Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tài Liệu Sáng Kiến Kinh Nghiệm Thpt Ứng Dụng Thực Tế Địa Phương Vào Dạy Học Dự Án Trong Chương Trình Toán 10.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.67 MB, 56 trang )

1 of 98.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2

=====  =====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG THỰC TẾ ĐỊA PHƯƠNG VÀO DẠY HỌC DỰ
ÁN TRONG CHƯƠNG TRÌNH TỐN 10
THUỘC MƠN: TỐN HỌC

Tác giả

: : 1. Hồng Thị Thuỳ Dung
2. Chu Thị Kiều Hạnh
3. Phan Thị Thương

Tổ

: Toán - Tin

Thời gian

: 2021, 2022, 2023

Số điện thoại : 0333.017.082

Cửa lị tháng 4/2023

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123




2 of 98.

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (Nghị quyết số 29 - NQ/TW) về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng”.
Trên tinh thần khơng ngừng đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình
giáo dục THPT hiện nay thì dạy học dự án là một phương pháp dạy học mà ở đó
học sinh có cơ hội thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự gắn kết giữa lý
thuyết và thực hành địi hỏi sự kết hợp kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm ở nhiều
lĩnh vực khác nhau. Dạy học dự án mang đến cơ hội để học sinh mở rộng kiến thức
khơng chỉ trong tốn học mà cịn trong các lĩnh vực khoa học khác đồng thời phát
triển kỹ năng giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp, nghiên cứu và tự học. Đây là
những kiến thức và kỹ năng cần thiết để học sinh thích ứng với những thay đổi
diễn ra hàng ngày trong thời buổi bùng nổ thông tin để đáp ứng nhiệm vụ học tập
và lao động sau này. Do đó, dạy học dự án là tiếp cận dạy học cần được phổ biến
trong các trường phổ thông để hình thành và phát triển năng lực tốn học cho học
sinh nhằm đáp ứng định hướng đổi mới giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất
và năng lực của học sinh.
Hơn nữa, tổ chức UNESCO cũng đã đề xướng mục đích học tập mang tính
tồn cầu đó là: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng
định mình”. Khơng chỉ thế, để đạt được mục tiêu đào tạo con người mới, toàn bộ
hoạt động giáo dục, nói riêng là việc dạy học các bộ mơn, phải được thực hiện theo
ngun lí “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn
liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục

xã hội”. Như vậy, mục tiêu và nguyên lí giáo dục hay mục đích học tập tồn cầu
cũng đều hướng tới việc học tập phải gắn liền với thực tiễn, phải vận dụng vào
thực tiễn. Thông qua các hoạt động thực tiễn, học sinh sẽ nắm vững và khắc sâu
những kiến thức một cách chủ động; tình yêu quê hương, đất nước cũng được hình
thành và phát triển một cách tự nhiên; tinh thần tập thể, ý thức trách nhiệm, tính kỷ
luật, tác phong làm việc chuyên nghiệp và tinh thần hợp tác, cộng sự được rèn
giũa; nhiều kĩ năng như: thu thập và xử lý thông tin qua các tài liệu và trải nghiệm
trực tiếp, phát hiện và giải quyết vấn đề, điều tra, khảo sát, phỏng vấn, xây dựng
mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, làm việc nhóm được bồi
dưỡng và phát triển.
Trong bối cảnh này, việc đổi mới phương pháp dạy học, đưa nội dung Tốn
học ở trường phổ thơng đến gần với thực tiễn đời sống là không thể khơng nhắc
đến. Việc thường xun vận dụng tốn học vào thực tế sẽ giúp học sinh nhìn thấy
những khía cạnh tốn học ở các tình huống thường gặp trong cuộc sống, tăng
1

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


3 of 98.

cường khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống bằng tư duy toán học, giúp
tập luyện thói quen làm việc khoa học, nâng cao ý thức tối ưu hóa trong lao động.
Các bài tốn liên quan đến thực tiễn, đặc biệt các bài tốn có nội dung thực tiễn
gần gũi với mảnh đất Cửa Lị ln làm cho các em hào hứng, thích thú, giúp các
em thấy rõ tầm quan trọng của việc học mơn Tốn, từ đó tạo động cơ học tập tích
cực, kích thích trí tị mị, sự quan sát, sự ham hiểu biết, làm tăng hứng thú học tập
mơn Tốn, say mê nghiên cứu khoa học, có những định hướng nghề nghiệp trong
tương lai. Tuy nhiên, trên thực tế ở một số trường phổ thơng hiện nay, việc gắn
liền Tốn học với thực tiễn trong các giờ dạy còn đang bị hạn chế bởi nhiều lí do.

Một trong các lí do đó là các nguồn tài liệu về hệ thống bài toán thực tiễn chưa
phong phú, khiến cả giáo viên và học sinh gặp khó khăn trong việc dạy và học.
Với mục đích xây dựng, khai thác các nội dung thực tế gắn với mảnh đất Cửa
Lị-viên ngọc xanh của biển Đơng vào dạy học theo dự án, nhằm giúp học sinh
thấy được toán học rất gần gũi với cuộc sống xung quanh, hồn tồn rất thực tế,
giúp các em được tìm hiểu về các hoạt động liên quan đến sự phát triển của Cửa
Lò, đặc biệt là ngành du lịch. Đồng thời với mong muốn có một tài liệu bổ ích
phục vụ cho dạy học nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng thực tế
địa phương vào dạy học dự án trong chương trình Tốn 10”.
2. Mục tiêu đề tài
Xây dựng quy trình và tổ chức các hoạt động dạy học theo dự án gắn liền các
bài toán thực tiễn ở địa phương nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học
sinh THPT.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Kiến thức về bài 3: “Phương trình và hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn”;
bài 4: “Bất phương trình bậc nhất hai ẩn” trong sách Đại số 10-nhà xuất bản Giáo
dục.
- Kiến thức về bài: “Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn” trong SGK Toán
lớp 10 - bộ sách Kết nối tri thức và Bộ sách Cánh diều.
- Kiến thức về bài: “Ứng dụng của hệ phương trình bậc nhất ba ẩn” trong
Chuyên đề Toán lớp 10-bộ sách Kết nối tri thức và Bộ sách Cánh diều.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các dự án liên hệ toán học với thực tiễn.
- Học sinh khối 10 trường THPT Cửa Lò 2 năm học 2021-2022 và năm học
2022-2023.
4. Điểm mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn về hoạt động dạy học theo
dự án.


Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

2


4 of 98.

- Xây dựng quy trình, biện pháp phát triển phẩm chất và năng lực cho học
sinh trung học phổ thông thông qua dạy học theo dự án gắn liền với các bài tốn
thực tiễn ở Cửa Lị.
- Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho công tác giáo dục
trong các trường phổ thông.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu chương trình tập huấn chương trình 2018 (Chương trình ETEP);
Nghiên cứu một số văn bản, tài liệu liên quan đến đổi mới chương trình, SGK; đổi
mới phương pháp dạy học, phương pháp dạy học theo dự án; các tài liệu triết học,
tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học bộ mơn Tốn có liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, phỏng vấn: Phương pháp điều tra nhu cầu và hứng thú của học sinh
đối với vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

3



5 of 98.

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC ỨNG DỤNG THỰC TẾ ĐỊA PHƯƠNG
VÀO DẠY HỌC DỰ ÁN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục
1.1.1. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện
Đây là một trong những quan điểm chỉ đạo hàng đầu được trích trong nghị
quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Quan điểm chỉ rõ việc đổi mới về
mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Nếu như trước đây, việc dạy học
Tốn chỉ tập trung vào các khái niệm, định lí, tính chất, … mang đậm tính hàn
lâm, lý thuyết và các bài tập tốn có độ khó cao, u cầu vận dụng các kiến thức
được học để giải quyết các vấn đề phức tạp, trừu tượng trong nội bộ môn tốn
thì ngày nay, cần phải được chuyển hướng dần sang việc vận dụng các kiến thức
toán được học vào giải quyết các vấn đề liên môn và các vấn đề nảy sinh ngay
trong đời sống kinh tế, xã hội. Muốn đạt được điều đó, cần thay đổi trước hết từ
mục tiêu, sau đó điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học để từng bước gắn
liền nội dung mơn Tốn trung học phổ thông vào thực tiễn đời sống.
1.1.2. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học
Trước đây mục tiêu giáo dục toàn diện thường được hiểu đơn giản là: Học
sinh phải học đầy đủ tất cả các môn học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội và nhân văn, nghệ thuật, thể dục thể thao…Không những thế, việc
thực hiện mục tiêu giáo dục cũng nghiêng về truyền thụ kiến thức càng nhiều
càng tốt; chú trọng truyền bá kiến thức hơn đào tạo, bồi dưỡng năng lực của người

học; ít yêu cầu người học vận dụng kiến thức vào thực tế… Tình hình này đã dẫn
đến hiện tượng "quá tải", vừa thừa, vừa thiếu đối với người học và đối với mục
tiêu giáo dục.
Mục tiêu giáo dục theo tinh thần đổi mới là: phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học. Toàn diện ở đây được hiểu là chú trọng phát triển cả phẩm
chất và năng lực con người, cả dạy chữ, dạy người, dạy nghề. Giáo dục và đào tạo
phải tạo ra những con người có phẩm chất, năng lực cần thiết như trung thực,
nhân văn, tự do sáng tạo, có hồi bão và lí tưởng phục vụ Tổ quốc, cộng đồng.
Đồng thời phải phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân,
làm chủ bản thân, làm chủ đất nước và làm chủ xã hội; có hiểu biết và kĩ năng cơ
bản để sống tốt và làm việc hiệu quả.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123

4


6 of 98.

1.1.3. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn
Quan điểm đổi mới này cũng đồng thời là nội dung của nguyên lí giáo dục:
“Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”.
Chủ nghĩa Mác cho rằng, lí luận và thực tiễn là hai phạm trù có quan hệ biện
chứng với nhau. Lý luận khơng có thực tiễn là lý luận sng, thực tiễn khơng có
lý luận là thực tiễn mù quáng. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí. Mục đích cuối
cùng của việc học là làm việc. Như Bác cũng đã từng nói: “Học với hành phải đi
đơi. Học mà khơng hành thì học vơ ích. Hành mà khơng học thì hành khơng trôi
chảy”. Như vậy theo quan điểm đổi mới trên, việc dạy học phải làm thế nào đó,
để học sinh có thể vận dụng được các kiến thức được học vào giải quyết

những vấn đề, nhiệm vụ trong thực tiễn đời sống xã hội.
1.1.4. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước
“Hội nhập quốc tế” là cụm từ khơng cịn xa lạ với sự nghiệp phát triển
giáo dục và đào tạo nước ta. Để đáp ứng đủ các yêu cầu hội nhập quốc tế, thì việc
đánh giá học sinh cũng cần phải được thực hiện theo những tiêu chuẩn đánh giá
chung của quốc tế. Hiện nay, chương trình “Đánh giá học sinh quốc tế” PISA
đang được ngành giáo dục và đào tạo nước ta quan tâm rất nhiều. Được tổ chức
định kì 3 năm một lần, PISA kiểm tra, đánh giá sự chuẩn bị của nhà trường dành
cho học sinh để bước vào xã hội tri thức, nói cách khác là khả năng thích nghi của
học sinh đối với những thách thức của một xã hội tri thức, tập trung vào 3 mảng
kĩ năng: khoa học, đọc hiểu và toán học. Năng lực toán học được PISA định
nghĩa: “Khả năng của một cá nhân có thể nhận biết và hiểu vai trị của Tốn học
trong đời sống, phán đoán và lập luận dựa trên cơ sở vững chắc, sử dụng và hình
thành niềm đam mê tìm tịi khám phá tốn học để đáp ứng những nhu cầu trong
đời sống của cá nhân đó với vai trị là một cơng dân có ý thức, có tính xây dựng
và có hiểu biết.”. Kỳ thi đánh giá năng lực của PISA được áp dụng cho học
sinh ở độ tuổi từ 15 tuổi 3 tháng đến 16 tuổi 2 tháng, tức là độ tuổi của học sinh
lớp 9 ở Việt Nam. Đề thi đánh giá năng lực toán học bao gồm 100% các bài toán
thực tiễn xuất phát trong đời sống thực tiễn. Vậy câu hỏi đặt ra cho việc đánh giá
học sinh ở lứa tuổi tiếp theo của PISA, tức là học sinh lớp 10 trung học phổ thơng
thì được xem xét như thế nào? Điều đó có nghĩa là cần tăng cường hơn nữa
việc vận dụng tốn học trong nhà trường phổ thơng vào giải quyết các tình huống,
vấn đề thực tiễn.
1.1.5. Mơn Tốn trong chương trình giáo dục phổ thơng mới
Chương trình mơn Tốn được xây dựng trên cơ sở quán triệt quan điểm
nội dung phải tinh giản, chú trọng tính ứng dụng thiết thực, gắn kết với đời sống
thực tế hay các môn học khác, gắn với xu hướng phát triển hiện đại của kinh tế,


Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

5


7 of 98.

khoa học, đời sống xã hội và những vấn đề cấp thiết có tính tồn cầu (như biến
đổi khí hậu, phát triển bền vững, giáo dục tài chính, ...). Bảo đảm tính chỉnh thể,
thống nhất và phát triển liên tục từ lớp 1 đến lớp 12. Có thể hình dung chương
trình được thiết kế theo mơ hình gồm hai nhánh song song liên kết chặt chẽ với
nhau, một nhánh mô tả sự phát triển của các mạch nội dung kiến thức cốt lõi và
một nhánh mô tả sự phát triển của năng lực, phẩm chất của học sinh. Chương
trình mơn Tốn sẽ được tích hợp xoay quanh ba mạch kiến thức: Số và Đại số;
Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất.
1.2. Phương pháp dạy học dự án
1.2.1. Khái niệm về dạy học dự án
- Dự án
Thuật ngữ “dự án” trong tiếng Anh là “project” có nghĩa là “một đề án”, “một
dự thảo” hay “một kế hoạch”. Khái niệm dự án ngày nay được sử dụng phổ biến
trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý
xã hội... Hay theo tiêu chuẩn của cộng đồng Châu Âu “dự án là một kế hoạch, một
dự tính, về cơ bản được đặc trưng bởi tính duy nhất của các điều kiện trong tính
tổng thể của nó, ví dụ có mục đích định trước, giới hạn về thời gian, nhân lực và
các điều kiện khác; phân biệt với các dự án khác; có tổ chức dự án chuyên biệt”.
Do đó có thể xem dự án là một kế hoạch, một dự tính chuyên biệt nhằm thực
hiện một mục tiêu nhất định đã đề ra, được thực hiện trong một khoảng thời gian
giới hạn, có nguồn nhân lực, vật chất và tài chính xác định làm thỏa mãn nhu cầu
của đối tượng mà dự án hướng tới.
- Dự án học tập

Ban đầu khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực
kinh tế xã hội như trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng
như quản lý xã hội... Sau đó, khái niệm dự án đã chuyển từ lĩnh vực kinh tế, xã hội
sang lĩnh vực giáo dục không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục nói
chung mà cịn được sử dụng như một hình thức dạy học của giáo viên.
Do đó, dự án học tập được hiểu là một dự án trong đó học sinh thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành; kết hợp kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Quan niệm về dạy học dự án
Dạy học dự án là một phương pháp có chức năng kép (kết hợp giữa học tập và
nghiên cứu), góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, nó có vai trị tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
1.2.2. Mục tiêu của dạy học dự án
- Mục tiêu về phát triển kiến thức và thái độ học tập

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123

6


8 of 98.

Triết học đã chỉ ra quy luật, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng sau
đó quay về thực tế để soi rọi lý thuyết. Dạy học dự án sẽ giúp học sinh hoàn thiện
được khâu thứ hai, đó là cho phép họ sử dụng những kiến thức mình biết để áp
dụng vào các tình huống thực, từ đó thấy được vai trị của lý thuyết được học trong
cuộc và trong mối liên hệ với các kiến thức khác, đồng thời cũng thấy được những
điều cần bổ sung để hồn thiện kiến thức của mình hơn.
- Mục tiêu về phát triển kỹ năng

Dự án The Assessment and Teaching of 21st-Century Skills, đã tiến hành và
phân loại các kỹ năng công dân thế kỷ 21 cần phải có thành bốn loại:
+ Kỹ năng tư duy: Tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, tư duy giải quyết vấn đề
và đưa ra quyết định.
+ Kỹ năng công việc: Giao tiếp và hợp tác.
+ Kỹ năng làm việc: Công nghệ thông tin.
+ Kỹ năng sống: Quyền công dân, cuộc sống và sự nghiệp, trách nhiệm cá
nhân và tập thể.
Việc học trong thời đại mới là để phục vụ cuộc sống và công việc. Vậy việc
học không thể chỉ là tiếp nhận những lý thuyết trên giấy mà việc học cần giúp học
sinh được thực hành tư duy thực, hình thành kỹ năng để có thể đương đầu với các
tình huống đa dạng trong cuộc sống và điều đó chỉ có thể thực hiện được nếu chính
bản thân học sinh được trải nghiệm. Từ đó lựa chọn cơng việc, hướng phát triển
một cách phù hợp.
1.2.3. Đặc điểm của dạy học dự án
Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ngày càng cao theo hướng lấy học
sinh làm trung tâm, gắn liền kỹ năng học tập với kỹ năng nghề nghiệp. Trong rất
nhiều phương pháp thì dạy học dự án nổi bật lên với những đặc điểm sau:
- Định hướng thực tiễn và nghề nghiệp: Chủ đề của các dự án học tập xuất
phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực
tiễn cuộc sống. Nhiệm vụ của các dự án học tập cần chứa đựng những vấn đề phù
hợp với trình độ và khả năng của người học. Các dự án học tập góp phần gắn việc
học trong nhà trường với thực tiễn đời sống và xã hội.
- Định hướng hứng thú người học: Người học khi tham gia được phép lựa
chọn đề tài, những nội dung học tập giúp người học giải quyết được vấn đề. Từ đó
người học sẽ thấy hứng thú hơn với việc học.
- Định hướng hành động: Trong q trình thực hiện dự án học tập có sự kết
hợp nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn và
thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố và mở rộng những hiểu biết về lý
thuyết cũng như rèn luyện những kỹ năng hành động và kinh nghiệm thực tiễn cho

người học.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123

7


9 of 98.

- Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, người học cần tự lực
và tham gia tích cực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng địi hỏi
và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Tuy nhiên, mức độ
tự lực cần phù hợp với năng lực, khả năng của người học và mức độ khó khăn của
nhiệm vụ học tập.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giũa các thành viên
trong nhóm. Dạy học dự án địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác
làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa người học, với giáo viên cũng như với
các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án học tập.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện các dự án học tập, các sản
phẩm học tập của các nhóm được tạo ra. Sản phẩm này khơng chỉ giới hạn trong
phạm vi là những bài thu hoạch thiên về lý thuyết, mà trong đa số trường hợp, các
dự án học tập tạo ra những sản phẩm của hoạt động thực tiễn và thực hành.
- Có khả năng tích hợp cao: Trong dạy học dự án có thể thực hiện phối hợp
với nhiều phương pháp dạy học, nhiều hình thức dạy học khác nhau như: Dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, dạy học trong môi trường công
nghệ thông tin... Nội dung của các dự án học tập có sự kết hợp tri thức của nhiều
môn học, nhiều lĩnh vực học tập khác nhau.
- Không bị ràng buộc chặt chẽ về không gian, thời gian: Dạy học dự án có thể
được tiến hành trong phạm vi một nhóm, một lớp học nhưng cũng có thể vượt ra khỏi

phạm vi một lớp học. Thời gian thực hiện một dự án học tập có thể là một ngày, nhiều
ngày hay hàng tuần… tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ từng dự án học tập.
- Tạo ra môi trường học tập tương tác: Dự án học tập sẽ tạo ra một môi trường
thuận lợi cho các hoạt động tương tác đa chiều: Tương tác giữa giáo viên - người
học, người học - xã hội… và tương tác các thành tố trong quá trình dạy học.
1.2.4. Phân loại dạy học dự án
Dự án học tập có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau
đây là một số cách phân loại:
- Phân loại theo chuyên môn.
- Phân loại theo sự tham gia của người học.
- Phân loại theo sự tham gia của giáo viên.
- Phân loại theo quỹ thời gian.
- Phân loại theo nhiệm vụ.
1.2.5. Quy trình dạy học dự án
Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia tiến trình
của dạy học dự án làm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau đây sáng kiến trình bày một
cách phân chia các giai đoạn của dạy học dự án với bốn giai đoạn:

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

8


10 of 98.

- Giai đoạn 1: Xác định mục tiêu dự án
Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục tiêu của dự
án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một
nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hồn cảnh thực tiễn xã
hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của học sinh cũng như ý nghĩa xã hội của

đề tài. Giáo viên có thể giới thiệu một số hướng của đề tài để học sinh lựa chọn và
cụ thể hố. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể
xuất phát từ phía học sinh.
- Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện
Trong giai đoạn này học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề
cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong khi xây dựng kế hoạch
cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí,
phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm.
- Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá
nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động
thực tiễn, thực hành. Những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại với nhau.
Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực
tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thơng tin mới được tạo ra.
- Giai đoạn 4: Thu thập kết quả, công bố và đánh giá sản phẩm
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận
văn… Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực
hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn
việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã
hội. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh, có thể
được giới thiệu trong nhà trường hay ngồi xã hội. Cuối cùng giáo viên và học sinh
đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút
ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án
cũng có thể được đánh giá từ bên ngồi.
1.2.6. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
- Vai trò của giáo viên
+ Trong dạy học dự án, giáo viên không phải dạy bài học mà tạo ra và gắn vai
trò của học sinh với nội dung bài học; hướng dẫn, tư vấn cho học sinh; hỗ trợ học
sinh bằng các sản phẩm mẫu, tài liệu, nguồn thông tin, sổ theo dõi dự án, phiếu
đánh giá,…

+ Trong dạy học dự án, giáo viên khơng cịn là người chiếm giữ kiến thức và
truyền tải kiến thức đến học sinh mà là người trung gian mang đến cho học sinh
những sự hỗ trợ khi cần như nguồn thơng tin, các phương tiện… Giáo viên cịn là

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123

9


11 of 98.

người đồng hành của các nhóm dự án, giúp đỡ các nhóm giải quyết các vấn đề khó
khăn, thảo luận với các nhóm về phương pháp làm việc và động viên khích lệ các
nhóm. Giáo viên là người hướng dẫn, định hướng, tư vấn, trợ giúp và đôi khi là
người cùng học với học sinh chứ không phải là người “cầm tay chỉ việc” cho học
sinh; Giáo viên là người tạo ra các cơ hội học tập, tiếp cận với thông tin, làm mẫu,
tư vấn, trợ giúp và hướng dẫn cho học sinh; Giáo viên cần tạo ra những môi trường
học tập để thúc đẩy được sự hợp tác trong học tập giữa học sinh và học sinh, giữa
học sinh với giáo viên, giữa học sinh với xã hội… Như một đạo diễn, giáo viên tổ
chức các hoạt động học tập cần thiết cho việc thực hiện dự án của học sinh. Như
một nhạc trưởng, giáo viên điều khiển và định hướng các hoạt động học tập của
học sinh để đảm bảo dự án đi đến thành công.
- Vai trò của học sinh
Trong các dự án, học sinh được đưa ra nhiều quyết định, được cộng tác làm
việc, được đưa ra sáng kiến, được trình bày trước đám đông. Và trong nhiều trường
hợp, học sinh được thiết lập kiến thức riêng cho bản thân. Mặc dù lúc đầu có thể là
thách thức lớn, nhưng hầu hết học sinh đều nhận thấy cơng việc dự án này rất có ý
nghĩa, có liên quan thực tế đến cuộc sống và rất hấp dẫn. Vì vậy, nhìn chung, học
sinh rất tích cực, thực hiện tốt các dự án và ghi nhớ được kiến thức mới. Tham gia
dự án học tập, học sinh sẽ phải tự làm các công việc sau:

+ Tham gia lựa chọn đề tài, nội dung học tập sao cho phù hợp với khả năng và
hứng thú của từng cá nhân qua đó khuyến khích được tính tích cực, tự lực, tính
trách nhiệm và sự sáng tạo của học sinh.
+ Học sinh làm việc với các thành viên trong nhóm trong một khoảng thời
gian nhất định để giải quyết những nội dung học tập phức hợp.
+ Học sinh hệ thống kiến thức, thiết lập mối quan hệ giữa các nội dung kiến
thức của môn học và được tạo điều kiện học tập trong môi trường hợp tác.
+ Học sinh phải tạo ra các sản phẩm học tập đáp ứng các yêu cầu đề ra, đảm
bảo tính thẩm mỹ, khoa học, kinh tế… Do đó khơi gợi sự tị mị và óc sáng tạo của
học sinh qua việc cho phép chủ động, tự do tưởng tượng trong quá trình học tập.
1.3. Tính thực tiễn của Tốn học
Tính thực tiễn của Tốn học được thể hiện ở chỗ: Tốn học có nguồn gốc
thực tiễn, Toán học phản ánh thực tiễn và Tốn học có ứng dụng rộng rãi
trong thực tiễn.
1.3.1. Tốn học có nguồn gốc thực tiễn
Nguồn gốc của tốn học cũng như các ngành khoa học đều là các vấn đề
thực tiễn mà lồi người cần tìm hiểu để cải thiện cuộc sống. Nhu cầu thực tiễn là
nền tảng của sự phát triển toán học.
Lịch sử của Toán học gắn liền với sự phát triển của loài người, những khái

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123

10


12 of 98.

niệm được hình thành hầu hết xuất phát từ đời sống thực tiễn, từ nhu cầu tìm tịi và
khám phá của con người. Chúng ta biết rằng những kiến thức tốn học đầu tiên của
lồi người về số học, hình học, tam giác lượng, ... đều sinh ra từ nhu cầu của thực

tiễn. Các số hình thành và phát triển do nhu cầu của phép đếm và tính tốn. Rất
nhiều sách ghi lại rằng hình học phát sinh ở Ai Cập do nhu cầu đo đạc đất đai hàng
năm sau mỗi vụ lụt của sơng Nile (hình học tiếng Hy Lạp là sự đo đất). Ngành
hàng hải đòi hỏi những kiến thức về thiên văn, mà bộ môn này lại cần những kiến
thức về lượng giác do đó lượng giác phát sinh và phát triển.
Gần đây do nhu cầu thực tiễn của sự phát triển khoa học mà các ngành trung
gian giữa toán học và các khoa học khác như ngơn ngữ tốn, kinh tế tốn, sinh vật
tốn ra đời, đánh dấu một xu hướng mới trong quan hệ giữa toán học và các khoa
học khác.
Tất cả những điều trình bày trên đã cho thấy, tốn học bắt nguồn từ thực tiễn
cuộc sống, mục đích của nó là cải thiện cuộc sống.
1.3.2. Toán học phản ánh thực tiễn
Toán học không chỉ bắt nguồn từ thực tiễn mà đồng thời nó cũng có khả năng
phản ánh thực tiễn một cách rất đa dạng, tồn diện.
Chúng ta đi tìm hiểu một số ví dụ sau:
Ví dụ 1: Các hàm số là chân dung của Tốn học của tính qui luật của tự nhiên.
Ta hãy để ý đến các hiện tượng tự nhiên của thế giới xung quanh mà con người gọi
chúng đó là: “quy luật tự nhiên’’; “chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì
nắng, bay vừa thì râm”; “chớp đông nhay nháy, gà gáy trời mưa’’. Các quy luật
này diễn tả một sự tương ứng của một hiện tượng thứ nhất và hiện tượng thứ hai
Ví dụ 2: Khái niệm vectơ phản ánh những đại lượng đặc trưng khơng phải chỉ
bởi số đo mà cịn bởi hướng, chẳng hạn vận tốc, gia tốc, lực, …
Ví dụ 3: Khái niệm đồng dạng phản ánh những hình có cùng hình dạng nhưng
khác nhau về độ lớn, chẳng hạn như giữa cảnh thật và ảnh chụp cảnh, hay bản đồ
với các tỉ lệ khác nhau, …
1.3.3. Tốn học có ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn
Như ta đã biết, thực tiễn là nguồn gốc, nền tảng của sự phát triển Toán học.
Ngược lại, tốn học cũng có tác dụng mạnh mẽ đối với thực tiễn đời sống, trong
hầu hết các lĩnh vực sản xuất, kinh tế và các ngành khoa học kĩ thuật khác.
Những ứng dụng của Toán học trong thực tiễn đã có từ rất lâu. Cụ thể, nhờ

quy luật Toán học mà Leverier và Adam (thế kỉ 19), Loren (thế kỉ 20) đã xác định
được trên lí thuyết sự tồn tại của hai hành tinh mới Hải Vương Tinh và Diêm
Vương Tinh. Sau đó đã được quan sát thiên văn xác nhận. Bằng phương pháp vật lí
tốn Macxoen đã xác định được sự tồn tại của áp lực ánh sáng. Sau đó Lebedep đã
xác nhận kết quả đó bằng thực nghiệm. Những thành tựu to lớn của thời đại của

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123

11


13 of 98.

chúng ta như năng lượng nguyên tử, động cơ phản lực, vô tuyến điện.. đều gắn liền
với sự phát triển của các ngành Toán học khác nhau.
Ngày nay, Tốn học càng có ứng dụng sâu sắc và rộng rãi. Có thể nói bất kì
tiến bộ nào của tự động hóa cũng khơng thể tách rời những thành tự của Tốn học.
Ví dụ như việc thiết kế và sử dụng các máy tự động, các hệ thống điều khiển và liên
lạc đòi hỏi phải dựa trên những thành tựu của logic tốn, thơng tin học, đại số, lý
thuyết độ tin cậy…Tốn học ngày càng có nhiều ứng dụng phong phú trong các vấn
đề tổ chức và quản lí sản xuất. Thơng thường trước mọi vấn đề quản lí sản xuất
người ta có thể đưa ra nhiều phương án. Tốn học chính là cơng cụ giúp trả lời câu
hỏi: Làm thế nào để có thể chọn được phương án tốt nhất.
Những ví dụ trên cho ta thấy, tốn học có ứng dụng rộng rãi và phong phú trong
đời sống thực tiễn. Những ứng dụng của Toán học ngày càng được khai thác sâu hơn
trong từng lĩnh vực và được mở rộng hơn ra nhiều lĩnh vực mới tiên tiến khác.
1.4. Bài toán thực tiễn
1.4.1. Khái niệm bài toán thực tiễn
Bài toán thực tiễn là bài toán mà nhu cầu cần thoả mãn được xuất phát từ
trong thực tiễn cuộc sống của con người. Có thể cho rằng, bài tốn thực tiễn có 2

dạng như sau:
- Bài tốn gắn với thực tiễn: Bài toán gắn với thực tiễn là một bài tốn mà
trong giả thiết hay kết luận có các nội dung liên quan đến thực tiễn cuộc sống của
con người, hay nói cách khác là bài tốn có bối cảnh thực.
- Bài toán giả thực tiễn: Là bài toán đặt ra trên cơ sở giả định về một vấn đề
có thể xảy ra trong thực tiễn, giả thiết hay kết luận của bài tốn có một số nội dung
giả định.
1.4.2. Vai trị của bài tốn thực tiễn trong q trình dạy học
- Củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh.
- Rèn luyện phát triển tư duy cho học sinh.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng các kiến thức Toán học cho học sinh.
- Bồi dưỡng, phát triển phẩm chất cho học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng chung khi ứng dụng thực tế địa phương vào dạy học dự án
2.1.1. Những hạn chế, khó khăn khi dạy học dự án
- Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian: Đây là trở ngại lớn nhất, nếu khơng
được bố trí hoặc giáo viên khơng có sự linh hoạt thì buộc những người thực hiện
phải làm việc ngồi giờ. Điều này lí giải tại sao một phương pháp dạy học có nhiều
ưu điểm như dạy học dự án lại rất khó đi vào thực tiễn dạy học ở nước ta.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

12


14 of 98.

- Không thể áp dụng dạy học dự án cho tất cả các nội dung mà chỉ có thể áp
dụng với những nội dung nhất định trong những điều kiện cho phép.
- Dạy học dự án đòi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới

lơi cuốn người học tham gia một cách tích cực.
Người học thường gặp khó khăn khi:
- Xác định một dự án, thiết kế các hoạt động và lựa chọn phương pháp thích hợp.
- Thiết lập mục tiêu rõ ràng cho các giai đoạn khác nhau của dự án.
- Tiến hành điều tra tìm những câu hỏi để thu thập thông tin một cách khoa học.
- Quản lý thời gian, giữ đúng thời hạn cho từng công việc và khi kết thúc dự án.
- Phối hợp và hợp tác trong nhóm.
Giáo viên thường gặp khó khăn khi:
- Muốn hiểu đúng và đầy đủ về dạy học dự án.
- Thiết kế một dự án vừa gắn liền nội dung dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống.
- Tổ chức thực hiện, theo dõi dự án, giám sát tiến độ, quản lý lớp học.
- Đưa ra phản hồi và hỗ trợ khi cần thiết.
- Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ dự án.
2.1.2. Nguyên nhân
- Giáo viên thiếu tri thức phương pháp để định hướng cho việc tìm tịi, thiết
kế các bài tốn thực tiễn.
- Năng lực mơ hình hố của giáo viên chưa có nhiều điều kiện để phát triển
nên họ gặp khó khăn khi lựa chọn mơ hình thực tế phù hợp với tri thức Tốn học
cần dạy để thiết kế các bài toán thực tiễn.
- Thiếu tài liệu chuyên khảo về bài học thực tiễn trong dạy học Tốn.
- Việc tự mày mị thiết kế làm mất nhiều thời gian và công sức của giáo viên.
2.2. Khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động dạy và học mơn Tốn theo dự
án gắn với thực tế địa phương tại trường THPT Cửa Lò 2
Với những hạn chế và khó khăn khi áp dụng phương pháp dạy học dự án,
cũng như những khó khăn của giáo viên khi thiết kế các bài toán thực tiễn để áp
dụng vào q trình dạy Tốn nhằm phát triển phẩm chất và năng lực người học,
nên đa số giáo viên rất ngại và chưa áp dụng hai nội dung này vào trong hoạt động
giảng dạy của mình. Vì vậy các em học sinh khơng có nhiều cơ hội để được tiếp
cận với các dự án học tập cũng như việc tìm hiểu các bài tốn thực tế có nội dung
liên quan đến địa phương.

2.2.1. Mục đích khảo sát
Tìm hiểu thực trạng dạy và học mơn Tốn theo phương pháp dạy học theo dự

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

13


15 of 98.

án gắn liền với các bài toán thực tiễn lồng ghép thực tế địa phương tại trường
THPT Cửa Lị 2.
Tìm hiểu khả năng học sinh áp dụng kiến thức hệ phương trình và hệ bất
phương trình vào giải quyết các bài toán thực tiễn, đặc biệt là nhu cầu và sự hứng
thú của các em đối với các dự án học tập gắn liền với thực tế Cửa Lò.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Đối với giáo viên: điều tra thăm dò về mức độ sử dụng của việc tăng cường
liên hệ toán học với thực tiễn, hiểu biết và vận dụng phương pháp dạy học dự án
trong quá trình dạy học chủ đề hệ phương trình bậc nhất ba ẩn và hệ bất phương
trình bậc nhất hai ẩn.
Đối với học sinh: điều tra thăm dò về sự hứng thú của các em đối với chủ đề
hệ phương trình và hệ bất phương trình, mức độ vận dụng tốn học để giải quyết
các tình huống trong thực tiễn, mức độ sẵn sàng tham gia các dự án học tập đặc
biệt là việc ứng dụng thực tiễn địa phương vào quá trình học tốn.
2.2.3. Phương pháp khảo sát
Khảo sát trên “Google form” đối với học sinh
Đường link khảo sát: />Bảng 1.1. Bảng hỏi - Phiếu điều tra thực trạng và mong muốn về sự thay đổi
trong việc học mơn Tốn của học sinh khối 10 (dành cho học sinh)
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VÀ MONG MUỐN VỀ SỰ THAY ĐỔI
TRONG VIỆC HỌC MƠN TỐN CỦA HỌC SINH KHỐI 10

Học sinh vui lòng cho ý kiến về các vấn đề sau:
Câu 1. Trong giờ học toán trên lớp hiện nay, em thường được tham gia vào
các hoạt động nào nhất ?
A. Lên lớp nghe giảng lý thuyết và làm bài tập.
B. Làm việc nhóm, thảo luận và thuyết trình.
C. Làm các bài tập trắc nghiệm kỹ năng tính tốn nhanh.
D. Thực hành vận dụng toán học vào đời sống thực tiễn.
Câu 2. Mức độ em đã được thực hiện các vấn đề dưới đây?
Nội dung
Mức độ
Chưa
bao giờ

Ít khi

Thường
xun

Rất
thường
xun

1. Trong q trình học tập ở trường
THPT em đã bao giờ được tham gia
thực hiện các dự án học tập chưa?
2. Em có thường xuyên được vận dụng
các kiến thức đã học để giải quyết các bài

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


14


16 of 98.

tốn thực tiễn hay khơng?
3. Em đã từng được tìm hiểu thực tế địa
phương của mình thơng qua các bài toán
trong khi học Toán chưa?
4. Em đã từng được tìm hiểu thực tế địa
phương của mình thơng qua các bài tốn
trong khi học chủ đề hệ phương trình và
hệ bất phương trình chưa?
Câu 3. Mong muốn của em đối với các vấn đề sau đây?
Nội dung
Mức độ
Khơng
hứng
thú

Ít hứng
thú

Hứng
thú

Rất
hứng
thú


1. Được tham gia thực hiện các dự án
học tập.
2. Được tìm hiểu thực tế địa phương
thơng qua các bài tốn trong mơn Tốn.
3. GV thường xun áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực trong đó
có phương pháp dạy học dự án.
4. Được tìm hiểu thực tế địa phương
trong khi học chủ đề hệ phương trình và
hệ bất phương trình.
Khảo sát trên “Google form” đối với giáo viên
Đường link khảo sát: />Bảng 1.2. Bảng hỏi - Phiếu điều tra về mức độ sử dụng phương pháp dạy học dự
án gắn với thực tế địa phương của giáo viên THPT (dành cho giáo viên)
PHIẾU ĐIỀU TRA
Thầy/ cơ vui lịng cho ý kiến về các vấn đề sau:
Câu 1. Hiệu quả các giờ học bằng phương pháp dạy học dự án như thế nào?
Nội dung
Mức độ
Khơng
tốt

Ít tốt

Tốt

Rất tốt

1. Mức độ hiểu bài và nắm kiến thức.
2. Mức độ hình thành và phát triển các
phẩm chất: Yêu nước, chăm chỉ, trách

nhiệm, nhân ái và trung thực.
3. Mức độ hình thành và phát triển các
năng lực: Tích cực, chủ động, sáng tạo,

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123

15


17 of 98.

tự tin, hợp tác, thích ứng,…
4. Mức độ vận dụng trong thực tiễn.
Câu 2. Ý kiến của thầy/ cơ về tác dụng của bài tập Tốn học có nội dung liên
quan đến thực tiễn, đặc biệt là thực tế địa phương đối với hoạt động học của học
sinh?
Nội dung
Mức độ
Khơng
tốt

Ít tốt

Tốt

Rất tốt

1. Mức độ hiểu bài và nắm kiến thức.
2. Mức độ hình thành và phát triển các
phẩm chất: Yêu nước, chăm chỉ, trách

nhiệm, nhân ái và trung thực.
3. Mức độ hình thành và phát triển các
năng lực: Tích cực, chủ động, sáng tạo,
tự tin, hợp tác, thích ứng,…
4. Mức độ vận dụng trong thực tiễn.
Câu 3. Mức độ sử dụng của thầy/ cô với các vấn đề sau đây?
Nội dung
Mức độ
Chưa
sử
dụng

Ít khi

Thườn
g xun

Rất
thường
xun

1. Sử dụng bài tốn thực tế địa phương
trong dạy học mơn Tốn.
2. Sử dụng bài toán thực tế địa phương
trong dạy học chủ đề hệ phương trình và
hệ bất phương trình.
3. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự
án gắn liền với các bài toán thực tiễn.
4. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự
án gắn liền với các bài toán thực tế địa

phương.
2.2.4. Đối tượng khảo sát
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát với các đối tượng là giáo viên dạy Toán, các
em học sinh đã và đang học khối 10 trường THPT trên địa bàn Cửa Lò với số
lượng cụ thể như trong bảng 1.3.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

16


18 of 98.

Bảng 1.3. Tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT
Đối tượng
1 Học sinh khối 10 năm học 2021 - 2022 (Là HS khối 11 năm
học 2022 - 2023)
2 Học sinh khối 10 năm học 2022 - 2023
3 Tổng số học sinh được khảo sát
4 Giáo viên dạy mơn Tốn trường THPT trên địa bàn thị xã
Cửa Lò
5 Tổng số thầy cô và các em học sinh được khảo sát

Số lượng
103
119
222
15
237


2.2.5. Phân tích và đánh giá kết quả khảo sát
Thống kê theo đường link, chúng tơi đưa ra kết quả:
• Kết quả khảo sát đối với học sinh
Số liệu thống kê biểu đạt qua 3 biểu đồ 1, 2 và 3 cho 3 câu hỏi như sau:

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

17


19 of 98.

Qua kết quả các biểu đồ trên và tình hình thực tế, chúng tơi nhận thấy:
- Trong giờ học toán trên lớp hiện nay, các hoạt động chủ yếu của học sinh
vẫn đang dừng ở nghe giảng lý thuyết và làm bài tập. Học sinh đã quen với phương
pháp học truyền thống của các thầy cơ, ít được tham gia thực hiện các dự án học
tập. Các em ít được vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài tốn thực
tiễn. Việc tìm hiểu thực tế địa phương thơng qua các bài tốn trong khi học Tốn
cịn q ít, và đặc biệt là việc tìm hiểu thực tế địa phương thơng qua các bài tốn
trong khi học chủ đề hệ phương trình và hệ bất phương trình là hầu như rất ít hoặc
chưa bao giờ được hướng dẫn gợi ý tìm hiểu.
- 71,2% học sinh được hỏi có hứng thú và rất hứng thú tham gia thực hiện các
dự án học tập, và các em có mong muốn giáo viên thường xuyên áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực trong đó có phương pháp dạy học dự án. 70,3% học
sinh có hứng thú và rất hứng thú được tìm hiểu thực tế địa phương thơng qua các
bài tốn trong mơn Tốn, cụ thể là được tìm hiểu thực tế địa phương trong khi học
chủ đề hệ phương trình và hệ bất phương trình.
• Kết quả khảo sát đối với giáo viên
Số liệu thống kê biểu đạt qua 3 biểu đồ 4, 5 và 6 cho 3 câu hỏi như sau:


Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

18


20 of 98.

Qua kết quả các biểu đồ trên và tình hình thực tế, chúng tơi nhận thấy:
- Đa số thầy cô cho rằng phương pháp dạy học dự án và các bài tập Tốn học
có nội dung liên quan đến thực tiễn, đặc biệt là thực tế địa phương đối với hoạt
động học của học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển phẩm
chất, năng lực của các em. Những nội dung này góp phần quan trọng trong việc hỗ
trợ, giúp đỡ các em học sinh tự tin sáng tạo để giải quyết các vấn đề phát sinh từ
trải nghiệm thực tế.
- Tuy nhiên, do những trở ngại về thời gian, thiếu tài liệu chun khảo cũng
như vấn đề cịn “ngại khó” nên các phương pháp dạy học dự án gắn liền với các
bài tốn mang tình huống thực tế và thực tế địa phương đã được giáo viên triển
khai nhưng ở mức độ chưa thường xuyên (mức chưa sử dụng và ít khi chiếm
86,7%).
Dựa trên các cơ sở lí luận và thực tiễn đó, chúng tơi mạnh dạn thiết kế một số dự
án học tập gắn liền với thực tế Cửa Lò trong dạy học mơn Tốn ở trường THPT nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tốn nói riêng và dạy học nói chung.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

19




×