( nguyên nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất); VLĐ trong khâu sản
xuất( bán thành phẩm, sp dở dang , vốn chi phí trả trc); VLĐ trong khâu lưu thơng ( vốn
trong thanh tốn , vốn đầu tư ngắn hạn , vốn bằng tiền)
Nhu cầu VLĐ : là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động SXKD
của DN đc tiến hành bình thường , liên tục.
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp


-

Nhu cầu VLĐ của DN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: quy mơ KD của DN ; đặc
điểm, tính chất của ngành nghề KD; sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa ; trình độ tổ
chức, quản lý sử dụng VLĐ của DN , trình độ kỹ thuật, cơng nghệ sản xuất, các chính
sách của DN trong tiêu thụ hàng hóa,sp,dịch vụ...việc xác định đúng đắn các nhân tố
ảnh hưởng sẽ giúp DN xđ đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ 1
cách tiết kiệm, có hiệu quả.


Câu 3 : Thế nào là tồn kho dự trữ ? Các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho?
Mơ hình EOQ?
-

-

-

Tồn kho dự trữ là những sản phẩm mà DN dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau
này . Tồn kho dự trữ đc chia làm 3 loại : tài khoản nguyên vật liệu ; tài khoản sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm ; tài khoản thành phẩm.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ của DN
Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu: chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô sx, khả năng
sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường , giá cả vật tư hàng hóa , khoảng cách vận
chuyển từ nơi cung ứng đến DN .
Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm : chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ
thuật , công nghệ sx , thời gian chế tạo s.phẩm , trình độ tổ chức sx của DN.
Đối với mức tồn kho thành phẩm: các nhân tố ả hưởng là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự
phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sx và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường
Mơ hình quản lý HTK ( EOQ):

+ Mơ hình quản lý HTK dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ đc gọi là
mơ hình tổng chi phí tối thiểu.
+ Nội dung cơ bản của mơ hình này là xđ đc mức đặt hàng kinh tế để với mức đặt hàng này
thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
Mơ hình EQO ( trang 477 sách giáo trình)
Câu 4: Nêu ưu điểm,nhược điểm của các phương pháp tính khấu hao?
a, Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Theo pp này, mức kh và tỷ lệ kh hàng năm đc tính bình qn trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ :


Trong đó: MKH: mức khấu hao hàng năm
NG : nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T : tỷ lệ khấu hao hàng năm


-

-

Ưu điểm:tính tốn đơn giản, chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn
định nên ko gây đột biến về giá thành ; cho phép DN dự kiến trước được thời hạn thu
hồi đủ vốn đầu tư vào các loại TSCĐ
Nhược điểm:pp này ko phù hợp với các TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ , ko đều
đặn giữa các thời kỳ trong năm; do số vốn đc thu hồi bq nên số vốn thu hồi chậm sẽ
chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vơ hình

b, Phương pháp khấu hao nhanh:
Thực chất của pp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong những năm đầu sử
dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện theo 2 pp là khấu hao theo số dư giảm dần và
khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
-

Ưu điểm: giúp cho DN nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư , hạn chế ả hưởng cuẩ hao mịn
vơ hình , tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho DN ( làm giảm thuế thu nhập DN phải nộp)
Nhược điểm:

+ Làm cho chi phí kinh doanh những năm đầu tăng cao , làm giảm lợi nhuận của DN, ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu tài chính , nhất là các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, ảnh hưởng đến
giá cổ phiếu của công ty trên thị trường

+ Việc tính tốn khấu hao cũng phức tạp hơn do phải tính lại hàng năm và trong 1 mức độ
nhất định làm cho chi phí khấu hao ko hồn tồn phù hợp với mức độ hao mịn của TSCĐ
trong qúa trình sử dụng.
c, Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Theo pp này, mức khấu hao hàng năm đc xđ = cách lấy sản lượng dự kiến sx hàng năm
nhân với mức trích khấu hao tính cho 1 đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn
thành
-

Ưu điểm: thích hợp với những TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ trong năm và có
liên quan trực tiếp đến việc sx sản phẩm .

Do khấu hao đc tính theo khối lượng sản phẩm hoặc công việc thực tế thực hiện nên phản
ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm.
- Nhược điểm: PP này đòi hỏi việc thống kê khối lượng sản phẩm , công việc do TSCĐ
thực hiện trong kỳ phải đc rõ ràng đầy đủ.
=> Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng. Hiện tại các DN được phép chủ động
lựa chọn pp khấu hao thích hợp với DN mình và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
và nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
Câu 4: Các biện pháp quản trị các khoản phải thu?
-

-

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa or dịch vụ. Trong
kinh doanh hầu hết các DN đều có khoản nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác
nhau.
Các biện pháp quản trị các khoản phải thu:



*Xác định chính sách bán chịu hợp lý đ.với từng khách hàng :
Xđ đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để DN có
thể chấp nhận bán chịu . Xđ thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu k.hàng
thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng.
*Phân tích uy tín tài chính của k.hàng mua chịu:
Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng khi
khoản nợ đến hạn thanh toán
*Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
+ Sử dụng kế tốn thu hồi nợ chun nghiệp : có bộ phận kế toán theo dõi khách hàng nợ,
kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ
thích hợp.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phịng nợ phải
thu khó địi, trích lập quỹ dự phịng tài chính
Câu 5 : Dự trữ hàng tồn kho quá mức sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp như thế nào ?
-

-

-

Dự trữ hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp dự trử để đưa vào sản xuất hoặc
bán ra sau này.
Dự trữ hàng tồn kho bao gồm: Tồn kho NVL, tồn kho thành phẩm, tồn kho bán thành
phẩm, tồn kho sp dở.
Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai trị khác nhau trong q trình sản xuất, bán hàng, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và ổn
định.
*Ưu điểm của tồn kho dự trữ:

Việc Doanh nghiệp dự trữ hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp tránh bị thiếu hụt yếu tố
đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục.
Dự trữ hàng tồn kho giúp doanh nghiệp giảm chi phí nhập hàng.
Dự trữ hàng tồn kho giúp doanh nghiệp có được những lượi thế khi giá cả biến động.
Dự trữ hàng tồn kho cũng giúp doanh nghiệp dự phịng được những trường hợp xấu có
thể xảy ra
*Nhược điểm của hàng tồn kho
- Tồn kho dự trữ quá nhiều làm phát sinh chi phí lưu trữ, chi phí cơ hội sử dụng vốn, chi
phí bảo quản .
- Việc tồn kho quá lâu có thể sẽ ảnh hưởng tới chất lượng hàng tồn kho và có thể làm
giảm kết quả kinh doanh.
- Dự trữ quá nhiều gây tình trạng ứ đọng vốn, hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản
thấp nhất nên nếu tồn kho quá lâu sẽ ảnh hưởng đến vốn của doanh nghiệp, làm quá trình
thu hồi vốn chậm lại, không mang vốn vào đầu tư khác được làm hiệu quả sử dụng vốn
không cao.


- Việc dự trữ quá nhiều hàng tồn kho cũng tác động đến nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp, làm tăng nhu cầu vốn lưu động do:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu KH – Nợ phải trả NB
+ Hiệu suất sử dụng vốn không hiệu quả do hàng tồn kho lớn làm số vòng quay hàng
tồn kho nhỏ
( Số vịng quay HTK =

𝐺𝑉𝐻𝐵
𝐻𝑇𝐾

)


+Vốn khơng tham gia được vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+Ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Câu 6 : Nếu cho khách hàng nợ quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như thế nào ?
-

Nợ phải thu khách hàng là số tiền công ty cho khách hàng nợ lại tiền trong quá trình bán
hàng.
+ Nếu doanh nghiệp cho khách hàng nợi lại tiền hàng sẽ có mặt tích cực là giúp doanh
nghiệp đẩy mạnh q trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, chính sách bán hàng nới lỏng
trong khâu thanh toán giúp doanh nghiệp bán được hàng tới tất cả các khách hafngcos
nhu cầu( kể cả chưa có tiền thanh tốn ngay) từ đó làm tăng doanh thu bán hàng của doah
nghiệp, góp phần tăng lợi nhuận, mở rộng tị trường.
+ Nhưng nếu công ty cho khách hàng nợ lại quá nhiều tiền hàng thì cũng ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp cụ thể:
- Làm tăng nguy cơ gặp rủi ro có thể mất nợ, khơng thu hồi được nợ.
- Phát sinh thêm các chi phí thu hồi cơng nợ.
-Ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn do:
+ Số vòng quay NPT =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑐ó 𝑉𝐴𝑇
𝑇𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑁ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢
360

+ Kỳ thu tiền trung bình = 𝑆ố 𝑣ị𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑁𝑃𝑇
-

-

NPT trung bình lớn làm số vịng quay NPT giảm dẫn đến kỳ thu tiền trung bình lớn , làm

thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp tăng lên.
Cho nợ lại quá nhiều tiền hàng sẽ làm cho quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng
bị tác động, doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn, làm mất đi cơ hội sử dụng vốn
.
Ngoài ra NPT quá lớn cũng tác động đến các chỉ tiêu vầ hệ số khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.


-

Kết luận: Doanh nghiệp cần có những chính sách bán hàng phù hợp với từng điều kiện,
thời điểm, cần xem xét đến sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp để đưa ra chính
sách bán hàng.

Câu 7: Có ý kiến cho răng “ 1 doanh nghiệp có vịng quay hàng tồn kho trong năm ở mức
cao so với mức trung bình của ngành , điều đó chứng tỏ việc quản lý sử dụng vốn vật tư
hàng hóa của Doanh nghiệp là tốt” theo bạn ý kiến này là đúng hay sai?
𝐺𝑉𝐻𝐵

- Số vòng quay HTK = 𝐻𝑇𝐾 𝑏𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘𝑦
=> Đây là 1 hệ số khá quan trọng để đánh giá hiệu suất hoạt động của Doanh nghiệp. Số vòng
quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh và chính
sách tồn kho của DN. Thường khi số vòng quay HTK của DN đạt cao hơn so với các DN trong
ngành sẽ chỉ ra việc tổ chức và quản lý dự trữ của DN là tốt, DN có thể rút ngắn được chu kì
kinh doanh, giảm được lượng vốn bỏ ra vào HTK
Tuy nhiên, hệ số này cao quá cũng không tốt vì
+ Như vậy lượng hàng dự trữ trong kho khơng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì
khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường không đạt=> DN bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh
tranh giành thị trường
+ Dự trữ nguyên vật liệu k đủ cho khâu sản xuất có thể dẫn đến việc dây chuyền sản xuất bị

ngưng trệ
Vì vậy, hệ số vịng quay HTK cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sx và đáp ứng được nhu cầu
khá
ch hàng
-

Nếu chỉ sử dung hệ số này mà so sánh với trung bình ngành thì chưa đủ, mà phải kết hợp
so sánh với chính bản thân doanh nghiệp ở kì trước. Như vậy nhận định trên chưa hợp lý

Câu 8: Có ý kiến cho rằng “ Khi 1 DN có kì thu tiền bình quân ở năm nay tăng lên so với
nắm trước, điều này chứng tỏ công tác quản lý thu hồi công nợ của DN năm nay kém hơn
năm trước?” Theo bạn ý kiến này đúng hay sai? Vì sao
-

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của DN kể
từ lúc giao hàng đến khi thu được tiền bán hàng

-

+ Kỳ thu tiền trung bình = 𝑆ố 𝑣ị𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑁𝑃𝑇

360

Qua cơng thức trên ta thấy kì thu tiền bình quân càng nhỏ thì vịng quay các khoản phải
thu càng nhanh, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của DN càng cao.
⇨ Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình qn và số vịng quay nợ phải thu có tỷ lệ nghịch với nhau


Như vậy khi 1 DN có kì thu tiền bình quân ở năm nay tăng lên so với năm trước chứng tỏ số
còng quay nợ phải thu của doanh nghiệp giảm so với năm trước, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn

của DN năm nay kém hơn so với năm trước => Ý kiến trên đúng
Câu 9: Phân biệt nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động và hiệu quả hoạt động DN?
● Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động
- Bao gồm các chỉ tiêu: Vòng quay HTK, số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền,
hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác, vịng quay TS hay tồn bộ vốn trongv
kỳ
- Dùng để đo lường năng lực quản lý và mức độ sử dụng vốn và tài sản của DN, đánh giá
mức độ hoạt động kinh doanh của DN
- Đánh giá về quá trình sản xuất kinh doanh là chủ yếu
- Liên quan nhiều đến các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
● Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
- Bao gồm các chỉ tiêu: ROA, ROE, BEP, ROS, Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD
- Dùng để do lường mối tương quan giữa kết quả đạt được của DN với việc DN bỏ ra để có
được kết quả đó
- Đánh giá về kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
- Liên quan nhiều đến các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Câu 10: Nêu sự khác nhau giữa bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền với
báo cáo lưu chuyển tiền tệ?
- Khái niệm báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình
hình thu – chi tiền tệ được phân loại theo 3 hoạt động:hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính trong 1 thời kỳ nhất định.
- Nội dung của các dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
+ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Bao gồm các khoản thu – chi liên quan đến
hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ
+ Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt
động đầu tư mua sắm hoặc hoặc thanh lý các tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
+ Dịng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt
động huy động vốn từ chủ nợ và chủ sở hữu, hoàn trả vốn cho chủ nợ, mua lại cổ phần,, chia

lãi cho nhà đầu tư, chia cổ tức cho cổ đông ...
Khái niệm bảng diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền:
Bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền phản ánh tổng quát diễn biến thay
đổi của nguồn tiền và sử dụng tiền trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh nghiệp
trong 1 thời kỳ nhất định giữa 2 thời điểm lập bảng cân đối kế toán.


Nội dung : Tính tốn sự thay đổi của mỗi khoản mục trên bảng cân đối kế toán ( TS,
NPT, VCSH)
Sử dụng tiền : điền các chỉ tiêu làm tăng tài sản và làm giảm nguồn vốn.
Diễn biến nguồn tiền : điền các chỉ tiêu làm giảm tài sản và làm tăng nguồn vốn .
Bảng cho ta biết số tiền tăng hay giảm của doanh nghiệp trong kỳ đã được sử dụng vào
những việc gì ? và các nguồn phát sinh dẫn đến tăng hoặc giảm tiền. Trên cơ sở đó có thể
định hướng huy động vốn cho các thời kỳ tiếp theo
Câu 11:Phân biệt hiệu suất hoạt động và hiệu quả hoạt động?
- Hệ số hiệu suất hoạt động: Hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường
năng lực quản lý và khai thác mức độ hoạt động của các tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Thông thường các hệ số hoạt động sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
𝐺𝑉𝐻𝐵

Số vòng quay HTK = 𝐻𝑇𝐾

𝑏𝑞

=

(𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á 𝑔ố𝑐 𝑐ủ𝑎 𝑙ô ℎà𝑛𝑔 đã 𝑏á𝑛)
𝐻𝑇𝐾 đ𝑘ỳ+𝐻𝑇𝐾 𝑐𝑘𝑦
2


360

Số ngày 1 vòng quay HTK = 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾 ( ngày)
𝐷𝑇𝑇 𝑐ó 𝑉𝐴𝑇

Số vịng quay nợ phải thu = 𝑆ố 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Kỳ thu tiền trung bình =

360
𝑉ị𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢

Số vòng quay vốn lưu động
𝐷𝑇𝑇

+ Số vòng quay vốn lưu động = 𝑉𝐿Đ

=

𝑄.𝑝

𝑇𝑆𝑁𝐻𝑏𝑞
𝑏𝑞
360

+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động = 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑉𝐿Đ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn #

𝐷𝑇𝑇


+ Hiệu suất sd VCĐ và Vốn dài hạn # = 𝑉𝐶Đ 𝑣à 𝑉𝐷𝐻 # =
𝐷𝑇𝑇

+ Vòng quay TS = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆 ℎ𝑎𝑦 𝑉𝐾𝐷

𝑏𝑞

𝑠𝑑 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

=

𝐷𝑇𝑇
𝑇𝑆𝑏𝑞

=

𝐷𝑇𝑇
𝑇𝑆𝐷𝐻𝑏𝑞
𝐷𝑇𝑇
𝑁𝑉𝑏𝑞

Hệ số hiệu quả hoạt động: Là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nó là
kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Hệ số hiệu
quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
ROS =





𝐿𝑁𝑆𝑇
𝐷𝑇𝑇

(%)

Khả năng tiết kiệm chi phí của DN là tốt hay xấu

Cho biết Trong 1 đồng Doanh thu thuần DN thu được trong kỳ thì DN thu lại
được bn đồng LNST
+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của TS(BEP)


BEP =

𝐿𝑁 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝑣à 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆 𝑣à 𝑉𝐾𝐷𝑏𝑞

(%)



Phản ánh khả năng sinh lời của TS hay VKD của DN khi khơng tính đến ảnh
hưởng của nguồn gốc VKD và thuế TNDN
+ Tỷ suất LNTT trên VKD =

𝐿𝑁 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉𝐾𝐷𝑏𝑞

(%)




Phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời bao nhiêu đồng
LN sau khi đã trang trải lãi và tiền vay
+ Tỷ suất LNST trên VKD (ROA)
𝐿𝑁𝑆𝑇

ROA = 𝑉𝐾𝐷



𝑏𝑞

(%)

Phản ánh mỗi đồng vốn sd trong kỳ tạo ra bn đồng LNST

+ Tỷ suất LNST trên VCSH (ROE)
𝐿𝑁𝑆𝑇

ROE = 𝑉𝐶𝑆𝐻

𝑏𝑞



(%)

Phản ánh mức LNST thu được trên mỗi đồng VCSH


Câu 12: Nêu nội dung phương pháp phân tích Dupont?
❖Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thế trên vốn kinh doanh được xác định như sau:
𝑠𝑎𝑢sau
𝑡ℎ𝑢ế
Tỷ=suất 𝐿ợ𝑖
lợi𝑛ℎ𝑢ậ𝑛
nhuận
𝑉ố𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
thuế trên vốn kinh doanh
(ROA)

ROA =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

˟

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑣ố𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ

Như vậy:
ROA = Tỷ suất LNST trên doanh thu x vịng quay tồn bộ vốn
Qua việc xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của các yếu tố tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên doanh thu và vịng quay tồn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào đến tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó, người quản lý doanh nghiệp đề ra các
biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
❖Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE có thể được thiết lập từ các mối quan hệ sau:



Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
=
trên vốn chủ sở hữu (ROE)
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

ROE= 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑣ố𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ x

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑠𝑑 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ì

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑣ố𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

- Trong cơng thức trên, tỷ số:
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑣ố𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

1

= 1−𝐻ệ 𝑠ố 𝑛ợ

Được gọi là hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu và thể hiện ra là nhân tố sử dụng địn bẩy tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó:
1

ROE= ROA x 1−𝐻ệ 𝑠ố 𝑛ợ
Mà ROA= Tỷ suất LNST trên doanh thu x Vịng quay tồn bộ vốn
⇨ ROE=


𝐿𝑁𝑆𝑇
𝐷𝑇𝑇

𝐷𝑇𝑇

1

× 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑉𝐾𝐷 × 1−ℎệ 𝑠ố 𝑛ợ
1

Như vậy : ROE= ROS x vịng quay tồn bộ vốn x1−𝐻ệ 𝑠ố 𝑛ợ
- Qua công thức trên, cho thấy 3 yếu tố chủ yếu tác động đến ROE
+ ROS: phản ánh trình độ quản trị doanh thu và chi phí quản lý của doanh nghiệp.
+ Vịng quay tài sản ( vịng quay tồn bộ vốn): phản ánh trình độ khai khác và sd tài sản của
DN.
+ Hệ số vốn trên VCSH:phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho HĐ của DN.
⇨ Từ đó, các nhà quản lý doanh nghiệp xác định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm
năng để tăng ROE của doanh nghiệp.
❖Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp
- Tỷ lệ tăng trưởng bền vững là tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức cho chủ sở hữu hiện
hành mà không làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn và khơng phải huy động vốn chủ sở hữu từ
bên ngồi.
- Cơng thức tính tỷ lệ tăng trưởng bền vững:
g = ROE0 x tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
= ROE0 x ( 1- hệ số trả cổ tức)
1
Mà ROE= ROS x vịng quay tồn bộ vốn x1−𝐻ệ 𝑠ố 𝑛ợ
Cơng thức mở rộng :
g= ROS x vòng quay TS x hệ số vốn trên VCSH x tỷ lệ lợi nhuận giữ lại

- Như vậy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức cho các chủ sở
hữu hiện hành đó là:
+ ROS và vịng quay TS: nhân tố do chính sách đầu tư vốn tạo ra
+ Hệ số vốn trên VCSH: nhân tố do chính sách tài trợ vốn tạo ra
+ Tỷ lệ LN giữ lại: nhân tố do chính sách phaann phối lại lợi nhuận


⇨ Giúp nhà quản trị hiểu rằng muốn tối đa hóa giá trị cơng ty phải tối đa hóa tỷ lệ tăng
trưởng dòng tiền cho chủ sở hữu trong tương lai. Muốn vậy, thì phải quản trị tài chính một
cách hiệu quả.
Câu 13:Nêu nội dung công thức ý nghĩa của nhóm hệ số phản ánh hiệu quả hoạt động?
Hệ số hiệu quả hoạt động: Là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nó là
kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Hệ số hiệu
quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
ROS =




𝐿𝑁𝑆𝑇
𝐷𝑇𝑇

(%)

Khả năng tiết kiệm chi phí của DN là tốt hay xấu

Cho biết Trong 1 đồng Doanh thu thuần DN thu được trong kỳ thì DN thu lại
được bn đồng LNST
+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của TS(ROA)

ROA =

𝐿𝑁 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝑣à 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆 𝑣à 𝑉𝐾𝐷𝑏𝑞

(%)

Phản ánh khả năng sinh lời của TS hay VKD của DN khi khơng tính đến ảnh hưởng của
nguồn gốc VKD và thuế TNDN
+ Tỷ suất LNTT trên VKD =

𝐿𝑁 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉𝐾𝐷𝑏𝑞

(%)

Phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời bao nhiêu đồng LN sau
khi đã trang trải lãi và tiền vay
+ Tỷ suất LNST trên VKD (ROA)
𝐿𝑁𝑆𝑇

ROA = 𝑉𝐾𝐷

𝑏𝑞

(%)

Phản ánh mỗi đồng vốn sd trong kỳ tạo ra bn đồng LNST
+ Tỷ suất LNST trên VCSH (ROE)
𝐿𝑁𝑆𝑇


ROE = 𝑉𝐶𝑆𝐻

𝑏𝑞

(%)

Phản ánh mức LNST thu được trên mỗi đồng VCSH
Câu 14: Giải thích các khoản mục sau: “ Vốn chủ sở hữu, Thặng dư vốn cổ phần, quỹ
ĐTPT, Quỹ khen thưởng phúc lợi “?
1.Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên
trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.


Có 3 nguồn tạo nên VCSH: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết
quả hoạt động sxkd( lợi nhuận CPP ) và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Vốn chủ sở hữu gồm: vốn kinh doanh ( vốn góp và lợi nhuận chưa chia), chênh lệch đánh
giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệ như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng
phúc lợi...Ngồi ra VCSH cịn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp( kinh
phí do ngân sách Nhà nước cấp phát khơng hồn lại...)
2.Thặng dư vốn cổ phần hay còn lại là thằng dư vốn trong công ty cổ phần, đây là khoản
chênh lệch mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành.
Thặng dư vốn cổ phần = (Giá phát hành cổ phần – Mệnh giá) x SL cổ phần phát hành
Thặng dư vốn cổ phần được hình thành từ việc phát hành thêm cổ phần và khoản thặng dư
này sẽ được chuyển thành cổ phần, kết chuyển vào vốn đầu tư của chủ sở hữu trong tương
lai. Khoản thặng dư này sẽ không được xem là vốn cổ phần cho tới khi được chuyển đổi
thành cổ phần và kết chuyển vào vốn đầu tư của công ty.
3.Quỹ đầu từ phát triển : Quỹ này được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng sản xuất, phát
triền kinh doanh, đổi mới thay thế máy móc thiết bị, dây chuyền cơng nghệ, nghiên cứu ứng
dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị công nghệ và điều kiện làm việc

của doanh nghiệp. Tham gia góp vốn liên doanh, liên kết ( nếu có )
Mục đích của quỹ này là nhằm để đầu tư phát triển trong tương lai và hy vọng sẽ tạo sự gia
tăng về thu nhập cho chủ sở hữu/ cổ đơng trong tương lai, theo đó sẽ làm gia tăng giá trị cho
công ty.
4.Quỹ phúc lợi: quỹ này dùng để :
+ Đầu tư, xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các cơng trình phúc lợi cơng
cộng của doanh nghiệp; góp vốn đầu tư xây dựng các cơng trình phúc lợi chung trong ngành
hoắc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
+ Chi phí cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên công ty, phúc
lợi xã hội
+ Trợ cấp khó khăn thường xuyên hoặc đột xuất cho người lao độngg kể cả những trường
hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hồn cảnh khó khăn, khơng nơi nương tựa hoặc làm công
tác từ thiện
5.Quỹ khen thưởng: quỹ này dùng để:
+ Thưởng cuối năm hay thường kỳ cho người lao động trong doanh nghiệp về những thành
tích họ đã đạt được trong hoạt động kinh doanh.
+ Thưởng đột xuất cho những cấ nhân, tập thể trong doanh nghiệp có thành tích đột xuất
+ Thưởng cho cá nhân và đơn vị bên ngồi doanh nghiệp do có đóng góp nhiều cho hoạt
động kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp.
Câu 15: Thế nào là hệ số Beta? Mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời
1) Hệ số beta Là hệ số đo lường mức độ biến động tỷ suất sinh lời của cổ phiếu cá biệt so
với mức độ biến động tỷ suất sinh lời danh mục cổ phiếu thị trường
βi = COV(i.m):𝜎m2
Trong đó: βi là hệ số beta của chúng khoán i


COV(i.m): Hiệp phương sai trung bình giữa TSSL của cổ phiếu i và TSSL danh mục thị
trường
𝜎m2: phương sai của TSSL dmtt
+) Hệ số beta cho phép biết được chứng khốn là có nhiều rủi ro và nhạy hay ngược lại

chắc chắn và ổn định
Cổ phiếu có:
Beta>1: cổ phiếu nhạy hơn, rủi ro hơn thị trường
beta = 1: cổ phiếu thay đổi theo thị trường
beta < 1: cổ phiếu kém nhạy hơn, ít rủi ro hơn thị trường.
Beta cho biết sự thay đổi lên và xuống lợi nhuận cùng cổ phiếu cùng vs thị trường chứng
khoán và beta sẽ đo lường rủi ro của chứng khoán
2) Hệ số beta của danh mục đầu tư: βp
βp = ∑𝑛𝑖=1 𝑊𝑖 .βi
βi: Là hệ số beta của chứng khoán i
Wi : tỷ trọng của khoản đầu tư và chứng khoán i trong danh mục
Một cổ phiếu có beta lớn hơn một đưa vào một danh mục đầu tư có beta bằng một thì beta
của danh mục và rủi ro của danh mục sẽ tăng lên và ngược lại. vì vậy beta của một cổ phiếu
đo lường mức độ đóng góp vào ruir ro danh mục của cổ phiếu đó
3) Mqh giữa rủi ro vs TSSL đòi hỏi:
=>TSSL Mà nhà đầu tư đòi hỏi là TSSL Cần thiết tối thiểu phải đạt được khi thực hiện đầu
tư sao cho có thể bù đắp được ruir ro có thể gặp phải trong đầu tư
=>TSSL địi hỏi của 1 khoản dtu có quan hệ đồng biến với rủi ro của chứng khốn đó
=>TSSL thị trường được xác định = TSSL bình qn Của tồn bộ hay một số lớn cổ phiếu
đang được giao dịch trên thị trường
Ước lượng hệ số beta trong thực tế: trong thực tế các nhà kinh doanh sử dụng mơ hình hồi
quy dựa trên số liệu lịch sử để ước lượng hệ số beta thơng thường ở các nước phát triển đều
có một số công ty cung cấp số liệu này, beta thơng thường được tính trong nhiều giai đoạn 1
năm, 2 năm...
Mơ hình định giá tài sản vốn CAMP
Ri = Rf + ( Rm – Rf ) * βi
Trong đó : Ri: TSSL đòi hỏi của nhà dtu đối vs cp i
Rf : TSSL phi rủi ro
Rm: TSSL của thị trường ( TSSL của danh mục thị trường)
βi : hso beta ( hso rủi ro của khoản dtu i)

⇨ Ý nghĩa
So sánh TSSL đòi hỏi (ri) vs TSSL kỳ vọng của khoản dtu
Nếu ri< TSSL kỳ vọng của khoản dtu -> nên dtu vào cp i
Nếu ri> TSSL kỳ vọng của khoản dtu -> không nên dtu vào cp i


TSSL đòi hỏi dvs 1 khoản dtu đc xđ dựa trên cơ sở TSSL phi rủi ro cộng thêm phần bù rủi
ro của cổ phiếu
+ TSSL phi rủi ro = lãi suất thực + mức lạm phát
+TSSL bù cho rủi ro của cổ phiếu => mức bù rr của cp:
Mức bù rủi ro của cổ phiếu = rủi ro lãi suất + rủi ro thanh khoản + rủi ro vỡ nợ + rủi ro
thuế suất
Mức bù rủi ro của cổ phiếu i = Mức bù rủi ro của thị trường * hso beta của cổ phiếu i
Câu 16: Có ý kiến cho rằng giá trị hiện tại và giá trị tương lai của dòng tiền chỉ thực chất là
một khái niệm. Anh chị hãy cho biết ý kiến của mình về nhận định này?
*Ý kiến giá trị hiện tại và giá trị tương lai của dòng tiền chỉ thực chất là một khái niệm là chưa
chính xác do giá trị thời gian còn ứng dụng được nhiều mặt khác nhau như
-

Xác định lãi suất:
Trong nhiều trường hợp có thể biết rõ các giá trị của dịng tiền nhưng khơng biết tỷ lệ lãi
suất và cần phải tìm chúng để phục vụ cho việc ra quyết định.
+ Lãi suất trong trường hợp mua hàng trả góp
+ Lãi suất thực hưởng
𝑟
ref = (1 + 𝑚)m – 1

Trong đó: ref : Lãi suất thực hưởng tính theo năm
r: Lãi suất danh nghĩa tính theo năm
m: Số lần(số kỳ) tính lãi trong năm

+ Lãi suất tương đương
Trong trường hợp lãi suất được quy định theo kỳ( tháng, quý, 6 tháng) và trong năm quy
định nhiều kỳ tính lãi tương ứng thì lãi suất tương đường theo năm được xác định như sau:
r = (1+rk)m – 1
Trong đó: r: Lãi suất tính theo năm
rk: Lãi suất quy định tính theo kỳ nhỏ hơn 1 năm( 1 tháng, 6 tháng)
m: Số lần(số kỳ) tính lãi trong năm
Lập kế hoạch trả nợ
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp có thể vay dài hạn, thuê mua trả góp th tài
chính các loại tài sản, máy móc, thiết bị. Để chủ động trong việc trả nợ và thuận tiện trong
việc theo dõi công nợ các doanh nghiệp phải lập kế hoạch trả nợ nhằm giúp doanh nghiệp
biết rõ phần vốn gốc đã trả, phần chưa trả và tiền lãi.
Áp dụng cơng thức tính giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ đều cuối kỳ:
-

PV = A x

1−(1+𝑟)−𝑛
𝑟

Câu 17: Tại sao mục tiêu trong quản trị tài chính DN là tối đã hóa giá trị DN?
1.Khái niệm quản trị tài chính DN:


Quản trị tài chính DN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết
định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.Do các quyết định tài
chính của DN đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quyex tiền tệ trong quá
trinh hoạt động của DN
2.Khái niệm giá trị DN:
Giá trị DN là tổng giá trị hiện tại của dòng tiền mà nhà đầu tư nhận được trong tương lại do

doanh nghiệp mang lại
Công thức tổng quát xác định giá trị của DN:
V=∑𝑛𝑡=1

𝐶𝐹𝑡
(1+𝑟)𝑡

Trong đó: V là giá trị DN
CFt là dòng tiền doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư
r là tỷ suất chiết khấu (tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư)
3.Mục tiêu của quản trị tài chính DN
Kinh tế chính trị học và kinh tế học vi mô cho rằng mục tiêu của một DN khi thực hiện các
hoạt động kd là tối đa hóa lợi nhuận. Tối đa hóa lợi nhuận hàm ý nhấn mạnh việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lúc để tạo ra nhiều của cải vật chất hơn cho doanh nghiệp. Để đạt được
điều này, các nhà quản lý thường cố gắng để tăng giá bán hoặc tiết kiệm chi phí.Tuy nhiên.
Mục tiêu này được xem xét trong điều kiện giản đơn, đặt trong bối cảnh thế giới tĩnh, tức là
chưa xem xét đến các yếu tố phức tạp khác như thời gian, sự rủi ro, sự tăng trưởng trong
tương lai.... Trong thế giới hiện thực sống động, các nhà quản trị tài chính đang phải đối mặt
với việc xử lý hai vấn đề lớn mà mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đã bỏ qua không xem xét tới
là thời gian và rủi ro trong tương lai khiđưa ra các quyết định của mình.
Tối đã hóa lợi nhuận có thể là một tiêu chuẩn để ra quyết định khi xem xét lợi nhuận được
tạo ra tại một thời điểm, nhưng lại không thể áp dụng để xem xét lợi nhuận của doanh nghiệp
trong một thời kỳ, tức là không giải quyết vấn đề thời gian sinh lời của dự án.
Vấn đề rủi ro trong các quyết định đầu tư cũng phải được xem xét trong các quyết định tài
chính.
Như vậy, nhìn ở góc độ sản xuất kinh doanh thì tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu phù
hợp, nhưng ở góc độ tài chính thì lợi ích đạt được cho chủ sở hữu phải là tối đa hóa giá trị,
nghĩa là phải tính tới giá trị thời gian của tiền và mức độ rủi ro của khoản đầu tư.
Các quyết định tài chính được so sánh và lựa chọn thông qua việc xác định giá trị dự
kiến của chúng. Tuy nhiên, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, mức độ rủi ra đã khơng được

tính đến. Trên thực tế, các quyết định tài chính có mức độ rủi ro rất khác nhau và việc coi nhẹ
sự khác biết này trong thực tiễn quản trị tài chính có thể dẫn tới những quyết định tài chính
thiếu chính xác.
Từ lập luận trên cho thấy đứng ở góc độ tài chính doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng
trong quản trị tài chính là ra quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu, hay


cổ đông trong công ty. Để làm rõ mục tiêu này, chúng ta cần đặt mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận kết hợp với việc xử lý yếu tố thời gian và rủi ro trong môi trường kinh doanh đầy sự
biến động.
Tóm lại để tối đa hóa giá trị thị trường của DN thì nhà quản trị tài chính cần thiết
phải xử lý được hầu hóa mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu trong việc
ra quyết định tài chính DN
Câu 18: Tại sao phương pháp khấu hao nhanh lại tạo lá chắn thuế cho doanh nghiệp?
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
- Bản chất: tập trung thu hồi VCĐ ở những năm đầu và giảm dần ở các năm sau.
- CT : MKH = GCt x TKHđ
trong đó: MKH: Mức khấu hao năm t
GCt: giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
TKHđ: tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t : thứ tự năm sử dụng TSCĐ
● Lá chắn thuế khấu hao là mức thuế TNDN tiết kiệm được từ việc tính tốn mức khấu hao
hạch tốn trong kỳ.
→ do phương pháp này đẩy mạnh khấu hao ở những năm đầu nên làm cho chi phí khấu hao
những năm đầu lớn → làm giảm lợi nhuận → tránh gánh nặng thuế ở những năm đầu tiên
hoạt động.


Câu 19: Có ý kiến cho rằng “ Khi hệ số thanh tốn hiện thời của doanh nghiệp ở mức cao
thì DN chắc chắn thanh toán đúng hạn các khoản nợ tới hạn”. Ý kiến này hợp lý khơng

Hệ số thanh tốn hiện thời còn được gọi là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
𝑇𝑆𝑁𝐻

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = 𝑁ợ 𝑁𝐻
Ý kiến này chưa hợp lý bởi vì:
Hệ số này cao cho thấy DN có khả năng cao trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn,
tình hình tài chính của DN là khả quan. Tuy nhiên trong 1 số trường hợp thì hệ số này quá
cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của DN là tốt. Lúc này rất có thể DN có
lượng tài sản ngắn hạn lớn do 1 bộ phận hàng tồn kho bị ứ đọng hoặc vốn bị đọng lại ở các
khoản phải thu là quá lớn.
Mặt khác, hệ số này phản ánh 1 cách tổng quát khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành
tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Trong đó tài sản ngắn hạn bao gồm:

Tiền và các khoản
tương đương tiền

Các khoản phải thu

Hàng tồn kho và
tài cản ngắn hạn khác


Ngồi tiền và các khoản tương đương tiền thì các khoản mục của TSNH mặc dù đều có tính
thanh khoản tốt nhưng khả năng chuyển đổi thành tiền chậm. Vậy nên chưa thể đảm bảo khả
năng thanh tốn ngắn hạn.
Chính vì vậy hệ số này cao chỉ chứng tỏ khả năng cao trong việc thanh toán nợ đúng hạn
của DN chứ không thể chắc chắn đảm bảo khả năng thanh toán nợ đúng hạn được.
Để đánh giá 1 cách khách quan chúng ta cần nghiên cứu thêm hệ số thanh tốn nhanh và hệ
số thanh tốn tức thời. Trong đó:
Hệ số thanh toán nhanh =


(𝑇𝑆𝑁𝐻−𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜)

Hệ số thanh toán tức thời =

𝑁ợ 𝑁𝐻
(𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛)
𝑁ợ 𝑁𝐻

Câu 20 : Tại sao khấu hao nhanh( pp khấu hao giảm dần có điều chỉnh) lại là 1 biện pháp
hồn thuế đối với doanh nghiệp, cho ví dụ minh họa ?
Nội dung Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần ( pp khấu hao nhanh ) :
- Bản chất: tập trung thu hồi VCĐ ở những năm đầu và giảm dần ở các năm sau.
- CT : MKH = GCt x TKHđ
trong đó: MKH: Mức khấu hao năm t
GCt: giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
TKHđ: tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t : thứ tự năm sử dụng TSCĐ
pp khấu hao giảm dần có điều chỉnh tạo được lá chắn thuế cho doanh nghiệp, là một biện pháp
hồn thuế vì pp này thực hiện khấu hao tscđ bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ ở thời điểm
đầu mỗi kỳ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Giá trị TSCĐ ở những năm đầu còn lớn nên làm cho
số khấu hao ở những năm đầu lớn, đối với những doanh nghiệp mới đi vào hoạt động tình hình
kinh doanh chưa ổn định thì áp dụng pp khấu hao nhanh làm chi phí khấu hao ở những năm đầu
lớn từ đó làm cho lợi nhuận tính thuế ở những năm đầu nhỏ , làm Chi phí thuế TNDN phải nộp
nhà nước ở những năm đầu nhỏ hơn so với việc tính khấu hao theo pp đường thẳng. Và về sau,
khi doanh nghiệp đã hoạt động ổn định đã có sự tăng trưởng về lợi nhuận thì chi phí khấu hao ở
những năm về sau lại ít hơn so với cp khấu hao tính theo pp đường thẳng ,làm lợi nhuận tính
thuế ở những năm về sau lớn hơn LN tính thuế so với khấu hao theo pp đường thẳng, doanh
nghiệp phải nộp thuế nhiều hơn. Tóm lại, dù tính khấu hao theo pp nào đi chăng nữa thì sau (N)
năm tổng giá trị khấu hao là như nhau, số thuế phải nôp về nhà nước sau (n) năm là như nhau,

nhưng pp khấu hao nhanh làm giảm số thuế phải nộp ở những năm đầu và số thuế phải nộp về
nhà nước sẽ tăng lại ở những năm về cuối. Đây được gọi là 1 biện pháp hồn thuế của doanh
nghiệp.
Ví dụ : Nguyên giá TSCĐ là 30.000trđ, thời gian sử dụng hữu ích là 5 năm
nếu tính khấu hao theo pp đường thẳng , chi phí khấu hao mỗi năm là 6.000 = 30.000/5


Nếu doanh nghiệp tính khấu hao theo pp khấu hao nhanh thì ở năm đầu tiên chi phí khấu hao =
30.000 * 40%= 12.000
( Vẽ bảng khấu hao nhanh ra)
Năm đầu tiên : chi phí khấu hao tăng 6.000= 12.000-6.000so với pp khấu hao đường thẳng , làm
lợi nhuận tính thuế năm đầu giảm 6.000 so với pp đường thẳng, làm thuế tndn phải nộp về nhà
nước giảm đi 1.200=6.000 *20%
Ở những năm về sau, cụ thể như năm cuối cùng ( năm thứ 5 ) số khấu hao tính theo pp giảm dần
là …. ( lấy trong bảng khấu hao ra) nhỏ hơn 6.000, nên làm ln tính thuế tndn tăng lên so với pp
đường thẳng, làm chi phí thuế phải nộp tăng lên
Câu 25 : Trình bày về rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống của doanh nghiệp ? Rủi ro nào
có thể được loại trừ bằng cách dạng hóa ? vì sao ? Tại sao nói : “ Rủi ro càng lớn thì tỷ suất
sinh lời đòi hỏi càng cao ”
- Rủi ro là sự giảm sút về lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến
- Có 2 loai rủi ro:
+ Rủi ro hệ thống: loại rủi ro khi xảy ra sẽ ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường và tất cả mọi loại
chứng khoán và tác động chung đến tất cả doanh nghiệp. Loại rủi ro này không thể loại trừ bằng
việc đa dạng hóa hay đầu tư nhiều khoản đầu tư
+ Rủi ro phi hệ thống còn gọi là rủi ro riêng biệt, loại rủi ro này là kết quả của những biến cố
ngẫu nhiên hoặc khơng kiểm sốt được gắn liền với từng công ty riêng biệt, khi xảy ra chỉ ảnh
hưởng đến 1 doanh nghiệp hoặc 1 ngành nghề kinh doanh nào đó.
Loại rủi ro phi hệ thống có thể bị loại trừ bằng cách đa dạng hóa đầu tư
-Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro phi hệ thống:
+ Năng lực và quyết định quản trị của ban lãnh đạo, đối thủ cạnh tranh mạnh quá, mức độ sử

dụng địn bẩy tài chính của DN.
+ Đa dạng hóa DMĐT nhằm cắt giảm rủi ro có nghĩa là kết hợp đầu tư vào nhiều loại chứng
khoán mà các chứng khốn này khơng có tương quan cùng chiều với nhau 1 cách hoàn hảo. Biến
động giảm tỷ suất sinh lời của chứng này có thể được bồi đắp bằng biến động tăng tỷ suất sinh
lời của chứng khoán khác. Do đó khi số lượng cổ phiếu tăng lên thì rủi ro danh mục đầu tư giảm
-

Rủi ro là sự giảm sút về lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kế hoạch
Tỷ suất sinh lời đòi là mức độ đòi hỏi mà nhà đầu tư mong muốn khoản đầu tư có thể
đem lại
TSSL địi hỏi đối với CPi= TSSL phi rủi ro + phần bù rủi ro của cổ phiêus


-

Nếu khoản đầu tư có mức độ rủi ro càng cao thì TSSL nhà đầu tư địi hỏi càng cao để bù
đắp sự rủi ro
TSSL đòi hỏi của nhà đầu tư đối với chứng khốn được xác định theo cơng thức như sau
Ri= Rf + ( Rm – Rf)*Bi

Câu 26. Rủi ro của một danh mục đầu tư có thể giảm xuống mức bằng 0 bằng cách gia tăng
số lượng cổ phiếu trong danh mục không?
- Rủi ro là sự giảm sút về lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến
- Danh mục đầu tư là tập hợp của nhiều khoản đầu tư riêng biệt
- Rủi ro của DMĐT không thể giảm xuống bằng 0 khi gia tăng số lượng cổ phiếu trong danh
mục vì khi thực hiện đa dạng hóa nhiều cổ phiếu đầu tư để tạo thành 1 DMĐT thì chỉ có tác động
làm giảm bớt rủi ro khi đầu tư vào 1 khoản đầu tư riêng biệt
- Tỷ lệ rủi ro mà chứng khoán riêng biệt góp phần vào rủi ro .DMĐT phụ thuộc vào tỷ trọng vào
tỷ trọng vốn của cổ phiếu đó trong DMĐT và độ tác động của cổ phiếu đó lên DMĐT
- Trong trường hợp bỏ thêm cổ phiếu có Beta > 1 vào DMĐT sẽ làm tăng thêm rủi ro của DMĐT

Câu 27: Chiết khấu thanh toán ảnh hưởng thế nào đến tình hình tài chính doanh nghiệp?
-

-

-

Khoản phải thu bao gồm các khoản: Phải thu KH, phải thu tạm ứng, phải thu khác
Quản trị các khoản phải thu có liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro của bán
chịu hàng hóa dịch vụ
+ Nếu k bán chịu thì DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm => Mất đi 1 phần doanh thu
+ Nếu bán chịu nhiều quá mức => Tăng nguy cơ các khoản nợ khó địi hoặc tăng rủi ro
thu hồi nợ
Chiết khấu thanh toán là khoản người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước
hạn. Việc sử dụng chiết khấu thanh tốn có thể gây ra những điểm lợi và bất lợi cho DN
Ưu điểm
+ Giúp DN nhanh chóng thu hồi được tiền hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn đến giảm bớt chi
phí sử dụng vốn
+ Tăng cơ hội tiêu thụ sản phẩm , tăng lợi nhuận
+ Giảm chi phí quản trị khoản phải thu, giảm nguy cơ nợ phải thu khó địi, giảm chi phí
cơ hội vốn
Nhược điểm
Nếu DN áp dụng không hợp lý => LN bán hàng của DN sẽ bị sụt giảm => kết quả đạt
được cuối cùng không được tốt. Hoặc DN lạm dụng chính sách này nhiều q đến 1 lúc
nào đó khi doanh nghiệp khơng thực hiện chính sách chiết khấu thanh tốn nữa sẽ gây ra
việc địi hỏi của khách hàng đối với DN


Câu 28: Khi doanh nghiệp trích khấu hao quá thấp so với hao mịn thực tế sẽ xảy ra
điều gì?

KN TSCĐ, Hao mịn TSCĐ, Khấu hao TSCĐ
Khi doanh nghiệp trích khấu hao quá thấp so với hao mòn thực tế của TSCĐ
+ DN sẽ khơng bù đắp được hao mịn TSCĐ
+ Không thu hồi được đủ vốn đầu tư vào TSCĐ => vi phạm nguyên tắc trích khấu hao
TSCĐ
+ DN sẽ bị thất thốt vốn, lãng phí vốn, chi phí sử dụng vốn cao => Thiếu vốn để mở
rộng quy mơ. Sử dụng vốn khơng hiệu quả

-

+ Giảm vịng quay của vốn, ảnh hưởng xấu đến các chỉ tiêu KT, ảnh hưởng đến giá trị cổ
phiếu của DN => giảm giá trị của chủ sở hữu
+ Giảm độ tin cậy và an toàn trong mắt của các nhà đầu tư và chủ nợ
Vì vậy DN cần tính tốn mức khấu hao cho phù hợp với hao mòn thực tế
Câu 29: Tại sao trong các quyết định TCDN người ta luôn phải tính đến giá trị theo thời
gian của tiền?
Giá trị thời gian của tiền phản ánh giá trị của tiền tại những thời điểm khác nhau là không
giống nhau được biểu hiện ở chỗ: 1 đồng ngày hôm nay sẽ có giắ trị khác 1 đồng ngày
hơm qua , ngày mai
Trên góc độ tài chính: Giá trị thời gian của tiền ở những thời điểm khác nhau không thể
cộng đơn thuần bằng tốn học
Do vậy nó là vấn đề hết sức quan trọng chi phối đến nhiều quyết định đầu tư và các quyết
định tài chính khác của DN
Với mức lãi suất như vậy thì giá trị của tiền sẽ khác nhau khi ở hiện tại và tương lai, DN
muốn thực hiện hiện các quyết định của mình 1 cách đúng đắn và phù hợp thì phải tính
đế giá trị của tiền theo thời gian để xem xét lợi ích cũng như rủi ro khi bỏ ra 1 khoản tiền
cho các quyết định đó. Đặc biệt trog các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ vốn thì
việc xem xét giá trị hiện tại của tiền rất quan trọng

-


-

Câu 30 : Nêu khái niệm chi phí SXKD? Giá thành sản phẩm? Ý nghĩa của việc hạ giá
thành sản phẩm?
Chi phí SXKD : là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về vật chất và lao động mà DN
bỏ ra để thực hiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong 1 thời kỳ nhất định .
● Phân loại theo nội dung kinh tế, chi phí SXKD được chia thành :
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ
+ Chi phí nhân cơng




×