Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn tại nhà máy chế biến thủy sản đại thành tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 131 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 5
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN 5
1.1.1. Sơ lược về vò trí của ngành chế biến thủy sản trong ngành
công nghiệp nước ta 5
1.1.2. Vai trò của ngành thủy sản 6
1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN 10
1.2.1. Hiện trạng môi trường Việt Nam: 10
1.2.2. Tổng quan về sản xuất sạch hơn: 11
1.2.3. Tiết kiệm năng lượng 35
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHẾ BIẾN THỦY
SẢN ĐẠI THÀNH 40
2.1 SƠ LƯC VỀ CÔNG TY 40
2.1.1. Lòch sử hình thành và phát triển 40
2.1.2. Hoạt động 40
2.1.3. Nguyên liệu và thành phẩm 41
2.1.4. Năng suất sản xuất và thò trường tiêu thụ 41
2.1.5. Nhà xưởng và thiết bò 42
2.1.6. Sản phẩm phụ và phế phẩm 43
2.2.1. Sơ đồ khối : 46
2.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ: 48
2.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY ĐẠI THÀNH
53
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ i
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN


2.3.1. Tình hình sử dụng năng lượng tại công ty 53
2.3.1.1 Điện năng 53
2.3.1.2 Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng điện năng 54
2.3.1.3.Thiết bò tiêu thụ điện năng trong hoạt động sản xuất 63
2.3.2. Hiện trạng môi trường ở nhà máy 69
2.3.2.4 Đánh giá hiện trạng dòng thải 75
2.3.2.5 So sánh chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý.
80
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SẠCH HƠN Ở NHÀ
MÁY CHẾ BIẾN THỦY SẢN ĐẠI THÀNH 81
3.1 BƯỚC 1: KHỞI ĐỘNG 81
3.1.1 Phân công nhóm SXSH: 81
3.1.2. Lập sơ đồ qui trình: 82
3.1.3. Xác đònh công đoạn và nguồn gây thất thoát 85
3.2. BƯỚC 2: PHÂN TÍCH CÁC BƯỚC QUI TRÌNH SẢN XUẤT
88
3.2.1. Cân bằng vật chất cho một ngày sản xuất 88
3.2.2. Các kó thuật thực hiện sản xuất sạch hơn trong nhà máy thủy
sản 89
3.3. BƯỚC 3: PHÁT HIỆN CÁC CƠ HỘI SẢN XUẤT SẠCH
HƠN Ở NHÀ MÁY THỦY SẢN ĐẠI THÀNH 91
3.3.1. Các cơ hội tiết kiệm : 91
3.3.2. Giải pháp sản xuất sạch hơn 92
3.4. BƯỚC 4: CHỌN GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN VÀ
TIẾT KIỆM NĂNG LƯNG 94
3.4.1. Các giải pháp quản lý nội qui 94
3.4.2. Cải tiến thiết bò 95
3.5. BƯỚC 5: THỰC HIỆN SẢN XUẤT SẠCH HƠN VÀ TIẾT
KIỆM NĂNG LƯNG 117
3.5.1. Chuẩn bò thực hiện 117

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ ii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
3.5.2. Thực hiện giải pháp sản xuất sạch hơn 118
3.6. BƯỚC 6: DUY TRÌ SẢN XUẤT SẠCH HƠN VÀ TIẾT KIỆM
NĂNG LƯNG 118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ iii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD5: Nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày
COD: Nhu cầu oxy hóa học
TSS: Tổng chất rắn lơ lửng
T-N: Tổng Ni tơ
T-P: Tổng Phốt pho
MPN: Số lớn nhất có thể đếm được (phương pháp xác đònh vi
sinh)
TCVN: Tiêu chẩn Việt Nam
SXSH: Sản xuất sạch hơn
TKNL: Tiết kiệm năng lượng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CBTS: Chế biến thủy sản
TNMT: Tài nguyên môi trường
XN: Xí nghiệp
CP: Cổ phần
SLSP: Sản lượng sản phẩm
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ iv
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kí hiệu, năng suất của máy móc thiết bò trong nhà máy 39
Bảng 2.2 và 2.3: Tổng kết lượng điện năng sử dụng trong 6 tháng cuối
năm 2009 và sáu tháng đầu năm 2010 49
Bảng 2.4: Suất tiêu hao năng lượng (STHNL) trong 6 tháng cuối năm 2009
và 6 tháng đầu năm 2010 53
Bảng 2.5 Thống kê các bóng đèn chiếu sán 57
Bảng 2.6 : Thống kê các máy nén lạnh 59
Bảng 2.7 : Thống kê các động cơ 59
Bảng 2.8: Đánh giá tỉ lệ phần trăm các hệ thống tiêu thụ năng lượn 60
Bảng 2.9: Kết quả đo các yếu tố vi khí hậu 63
Bảng 2.10: Kết quả đo chất lượng không khí trong khu vực sản xuất 64
Bảng 2.11: Bảng kết quả đo lần 1 chất lượng nước thả 67
Bảng 2.12: Bảng kết quả đo lần 2 chất lượng nước thải 68
Bảng 2.13: Kết quả đo chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý 74
Bảng 3.1: Tóm tắt các dòng thải và khả năng SXSH 79
Bảng 3.2: Phân tích chi phí/lợi ích lắp biến tần cho bơm nước lạnh thuộc
hệ thống điều hòa không khí 82
Bảng 3.3: Phân tích chi phí/lợi ích Lắp đặt biến tần cho hệ thống 2 bơm
nước giải nhiệt của máy nén 93
Bảng 3.4: Tổng hợp giải pháp tiết kiệm điện cho hệ thống bơm 94
Bảng 3.5: Phân tích chi phí/lợi ích Lắp đặt biến tần cho hệ thống các
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ v
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
quạt giải nhiệt dàn ngưng 97
Bảng 3.6: Phân tích sơ bộ mức tiết kiệm điện tiêu thụ 100
Bảng 3.7: Phân tích chi phí/lợi ích Lắp biến tần cho hệ thống máy
nén lạnh 101
Bảng 3.8: Phân tích chi phí/lợi ích Thay thế các balast điện từ (10W/balast)
bằng các balast điện tử (3W/balast) 105
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ vi

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Kiểm tra tất cả các kỹ thuật SXSH 14
Hình 1.1: So sánh lợi ích kinh tế giữa sản xuất sạch và xử lý kinh tế cuối đường
ống 28
Hình 2.1: Nhà máy Thủy Sản Đại Thành 40
Hình 2.2 : Hình cá fillet 42
Hình 2.3: Biểu đồ điện năng tiêu thụ trong 6 tháng cuối năm 2009 và 6 tháng
đầu năm 2010 44
Hình 2.4: Biểu đồ Suất tiêu hao năng lượng trong sáu tháng cuối
năm 2009 54
Hình 2.5: Biểu đồ Suất tiêu hao năng lượng trong sáu tháng
đầu năm 2010 55
Hình 2.6: Số liệu đo đạc tại trạm biến áp có công suất 1600KVA 56
Hình 2.7: Biểu đồ phụ tải trạm biến áp 1600 kVA 57
Hình 2.8 : Biểu đồ phân bố tỉ lệ phần trăm các hệ thống tiêu thụ năng lượng
điện 61
Hình 2.9: BOD5 của các dòng thải 70
Hình 2.10: COD của các dòng thải 70
Hình 2.11: Nồng độ SS của các dòng thải 71
Hình 2.12: Nồng độ Tổng Nitơ của các dòng thải
71
Hình 2.13: Nitơ tính theo NH4 của các dòng thải 72
Hình 2.14: Nồng độ Tổng Phospho của các dòng thải 72
Hình 2.15: Nồng độ Tổng dầu mỡ động thực vật của các dòng thải 73
Hình 2.16: Nồng độ Tổng coliform của các dòng thải 73
Hình 3.1: Bơm nước lạnh tuần hoàn trong xưởng 91
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ vii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
Hình 3.2: Hệ thống van xả của bơm nước cấp mở 100% 91

Hình 3.3: Nước xả tràn được thải ra tại miệng ống 93
Hình 3.4: Dàn ngưng 97
Hình 3.5: Hệ thống các quạt giải nhiệt dàn ngưng 97
Hình 3.6: Máy nén lạnh làm đá vẩy 98
Hình 3.7: Đồ thò phụ tải máy nén lạnh 99
Hình 3.8: Đồ thò phụ tải bơm nước lạnh 101
Hình 3.9: Đồ thò phụ tải quạt dàn ngưng 102
Hình 3.10: Đồ thò phụ tải bơm nước dàn ngưng nhỏ 102
Hình 3.11: Hệ thống đèn chiếu sáng phân xưởng 109
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ viii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Qui trình sản xuất cá fillet 77.
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ cân bằng vật chất 82.
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ ix
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước với
tốc độ phát triển nhanh chóng, do đó các cơ sở sản xuất đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế. Các trung tâm kinh tế, nhà máy, xí nghiệp, khu công
nghiệp, nông nghiệp, thủy sản …được xây dựng và mở rộng nhằm cải thiện
đời sống đáp ứng nhu cầu của con người. Nhưng chính quá trình sản xuất đã
gây ra các vấn đề về môi trường và sức khoẻ con người, làm cho môi trường
suy thoái do chất thải sản xuất không được quan tâm và xử lý đúng mức.
Trong đó nghành thủy sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế đất nước. Theo thống kê chưa đầy đủ hiện nay nước ta có hơn
300 cơ sở chế biến thủy sản, và khoảng 220 nhà máy chuyên sản xuất các
sản phẩm đông lạnh phục vụ xuất khẩu có tổng công suất 200 tấn/ngày.
Thiết bò Công nghệ tuy được đánh giá là có mức đổi mới nhanh so với các

nghành công nghiệp khác nhưng so với thế giới vẫn coi là quá chậm. Đó là
một trong những nguyên nhân tạo ra những tác động xấu cho môi trường.
Theo báo cáo: “Đánh giá tác động môi trường trong lónh vực thủy sản ” thì
tác động gây hại cho môi trường được xác đònh tổng lượng chất thải rắn
( đầu, xương, da , vây, vẩy …) ước tính khoảng 200.000 tấn/ năm.
Số liệu điều tra cho thấy, cứ sản xuất 1 tấn tôm nõn đông lạnh xuất xưởng sẽ
thải ra môi trường 0,75 tấn phế thải (đầu, vỏ, nội tạng), cá filet đông lạnh 0,6
tấn, nhuyễn thể chân đầu 0,45 tấn, nhuyễn thể đông lạnh >4 tấn. Lượng chất
thải cũng phụ thuộc vào mùa vụ khai thác hải sản, chất lượng nguyên liệu
( lúc mcá rộ thì sản xuất nhiều nên phế thải nhiều nhưng hết vụ cá chế biến
ít dẫn đến chế biến ít, nguyên liệu ít thì càng ít phế thải )… kết hợp của hai
yêis tố này đã gây hiện tượng lúc quá nhiều lúc quá ít chất thải, đó cũng là
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
khó khăn cho các nhà quản lý xí nghiệp khi muốn xây dựng cho riêng mình
một hệ thống xử lý chất thải có công suất phù hợp.
Tải lượng ô nhiễm do các xí nghiệp chế biến thủy sản gây ra là rất lớn nếu
không được xử lý nó sẽ là một thành viên “tích cực” làm tăng mức độ ô
nhiễm môi trường bên trên sông rạch và xung quanh khu chế biến. Ngoài ra
nước thải của nghành chế biến còn khả năng lan truyền dòch bệnh từ xác thủy
sản bò chết, thối rữa…, và điều đáng quan tâm nữa là gây ảnh hưởng trực tiếp
đến người lao động, đến sự phát triển bền vững của nghành.
Do tính khá nghiêm trọng như thế, mặc dù lợi ích kinh tế xã hội của nghành
đem lại không nhỏ, nhưng muốn phát triển bền vững bảo vệ sức khỏe nhân
dân, người lao động và những người sản xuất ra vật nguyên liệu cho nhà
máy thì bản thân các xí nghiệp phải biết bảo vệ họ, phải áp dụng các biện
pháp xử lý chất thải trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường qui đònh.
Tổ chức các hoạt động tư vấn và đào tạo cho các doanh nghiệp chế biến thủy
sản để khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hơn, đầu tư thiết bò xử lý

chất thải thực hành tiết kiệm nước , năng lượng…nhằm giảm thiểu chất thải
cần xử lý. Sản xuất sạch hơn là một công cụ giúp giải quyết ô nhiễm môi
trường và tăng hiệu quả kinh tế.
Công ty TNHH Đại Thành là một trường hợp cụ thể cần áp dụng SXSH.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu SXSH cho Công ty TNHH Đại Thành tỉnh Tiền Giang
3 . NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu về SXSH
- Tìm hiểu về Công ty TNHH Đại Thành
- p dụng SXSH vào nhà máy chế biến Thủy Sản Đai Thành
- Đề xuất các giải pháp SXSH & TKNL
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình lập báo cáo sẽ sử dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp liệt kê: Liệt kê các tác động đến môi trường do quá
trình hoạt động sản xuất của nhà máy gây ra.
- Thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê trong công tác thu thập và
xử lý các số liệu.
- So sánh: Dựa vào kết quả khảo sát, đo đạc tại hiện trường, kết quả
phân tích trong phòng thí nghiệm và kết quả tính toán theo lý thuyết,
so sánh với tiêu chuẩn Việt Nam để xác đònh chất lượng môi trường
hiện hữu tại khu vực nhà máy.
- Đánh giá nhanh: Phương pháp đánh giá nhằm ước tính tải lượng các
chất ô nhiễm sinh ra trong quá trình hoạt động của nhà máy. Xem xét
và phân tích các dữ liệu cần có, thảo luận các tồn tại cần cải thiện.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC, KINH TẾ XÃ HỘI
SXSH có ý nghóa hết sức quan trọng bởi đó là một trong những giải pháp phòng
ngừa ô nhiễm công nghiệp hiệu quả nhất. Không giống như xử lý cuối đường
ống chỉ làm giảm tải lượng ô nhiễm một cách thụ động, SXSH chủ động giảm

thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn, từ đó mang lại các lợi ích kinh
tế. Mục tiêu của SXSH là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên
vật liệu và năng lượng một cách hiệu quả nhất, nghóa là sẽ có một tỷ lệ nguyên
vật liệu được chuyển vào thành phẩm thay vì loại bỏ. SXSH đáp ứng được một
yêu cầu quan trọng của ISO 14001 là chuyển đổi từ tập trung vào các giải pháp
cuối đường ống sang việc khảo sát tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất,
dòch vụ và vòng đời sản phẩm.
Việc áp dụng SXSH một cách liên tục là một chiến lược ngăn ngừa tổng hợp để
giảm rủi ro cho con người và môi trường. Thực hiện SXSH là yêu cầu cấp bách
đối với nền công nghiệp đất nước. Đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp, giảm chi phí, cải thiện chất lượng, tăng lợi nhuận, nâng cao hình ảnh
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
công ty, tạo niềm tin cho chính công nhân viên nhà máy, cho khách hàng, và tất
cả người dân.
6. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯC CỦA ĐỀ TÀI
Sau 3 tháng( 05/11/2010 – 24/01/2011) thực hiện khảo sát, đo đạc và đánh giá
cơ hội SXSH ở nhà máy chế biến thủy sản Đại Thành, nhóm SXSH khẳng đònh
nhà máy có nhiều cơ hội tiết kiệm với thời gian thu hồi vốn ngắn. Giải pháp
SXSH được áp dụng sẽ tiết kiệm được khoảng chi phí lớn, giảm được lượng thải
bảo vệ môi trường, nâng cao uy tín cho công ty.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Kết cấu của luạn văn gồm có 3 chương :
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Tổng quan về Công ty chế biến thủy sản Đại Thành
Chương 3: Nghiên cứu sản xuất sạch hơn ở nhà máy chế biến Thủy Sản Đại
Thành
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN
1.1.1. Sơ lược về vò trí của ngành chế biến thủy sản trong ngành công
nghiệp nước ta
Ngành thủy sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất
nước. Quy mô của ngành thủy sản ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng
trong nền kinh tế quốc dân.
Từ cuối thập kỷ 80 đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP của ngành thủy sản cao hơn
các ngành kinh tế khác cả về trò số tuyệt đối và tương đối, đặc biệt so với ngành
có quan hệ gần gũi nhất là nông nghiệp. Giai đoạn 5 năm 1995 -2000, GDP của
ngành thủy sản tăng từ 6.664 tỷ đồng lên 14.906 tỷ đồng, tức là gấp 2 lần và
năm 2003 là 24.327 tỷ đồng, đến 7 tháng đầu năm 2007, kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản đạt 1,987 tỉ USD. Tại thò trường EU từ vò trí thứ 2 năm 2006 đã vươn lên
vò trí thứ 1, đạt 500 triệu USD, chiếm 25,17% thò phần về giá trò (năm 2006 là
22,84%). Còn ở thò trường Mỹ đã trở lại vò trí thứ 2, chiếm tỉ trọng 19,58% về giá
trò (389,06 triệu USD). Thò trường Nhật Bản thì tụt xuống vò trí thứ 3, chiếm
18,70% về giá trò, đạt 371,5 triệu USD, nguyên nhân là do những tháng đầu năm
Nhật Bản kiểm soát nghiêm ngặt đối với thuỷ sản Việt Nam. Xuất khẩu vào
Hàn Quốc đạt giá trò 133,35 triệu USD (6,71% về giá trò), tăng 21,68% so với
cùng kỳ năm 2006. Kim ngạch xuất khẩu vào thò trường ASEAN đạt 103,6 triệu
USD, chiếm thò phần 5,21% về giá trò, tăng 33,14%so với cùng kỳ năm trước.
Thò trường Trung Quốc và Hồng Kông tăng 25,04%, chiếm 93,24 triệu USD. Thò
trường Nga đạt 63,96 triệu USD, nhưng sẽ tăng nhanh sau khi đã tháo gỡ vướng
mắc về thủ tục xuất khẩu vào thò trường này. Mặt hàng tôm đông lạnh vẫn đứng
đầu trong thuỷ sản xuất khẩu, với 670,29 triệu USD, nhưng thò phần lại giảm
chút ít. Cá tra và cá ba sa tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu quan trọng thứ 2, đạt
534,45 triệu USD. Cá đông lạnh chiếm vò trí thứ 3, đạt 156,67 triệu USD. Mặt
hàng nhuyễn thể các loại đứng thứ 4, tăng 20,31% so với cùng kỳ năm 2006, đạt
177,98 triệu USD. Mặt hàng cá ngừ tăng 25,41% so với cùng kỳ 2006, đạt 87,13
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

triệu USD. 7 tháng đầu năm, khối lượng thuỷ sản xuất khẩu đạt gần 500.000 tấn,
tăng 14,97%, nhưng giá trò chỉ tăng 14,44%. Điều này cho thấy nếu thường
xuyên tăng cường các biện pháp kiểm soát, loại trừ các hoá chất, kháng sinh bò
cấm trong sản phẩm, xuất khẩu thuỷ sản có nhiều khả năng đạt được mục tiêu
kế hoạch 3,6 tỉ USD.
1.1.2. Vai trò của ngành thủy sản
Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho người dân 50% sản lượng đánh
bắt hải sản ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và 40% sản lượng đánh bắt ở
vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được dùng làm thực phẩm cho nhu
cầu của người dân Việt Nam. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển rộng khắp, tới
tận các vùng sâu vùng xa, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa
ăn của người dân Việt Nam, cung cấp nguồn dinh
d
ưỡ
ng
dồi dào. Từ các vùng
đồng bằng đến trung du miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ đều được sử dụng triệt
để cho các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Trong thời gian tới, các mặt hàng
thủy sản sẽ ngày càng có

trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng
l

p
nhân dân Việt Nam.
• Đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm
Ngành Thuỷ sản là một trong những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm, cung
cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Đặc biệt từ năm 2001 đến năm 2004,
công tác khuyến ngư đã tập trung vào hoạt động trình diễn các mô hình khai
thác và nuôi trồng thuỷ sản, hướng dẫn

ng
ườ
i
nghèo làm ăn. Hiện tại, mô
hình kinh tế hộ gia đình được đánh giá là đã giải quyết cơ bản công ăn việc
làm cho ngư dân ven biển. Bên cạnh đó, mô hình kinh tế tiểu chủ và kinh tế tư
bản tư nhân đã góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở các vùng,
nhất là lao động nông nhàn ở các tỉnh Nam Bộ và Trung Bộ. Nghề khai thác
thuỷ sản ở sông Cửu Long được duy trì
đ
ã
tạo công ăn việc làm cho 48.000
lao động ở 249 xã ven sông.
• Xóa đói giảm nghèo
Ngành Thuỷ sản đã lập nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo bằng việc
phát triển các mô hình nuôi trồng thuỷ sản đến
c

vùng sâu, vùng xa, không
những cung cấp nguồn dinh dưỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm mà còn góp
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
phần xoá đói
gi

m
nghèo. Tại các vùng duyên hải, từ năm 2000, nuôi thuỷ
sản nước lợ đã chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng canh sang quảng
canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh, thậm chí nhiều nơi đã áp dụng mô
hình nuôi thâm canh theo công nghệ nuôi công nghiệp. Các vùng nuôi tôm

rộng lớn, hoạt động theo quy mô sản xuất hàng hoá lớn đã hình thành, một
bộ phận dân
c
ư
các vùng ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình
thoát khỏi cảnh đói nghèo nhờ nuôi trồng thuỷ
s

n.
• Chuyển dòch cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Quá trình
chuy

n
đổi diện tích, chủ yếu từ lúa kém hiệu quả, sang nuôi
trồng thủy sản diễn ra mạnh mẽ nhất vào các năm 2000-2002: hơn 200.000
ha diện tích được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản hoặc kết hợp nuôi
trồng thủy sản, tuy nhiên từ 2003 đến nay

nhiều vùng vẫn tiếp tục chuyển
đổi mạnh, năm 2003 đạt 49.000 ha và năm 2004 đạt 65.400 ha. Có thể nói
nuôi trồng thủy
s

n
đã phát triển với tốc độ nhanh, thu được hiệu quả kinh tế
- xã hội đáng kể, từng bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven
biển, nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân.
Tại nhiều vùng nông thôn, phong trào nuôi cá ruộng trũng phát triển mạnh mẽ.
Đây là hình thức nuôi cho năng suất và hiệu

qu

khá lớn, được đánh giá là
một trong những hướng chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp, góp phần làm
tăng thu nhập cho người lao động và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Tính
đến nay, tổng diện tích ruộng trũng có thể đưa vào nuôi cá theo mô hình cá -
lúa là 446.151 ha. Năm 2001, diện tích đã nuôi được xác đònh là 239.379 ha,
con số này vẫn tiếp tục tăng trong
nh

ng
năm tiếp theo.
Tạo nghề nghiệp mới tăng hiệu quả sử dụng đất đai
Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi trồng thủy sản ở các vùng nông thôn Việt
Nam. Người nông thôn sử dụng ao hồ nhỏ như một cách tận dụng đất đai và lao
động. Hầu như họ không phải chi phí nhiều tiền vốn vì phần lớn là nuôi quảng
canh. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người nông dân tận dụng các mặt nước ao
hồ nhỏ trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt với các hệ thống nuôi bán thâm
canh.
Nguồn xuất khẩu quan trọng
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
Trong nhiều năm liền, Ngành Thuỷ sản luôn giữ

trí thứ 3 hoặc thứ 4 trong
bảng danh sách các ngành có giá
trò
kim ngạch

xuất khẩu lớn nhất đất nước.

Ngành Thuỷ sản còn là một trong 10 ngành có kim ngạch xuất khẩu đạt trên
một tỷ USD. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu thủy sản 2,7 tỷ USD, và đến 3,6
tỷ USD trong các năm tới.
Đảm bảo chủ quyền quốc gia , an ninh quốc phòng nhất là vùng biển và hải đảo
Ngành thủy sản luôn giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh, chủ quyền trên
biển, ổn đònh xã hội và phát triển kinh tế các vùng ven biển, hải đảo, góp phần
thực hiện chiến lược quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Tính đến nay có
rất nhiều cảng cá quang trọng được xây dựng theo chương trình biển Đông hải
đảo, cụ thể là: Cô Tô
(
Quảng

Ninh), Bạch Long Vó và Cát Bà (Hải Phòng),
Hòn Mê (Thanh Hoá), Cồn Cỏ (Quảng Trò
),
Lí Sơn (Quảng Nam), Phú Q
(Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Ròa-
V
ũ
ng
Tàu), Hòn Khoai (Cà Mau), Nam Du,
Thổ Chu và Phú Quốc (Kiên Giang). Hệ thống cảng cá tuyến đảo này sẽ
được hoàn thiện đồng bộ để phục vụ sản xuất nghề cá và góp phần bảo vệ
chủ quyền an ninh vùng biển của

Tổ quốc.
1.1.3. Tình hình ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
Thủy sản là một trong những ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh nhất ở
ĐBSCL, góp phần quan trọng vào phát triển KT - XH toàn vùng. Ước tính, mỗi
năm các nhà máy đông lạnh khu vực ĐBSCL cho xuất xưởng khoảng 700 ngàn

tấn thành phẩm thuỷ sản các loại, phần lớn là cá tra và tôm, chủ yếu dành cho
xuất khẩu. Để sản xuất được lượng hàng hoá nói trên, các nhà máy phải sử dụng
gần 40 triệu mét khối nước, phần nhiều được thải ra môi trường mà không qua
xử lý đạt chuẩn cho phép. Nước thải ô nhiễm đã bắt đầu huỷ diệt môi trường
sống của con cá, con tôm và của cả con người Không phải cho đến bây giờ, từ
nhiều năm trước, khi bắt đầu xuất hiện nhà máy chế biến thủy sản, việc xử lý
chất thải từ các dây chuyền chế biến con tôm, con cá đã được đề cập đến.
Những yêu cầu đặt ra đối với việc xử lý chất thải cứ bò "treo lơ lửng", thậm chí
càng lúc càng tệ hại hơn. Đã có kiểm tra, xử phạt nhưng rồi đâu lại vào đấy, tình
trạng vi phạm cứ lặp đi, lặp lại Đã xử phạt hàng loạt đầu tháng 9, Chánh
Thanh tra Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Sóc Trăng đã ra 10 quyết đònh xử
phạt 10 đơn vò doanh nghiệp và cá nhân vi phạm hành chính trong lónh vực bảo
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
vệ môi trường và tài nguyên nước, vi phạm trong lónh vực khai thác khoáng sản
với tổng số tiền là hơn 236 triệu đồng. Trước đó, UBND tỉnh Sóc Trăng cũng đã
ra quyết đònh xử phạt 2 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tổng số tiền 111 triệu
800 ngàn đồng Theo BQL các KCN Tiền Giang, đến nay đã có khoảng 10
doanh nghiệp CBTS trong KCN Mỹ Tho xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục
bộ đạt loại C, như: công ty CP Hùng Vương công suất hệ thống xử lý nước thải
150 m
3
/ngày đêm; công ty Badavina – 100 m
3
/ngày đêm; công ty CP thuỷ sản
Vinh Quang – 400 m
3
/ngày đêm, công ty Hưng Phát – 60 m
3
/ngày đêm Theo

quy đònh, nước từ các hệ thống xử lý cục bộ của các doanh nghiệp (đạt loại C)
được đưa về hệ thống xử lý tập trung của KCN để xử lý đạt loại A trước khi thải
ra sông Tiền. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp chỉ đầu tư hệ thống xử lý cục bộ
cho có, chứ không đi vào hoạt động thực chất, bởi công suất xử lý quá thấp so
với lượng nước thải ra thực tế, nhiều doanh nghiệp xây dựng chỉ để đối phó, chứ
không đưa vào vận hành. Cuối năm 2008, Thanh tra Sở TNMT Tiền Giang - qua
kiểm tra 12 doanh nghiệp CBTS, đã phát hiện và xử phạt 10 doanh nghiệp xả
nước thải ra môi trường bên ngoài vượt tiêu chuẩn cho phép. Tại tỉnh Long An,
hầu hết các cơ sở CBTS cũng chỉ xử lý nước thải đạt loại C trước khi thải ra sông
Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây. Bà Huỳnh Thò Phép - Phó GĐ Sở TNMT Long An
- cho biết, khi tiến hành kiểm tra, phần nhiều các cơ sở CBTS trong tỉnh đều vi
phạm và bò phạt về việc nước thải không đạt loại A khi xả ra sông. Mức phạt
phổ biến hiện nay là từ 5 triệu đồng tới khoảng 35 triệu đồng cho 1 lần vi phạm
không đủ mức răn đe. Đợt thanh tra đột xuất do Sở TNMT Sóc Trăng tiến hành
qua phản ánh của người sống quanh khu vực các nhà máy chế biến thủy sản vừa
qua cho thấy, trong hàng loạt sai phạm có nhiều doanh nghiệp từng có "tiền sự"
vi phạm: công ty CP thực phẩm Sao Ta (Fimex VN); Nhà máy bia Sài Gòn - Sóc
Trăng; công ty cổ phần mía đường Sóc Trăng; XN chế biến thực phẩm xuất khẩu
Thái Tân; Cty TNHH Phương Nam; Cty CP thuỷ sản Sóc Trăng (Stapimex)
Qua kết quả phân tích mẫu nước thải tại các cơ sở chế biến hàng thuỷ sản thì
hầu hết các chỉ tiêu đều không đạt mức an toàn Ở khu vực Long An, Tiền
Giang, Bến Tre hầu như chưa có trường hợp nào doanh nghiệp bò phạt vì xả nước
thải không đạt chuẩn hơn 1 lần trong 1 năm. Mức phạt này chẳng thấm tháp gì
so với sự "hưởng lợi" của việc doanh nghiệp không đầu tư hệ thống xử lý nước
thải hoặc đầu tư nhưng không vận hành. Ông Nguyễn Văn Đạo - GĐ Cty Gò
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
Đàng (KCN Mỹ Tho) - cho biết, chỉ với hệ thống xử lý nước thải đạt loại C công
suất 300 m
3

/ngày đêm, doanh nghiệp không đã phải đầu tư 5 tỉ đồng. Chi phí vận
hành cho xử lý nước thải đạt loại C vào khoảng 2.000đ/m
3
; chi phí trả cho xử lý
nước loại C thành loại A vào khoảng 5.000đ/m
3
. Chỉ cần làm phép tính đơn giản
cũng thấy, nếu doanh nghiệp không không đầu tư hệ thống xử lý, hoặc đầu tư để
đối phó nhưng không vận hành, thà chấp nhận chòu phạt, họ sẽ có lợi về kinh tế
rất nhiều so với phải đầu tư và vận hành hệ thống xử lý.
Ở nhà máy chế biến thủy sản Đại thành, ban lãnh đạo nhà máy luôn quan tâm
đến vấn đề giảm thiểu chi phí sản xuất, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bảo vệ
môi trường. Được sự quan tâm và giúp đỡ của Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh
Tiền Giang và nhà máy muốn đưa SXSH vào hoạt động sản xuất hằng ngày và
tìm kiếm chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh của nhà máy. Do vậy dự án
sẽ được triển khai áp dụng SXSH tại nhà máy thông qua sự tư vấn của các
chuyên gia cùng với đội ngũ sản xuất sạch của nhà máy.
1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
1.2.1. Hiện trạng môi trường Việt Nam:
Trong những năm vừa qua, với chính sách đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng trên các lónh vực kinh tế, văn hoá, quốc phòng. Đồng thời
Nhà nước luôn quan tâm, công tác bảo vệ môi trường đã đạt được những kết quả
quan trọng, bước đầu kiềm chế được tốc độ tăng ô nhiễm, khắc phục một phần
tình trạng suy thoái và cải thiện một bước chất lượng môi trường ở một số nơi,
tạo tiền đề quan trọng để phát triển bền vững trong thời gian tới. Bên cạnh đó
vẫn còn rất nhiều vấn đề ảnh hưởng xấu đến môi trường cần được quan tâm.
 Độ bền vững của môi trường: thời gian công nghiệp hoá và đô thò hoá ở Việt
Nam còn rất ngắn so với nhiều nước, nhưng độ bền vững môi trường ở Việt
Nam còn thấp so với những nước này. Chỉ số bền vững môi trường (ESI) năm
2005 của Việt Nam đạt 42,3 điểm, đứng thứ 8 trong các nước ASEAN, đứng

sau cả Myanmar, Lào và Campuchia. Sở dó chỉ số bền vững môi trường của
Việt Nam thấp do tình trạng ô nhiễm còn nặng và tài nguyên thiên nhiên bò
tàn phá nghiêm trọng, chưa có giải pháp hữu hiệu để giải quyết.
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
 Vấn đề công nghiệp hoá và đô thò hoá: quá trình công nghiệp hoá cũng gây ra
ô nhiễm môi trường nặng nề nhất là đối với các ngành công nghiệp, giao
thông, chế biến thuỷ sản. Bên cạnh đó, quá trình đô thò hoá cũng tạo ra sức
ép đối với môi trường làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước.
 Vấn đề đa dạng hoá sinh học: đang đối mặt với các nguy cơ gây suy thoái do
việc chuyển đổi sử dụng đất không đúng qui hoạch, khai thác và sử dụng bừa
bãi các nguồn tài nguyên thiên nhiên, do thiên tai, hạn hán, cháy rừng…
 Ô nhiễm nguồn nước: cũng đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Hiện nay hạ lưu
ở các con sông, đặc biệt là ở khu vực các thành phố có khu công nghiệp đang
bò ô nhiễm. Bên cạnh đó, nguồn nước ngầm cũng dần cạn kiệt vào mùa khô.
 Tỷ lệ che phủ rừng: mới đạt 37,4%, diện tích đất tự nhiên được bảo tồn để
duy trì đa dạng sinh học mới đạt 7,5%.
 Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt tiêu chuẩn môi trường mới đạt 45%.
 Tỷ lệ số cơ sở sản xuất mới xây dựng sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết
bò xử lý ô nhiễm môi trường mới đạt 50%. Tỷ lệ các doanh nghiệp đạt chứng
chỉ ISO mới 17%
1.2.2. Tổng quan về sản xuất sạch hơn:
1.2.2.1. Nguyên nhân tạo ra chất thải
Trong quá trình sản xuất, có rất nhiều nguyên nhân gây ra chất thải, có thể liên
quan đến một số lý do sau:
• Quản lý nội vi, nhận thức:
• Lựa chọn và chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào
• Kiểm soát qui trình sản xuất
• Thiết bò sử dụng cho sản xuất.

• Công nghệ dùng cho sản xuất.
• Đặc tính sản phẩm.
• Nguyên liệu, sản phẩm trung gian, thành phẩm bò lãng phí.
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
• Sử dụng năng lượng không hiệu quả.
• Sai sót trong quản lý.
1.2.2.2. Đònh nghóa sản xuất sạch hơn (SXSH)
a) Sản xuất sạch hơn và kiểm soát ô nhiễm:
• Kiểm soát ô nhiễm: tập trung vào các vấn đề phải làm gì với các chất thải
đã phát sinh trong quá trình sản xuất (hay gọi là xử lý cuối đường ống). Vì
thế mà xử lý cuối đường ống chỉ là cách biến chất thải từ dạng này sang
dạng khác. Nhược điểm lớn của cách nghó chỉ kiểm soát ô nhiễm là:
- Đắt tiền mà không hiệu quả;
- Tăng lượng chất thải rắn;
- Tổn thất nguyên liệu, sản phẩm và hoá chất để xử lý
• Sản xuất sạch hơn là một cách thức suy nghó mới và sáng tạo về các sản
phẩm và các quy trình công nghệ sản xuất ra các sản phẩm này. Thực
hiện sản xuất sạch hơn bằng cách áp dụng liên tục các chiến lược nhằm
giảm thiểu các quá trình phát sinh ra các nguồn chất thải và khí thải.
• UNEP đònh nghóa SXSH là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa
tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dòch vụ
nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và
môi trường.
 Đối với quá trình sản xuất: SXSH bao gồm:
- Bảo toàn nguyên liệu, và năng lượng, tăng hiệu suất.
- Loại trừ các nguyên liệu độc hại.
- Giảm lượng và tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn.
 Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc giảm ảnh hưởng tiêu cực trong
suốt vòng đời sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.

 Đối với dòch vụ: SXSH đưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế
và phát triển các dòch vụ.
• Các khái niệm tương tự với SXSH là:
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
- Giảm thiểu chất thải,
- Phòng ngừa ô nhiễm, và
- Năng suất xanh.
Về cơ bản các khái niệm này rất giống với SXSH; đều có chung ý tưởng
giúp cho doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả hơn và phát sinh ít ô nhiễm
hơn.
• Theo cách nghó mới, thì môi trường không chỉ là giải quyết chất thải cuối
nguồn mà còn phải biết cách quản lý, kiểm soát, sản xuất hiệu quả ngay
từ những công đoạn đầu. Chính vì vậy mà SXSH tránh được hay giảm
thiểu được các chất thải và ô nhiễm trước khi chúng được sinh ra.
• Sự khác biệt cơ bản giữa kiểm soát ô nhiễm (hay còn gọi là xử lý cuối
đường ống) và SXSH là thời điểm thực hiện. Kiểm soát ô nhiễm được
thực hiện sau khi đã có chất thải, hay nói cách khác là tiếp cận “ phản
ứng và xử lý”; trong khi đó SXSH là tiếp cận chủ động, theo hướng “dự
đoán và phòng ngừa”. Như chúng ta đã biết tốt nhất là nên phòng bệnh
hơn là chữa bệnh.
• SXSH không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như xử lý khí thải,
nước thải, hay bã thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm giảm
tải lượng ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần nguyên liệu đã mất
đi. Do đó xử lý cuối đường ống luôn luôn làm tăng chi phí sản xuất. Trong
khi đó, SXSH mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm tải ô nhiễm.
Sản xuất sạch hơn đồng nghóa với giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô
nhiễm.
• Bên cạnh việc giảm thiểu các chất thải và ô nhiễm thông qua việc SXSH,
giảm nguyên liệu và năng lượng là một thành quả của cách tiếp cận này.

• SXSH phấn đấu đạt hiệu suất sử dụng nguyên liệu trong phạm vi khả thi
về kinh tế sao cho càng gần 100% càng tốt.
• Khi các ngành công nghiệp bò bắt buộc phải giảm chất thải hơn nữa thì chi
phí cho các giải pháp kiểm soát ô nhiễm ngày càng trở nên mắc tiền.
Trong nhiều trường hợp chi phí cho việc xử lý chất thải lớn hơn nhiều chi
phí của nguyên liệu bò tổn thất trong chất thải. Một trong những quan
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
niệm sai lầm là phải chòu phí tổn nếu quan tâm đến môi trường hay đó là
một cái giá phải trả trong kinh doanh. Chất thải có thể là một nguồn tài
nguyên và công ty không chỉ tăng uy tín mà còn tăng lợi thế cạnh tranh
nhờ quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên hiệu quả hơn. Chính vì vậy các
ngành công nghiệp bắt đầu phải xem xét các giải pháp khác, trong số đó
là giải pháp SXSH.
Hình 1.1: So sánh lợi ích kinh tế giữa sản xuất sạch và xử lý kinh tế cuối đường
ống
b) Bản chất của SXSH và tiết kiệm năng lượng (TKNL) là:
• Quản lý nội vi tốt.
• Thay đổi, tăng hiệu suất nguyên liệu, nhiên liệu.
• Thay đổi, thiết kế lại sản phẩm.
• Cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất
Trong quá trình phát triển lâu dài đây là phương cách tốt nhất để kết hợp các
lợi ích kinh tế và lợi ích môi trường cho công ty.
SXSH và TKNL không chỉ giúp tránh được các tác động của môi trường và
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe mà còn mang lại nhiều lợi ích trực tiếp cho công
ty.
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 14
Xử lý cuối đường ống
THỜI GIAN
CHI PHÍ

Sản xuất sạch
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
1.2.2.3. Ý nghóa SXSH và TKNL
Sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng có ý nghóa đối với tất cả các cơ sở
công nghiệp, không phụ thuộc vào qui mô, mức độ tiêu thụ nguyên, nhiên
liệu. Phần lớn các doanh nghiệp áp dụng SXSH đều có thể giảm lượng
nguyên liệu tiêu thụ từ 10 đến 15%.
• SXSH tốt cho doanh nghiệp: các doanh nghiệp áp dụng SXSH là doanh
nghiệp đã giảm thiểu các tổn thất nguyên vật liệu và sản phẩm, do đó có
thể đạt sản lượng cao hơn, chất lượng ổn đònh, tổng thu nhập kinh tế cũng
như tính cạnh tranh cao hơn.
• Lợi ích của SXSH :
Kinh ngiệm thực tế đã chỉ ra rằng SXSH không chỉ mang lại lợi ích kinh tế
mà còn cả lợi ích môi trường:
- Cải thiện hiệu suất sản xuất;
- Sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng có hiệu quả hơn;
- Tái sử dụng phần bán thành phẩm có giá trò;
- Giảm ô nhiễm;
- Giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước thải và khí
thải;
- Tạo hình ảnh về công ty tốt hơn;
- Cải thiện sức khoẻ nghề nghiệp và an toàn.
• Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng:
Do giá thành ngày một tăng của các nguyên liệu sử dụng cũng như hiện trạng
ngày càng khan hiếm nước, không một doanh nghiệp nào chấp nhận việc thải
bỏ các tài nguyên này dưới dạng chất thải. Nước và năng lượng là đặc biệt
quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp ngành thủy sản sử dụng với
lượng lớn.
• Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn:
Các cơ quan tài chính ngày một nhận thức rõ sự nghiêm trọng của việc huỷ

hoại môi trường và hiện đang nghiên cứu các dự thảo dự án mở rộng hoặc
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN
hiện đại hoá mà trong số đó các khoản vay đều được nhìn nhận từ góc độ
môi trường. Các kế hoạch hoạt động SXSH sẽ đem lại hình ảnh môi trường
có lợi về doanh nghiệp của bạn tới các nhà cho vay, do đó sẽ tạo điều kiện
tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn hỗ trợ tài chính.
• Các cơ hội thò trường mới và được cải thiện:
Việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề môi trường đã
bùng nổ nhu cầu về sản phẩm xanh trên thò trường quốc tế. Chính vì vậy, khi
phía công ty đã có những nỗ lực nhận thức về SXSH, công ty có thể mở ra
được nhiều cơ hội thò trường mới và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng
cao hơn và có thể bán ra với giá cao hơn.
Các doanh nghiệp thực hiện SXSH và TKNL sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn về
môi trường, ví dụ như ISO 14001, hoặc các yêu cầu của thò trường như nhãn
sinh thái.
Thực hiện đánh giá SXSH sẽ giúp cho việc thực hiện hệ thống quản lý môi
trường như ISO01 dễ dàng hơn.
• Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn:
Sản xuất sạch hơn phản ánh và cải thiện hình ảnh chung về doanh nghiệp
của bạn, một công ty với hình ảnh “xanh” sẽ được cả xã hội và cơ quan hữu
quan chấp nhận dễ dàng hơn.
• Môi trường làm việc tốt hơn:
Việc nhận thức ra được tầm quan trọng của môi trường làm việc sạch và an
toàn ngày một gia tăng trong số các công nhân. Bằng cách đảm bảo các điều
kiện làm việc thích hợp thông qua SXSH, công ty có thể làm tăng ý thức cán
bộ, đồng thời xây dựng ý thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động như vậy sẽ
giúp cho doanh nghiệp đạt được khả năng cạnh tranh.
• Tuân thủ môi trường tốt hơn:
Các tiêu chuẩn môi trường về phát thải các chất thải (lỏng, rắn, khí) đang trở

nên ngày một chặt chẽ hơn. Để đáp ứng được các chỉ tiêu này thường yêu
cầu lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm phức tạp và đắt tiền. SXSH hỗ
trợ cho việc xử lý các dòng thải, và do đó doanh nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 16

×