Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tài Liệu Thiết Kế Một Số Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Trong Dạy Học Chủ Đề Tổ Hợp - Xác Suất Môn Toán Thpt.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 116 trang )

1 of 98.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TỔ HỢP – XÁC SUẤT
MƠN TỐN THPT

LĨNH VỰC: TỐN HỌC

1

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


2 of 98.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TỔ HỢP – XÁC SUẤT
MƠN TỐN THPT

LĨNH VỰC: TỐN HỌC
Người thực hiện : PHẠM THỊ QUỲNH MY
Tổ

: TOÁN – TIN



Địa chỉ gmail

:

Số điện thoại

: 0971948325

NĂM HỌC 2022-202

2

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


3 of 98.

PHỤ LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU: .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................................. 2
4. Xây dựng giả thiết nghiên cứu: ................................................................................................... 2
5. Khách thể, đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 3
7.1. Nghiên cứu lí luận ...................................................................................................................... 3
7.2. Điều tra, quan sát ........................................................................................................................ 3
7.3. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................................................ 3

7.4. Phỏng vấn................................................................................................................................... 3
8. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài ...................................................................................... 3
B. PHẦN NỘI DUNG:............................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................................... 4
1. Khái niệm, mục tiêu HĐTNST....................................................................................................... 4
1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................................................................................... 4
1.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................................................... 6
2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo................................................................................. 7
2.1. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân hóa cao ....................... 7
2.2. Hoạt động trải nghiệm mang tính sáng tạo .................................................................................. 7
2.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường ................................................................................................................................ 7
2.4. Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác khơng thực
hiện được ........................................................................................................................................... 8
3. Một số hình thức và phương pháp tổ chức HĐTNST trong dạy học Tốn................................................. 8
3.1. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ....................................................................... 8
3.2. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................................................ 10
4. Định hướng đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................................................... 12
4.1. Nội dung đánh giá..................................................................................................................... 12
4.2. Hình thức đánh giá.................................................................................................................... 13
4.3. Quy trình đánh giá .................................................................................................................... 14
4.4. Tiêu chí đánh giá ...................................................................................................................... 14
5. Thực trạng thiết kế và dạy và học chủ đề Tổ hợp - Xác suất thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông tác giả dạy ................................................................ 15
6.Thực trạng học tập của học sinh THPT trong dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất thông qua hoạt động

3

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123



4 of 98.

trải nghiệm sáng tạo. ........................................................................................................... 19
Kết luận chương 1 ......................................................................................................................... 21
Chương 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ TỔ HỢP – XÁC SUẤT ........................................................................................ 21
1. Cơ sở lựa chọn chủ đề.................................................................................................................. 21
2. Thiết kế HĐTNST trong dạy học chủ đề xác suất chương trình mơn Tốn THPT ......................... 22
2.1. u cầu chung về thiết kế HĐTNST trong dạy học ................................................................... 22
2.2. Đảm bảo khung lô-gic của các hoạt động trong một chủ đề ....................................................... 22
2.3. Đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo ................................................................................. 23
2.4. Cấu trúc chung khi tổ chức HĐTNST trong dạy học .................................................................. 24
2.5 . Một số ứng dụng công nghệ trong thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề
Tổ hợp – Xác suất............................................................................................................................ 24
3. Xây dựng một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học tổ hợp - xác suất lớp
11 ................................................................................................................................................... 27
3.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạọ chủ đề Tổ hợp – Xác suất tổ chức theo mơ hình trong lớp học .. 27
3.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạọ chủ đề Tổ hợp – Xác suất tổ chức theo mơ hình ngồi lớp học .. 40
3.3. Thiết kế HĐTNST chủ đề Tổ hợp - Xác suất chương trình mơn Tốn lớp 11 ............................. 44
Kết luận chương 2 .......................................................................................................................... 45
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................................... 45
1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................................. 45
2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................................................ 45
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ............................................................................................ 46
4. Kế hoạch và nội dung thực nghiệm sư phạm. ............................................................................... 46
4.1.Kế hoạch thực nghiệm. ............................................................................................................ 46
4.2. Đối tượng thực nghiệm.

......................................................................................................... 46


4.3. Hình thức thực nghiệm .............................................................................................................. 47
5. Kết quả rút ra từ thực nghiệm. ..................................................................................................... 48
5.1. Kết quả bài kiểm tra, sản phẩm thu được

.............................................................................. 48

5.2. Nhận xét ................................................................................................................................. 49
5.3. Sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp " Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học chủ đề Tổ hợp - Xác suất mơn Tốn THPT"........................................................................ 49
5.4. Một số hình ảnh, sản phẩm thu được khi dạy dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo (Phụ lục). ................................................................................................ 50
Kết luận chương 3 .......................................................................................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 51
1. Kết luận ....................................................................................................................................... 51
2. Khuyến nghị ................................................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO

4

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


5 of 98.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Để nhấn mạnh mối quan hệ khăng khít giữa lí thuyết với thực tiễn, giữa sách
vở với trải nghiệm thực tế, Khổng Tử đã nhận định rằng dạy học không chỉ dừng lại

ở việc truyền tải tri thức cho người học mà quan trọng hơn là dạy cho họ biết cách
tự mình nắm bắt, lĩnh hội tri thức nhân loại, đặc biệt là cách vận dụng kiến thức sách
vở vào thực tiễn. Ơng từng nói: “Học thuộc lòng ba trăm bài thơ trong Kinh Thi,
giao cho việc chính sự, khơng làm nổi; sai đi sứ ở bốn phương, khơng biết đối đáp
ra sao. Như vậy thì tuy học nhiều thật đấy nhưng nào có ích lợi gì đâu” (Luận ngữ Thiên Tử Lộ).
Những tư tưởng, quan điểm của thế hệ đi trước có thể coi là những bước đi
đầu tiên hình thành hoạt động học qua trải nghiệm mà ngày nay chúng ta gọi nó
dưới cái tên “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”.
HĐTNST là hoạt động giáo dục đã được nhiều nước quan tâm, đặc biệt là các
nước có nền giáo dục phát triển như Đức, Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc, Singapore, …Bởi lẽ, HĐTNST dù diễn ra dưới hình thức nào cũng đều được
thực hiện thông qua phương pháp thực hành và trải nghiệm thực tế để học sinh được
tự mình khám phá, học hỏi bạn bè và đặc biệt phát triển cá nhân.
Tại Việt Nam, Giáo dục - Đào tạo cùng với Khoa học - Cơng nghệ cũng
được Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX khẳng định là quốc sách hàng đầu. Nghị
quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ ra rằng“chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học”. Do đó, trong dự thảo chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã coi HĐTNST là một bộ phận của
chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Cụ thể, năm học 2022 – 2023,
chương trình Tốn lớp 10 đã được học bộ sách mới có lồng ghép các ứng dụng thực
tế. HĐTNST là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động
thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà
giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm
riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn
học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến
thức, kỹ năng khác nhau.
Trong chương trình THPT Tốn học là một mơn học quan trọng đồng thời là

công cụ giúp cho việc dạy và học các mơn học khác. Tuy nhiên, mơn Tốn THPT
có tính trừu tượng khá cao nên khi dạy và học thường mang nặng tính lí thuyết. Mặc
dù vậy, mơn Tốn vẫn có nguồn gốc thực tiễn và ứng dụng nhiều trong xã hội. Đặc
biệt có thể kể đến nội dung Tổ hợp - Xác suất trong chương trình mơn Tốn lớp 11
và theo chương trình mới 2022 -2023 thì nội dung Tổ hợp - Xác suất được học vào
chương trình toán lớp 10. Toán xác suất len lỏi vào cuộc sống con người từ rất lâu.
5

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


6 of 98.

Việc chơi cờ bạc cho chúng ta thấy rằng các ý niệm về xác suất đã có từ trước đây
hàng nghìn năm, tuy nhiên các ý niệm đó được mơ tả bởi tốn học và sử dụng trong
thực tế thì muộn hơn rất nhiều. Pierre-Simon Laplace đã từng nói: "It is remarkable
that a science which began with the consideration of games of chance should have
become the most important object of human knowledge." Théorie Analytique des
Probabilités, 1812. (Tạm dịch: "Đáng chú ý là một khoa học mà bắt đầu bằng việc
xem xét các trò chơi may rủi đã trở thành đối tượng quan trọng nhất của kiến thức
con người." Lý thuyết phân tích xác suất, 1812). Tốn xác suất khơng chỉ dừng lại ở
phạm vi của mơn Tốn mà cịn đóng góp lớn trong các bộ mơn, lĩnh vực khác như:
kinh tế, chính trị, …
Các kiến thức về xác suất đang ngày càng trở nên quan trọng đối với con
người trong xã hội hiện đại. Vì vậy, ở nhiều quốc gia, xác suất được đưa vào trong
giảng dạy từ lâu với nhiều mức độ khác nhau. Trong chương trình Tốn phổ thơng
ở nước ta, chủ đề này là một trong những nội dung quan trọng, xuất hiện trong nhiều
cuộc thi. Bên cạnh đó, xác suất được đánh giá là một nội dung khó, đã xuất hiện
trong nhiều cơng trình nghiên cứu. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu thường đi
vào phân dạng bài tập cho học sinh, tập trung vào phát triển kiến thức mà chưa khai

thác phần kĩ năng, thái độ - những yếu tố cùng với kiến thức hình thành năng lực
cho học sinh. Vậy nên tơi đã đóng góp sáng kiến này giúp dạy tốt chủ đề Tổ hợp –
Xác suất trong mơn Tốn lớp 11 và cơ sở để dạy chủ đề này ở chương trình mới lớp
10.
Xuất phát từ đặc điểm của HĐTNST và vị trí, vai trị của mơn Tốn; xuất phát
từ những khía cạnh đã được khai thác của xác suất, tơi lựa chọn đề tài: “Thiết kế
một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề Tổ hợp - Xác suất
mơn Tốn THPT” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu khái qt cơ sở lí luận của HĐTNST.
- Tìm hiểu một số cách tổ chức HĐTNST trong dạy học chủ đề xác suấtnhằm
nâng cao nhận thức, kĩ năng, hứng thú cho học sinh trong mơn Tốn nóiriêng và các
bộ mơn khác nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Nghiên cứu thực trạng việc dạy học tổ hợp xác suất trong trường học cũng
như thực trạng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nội dung Tổ hợp –
xác suất.
- Xây dựng nội dung và cách thức tổ chức và đánh giá các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề tổ hợp – xác suất.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá bước đầu hiệu quả của các hoạt động
được xây dựng.
4. Xây dựng giả thiết nghiên cứu:
Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề Tổ
hợp - Xác suất góp phần nâng cao hứng thú, kĩ năng, nhận thức cho học sinh trong
mơn Tốn.
6

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123



7 of 98.

5. Khách thể, đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ở
trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học chủ đề tổ hợp – xác suất chương trình mơn Tốn 11 và mơn Tốn 10 cho học
sinh THPT (Chương trình mới)..
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất cho học sinh lớp 11 và học sinh lớp 10 chương
trình mới.
Đề tài được áp dụng cho học sinh lớp 11, lớp 10 tại trường tác giả dạy và một
số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các dự thảo, chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hoạt
động trải nghiệm sáng tạo và cách tổ chức hoạt động trải nghiệm sángtạo trong
dạy học.
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học mơn Tốn, các tài liệu giáo dục có liên
quan tới đề tài, đặc biệt các tài liệu liên quan đến hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan đến chủ đề tổ hợp
– xác suất, các nghiên cứu trước đây về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
7.2. Điều tra, quan sát
- Khảo sát thực trạng của việc dạy và học Tổ hợp – xác suất ở trường phổ
thơng.
- Khảo sát định tính về tính sinh động, hấp dẫn của giờ dạy Toán khi học sinh
được tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
7.3. Thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm nhằm bước đầu khẳng định tính khả thi, hiệu quả của
việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo trong dạy học chủ đề tổ hợp– xác suất
cho học sinh lớp 11 và học sinh lớp 10 ( sách Cánh diều )
7.4. Phỏng vấn
Phỏng vấn các học sinh để thu thập thêm thông tin về mức độ hứng thú của học
sinh khi tham gia vào các hoạt động trải nghiệm trải nghiệm sáng tạo trongdạy học
chủ đề tổ hợp – xác suất.
8. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài:
Phạm vi tác động: Các giáo viên toán thpt và các trường thpt
- Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất.
- Một số bài giảng về dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất qua việc tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo.
7

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


8 of 98.

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Khái niệm, mục tiêu HĐTNST
1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái niệm mới trong dự thảo về đổi
mới chương trình và sách giáo khoa phổ thơng sau năm 2015. Để xác định được thế
nào là hoạt động trải nghiệm sáng tạo, ta sẽ xuất phát từ các thuật ngữ: “hoạt động”,
“trải nghiệm”,“sáng tạo” và xem xét mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau.
 Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Theo tâm lý học Mác- xít,
cuộc sống con người là một dịng hoạt động, con người là chủ thể của các hoạt

động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa
con người với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và chính bản thân mình.
 Đặc điểm của hoạt động
- Tính đối tượng của hoạt động: đối tượng của hoạt động là cái con người cần
làm ra, cần chiếm lĩnh, là động cơ.
- Tính chủ thể: Hoạt động do chủ thể thực hiện, chủ thể có thể là một hoặc
nhiều người.
- Tính mục đích: Mục đích của hoạt động là làm biến đổi thế giới (khách thể)
và biến đổi bản thân chủ thể.
- Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Con người tác động đến khách
thể qua hình ảnh tâm lí trong đầu, qua việc sử dụng công cụ lao độngvà phương
tiện ngôn ngữ.
 Các dạng hoạt động của con người
- Căn cứ vào quan hệ giữa con người với vật thể (chủ thể và khách thể) và
quan hệ giữa con người với con người (chủ thể và chủ thể), chúng ta có hoạt động
lao động và hoạt động giao tiếp.
- Căn cứ vào phương diện cá thể, lồi người có ba loại hình hoạt động kế tiếp
nhau: hoạt động vui chơi, hoạt động học tập và hoạt động lao động.
- Căn cứ vào bản chất của hoạt động: Hoạt động biến đổi, hoạt độngnhận
thức, hoạt động định hướng giá trị, hoạt động giao tiếp.
 Trải nghiệm
Trải nghiệm là những gì con người đã từng kinh qua thực tế, từng biết, từng
chịu. Trải nghiệm để phục vụ lại cho cuộc sống. Chúng ta sống trong thực tại, trao
đổi thông tin với thực tại, nhờ đó chúng ta thu được những kiến thức và kinh nghiệm
sống cho riêng bản thân mình.
* Đặc điểm của trải nghiệm:
- Con người được trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và các mối
8

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123



9 of 98.

quan hệ giao lưu phong phú một cách tự giác.
- Con người được thử nghiệm, thể hiện bản thân trong thực tế, từ đó hiểu mình
hơn, tự phát hiện những khả năng của bản thân.
- Con người được tương tác, giao tiếp với người khác, với tập thể, với cộng
đồng, với sự vật hiện tượng, … trong cuộc sống.
- Con người thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo.
* Các dạng trải nghiệm
Có rất nhiều dạng trải nghiệm:
- Căn cứ vào phạm vi diễn ra hoạt động của học sinh: trải nghiệm trênlớp
học, trải nghiệm ngoài trời…
- Căn cứ vào các cơ quan tham gia hoạt động: trải nghiệm trong đầu,trải
nghiệm bằng các thao tác tay chân, trải nghiệm các giác quan.
- Căn cứ vào các q trình tâm lí:Trải nghiệm cảm giác bên ngoài; Trải
nghiệm về tri giác; Trải nghiệm tư duy và tưởng tượng; Trải nghiệm về ghi nhớ; Trải
nghiệm các cung bậc cảm xúc
Hiểu đúng bản chất của trải nghiệm sẽ giúp người giáo viên lựa chọn được
hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm phù hợp.
 Sáng tạo
Sáng tạo là một đặc trưng nổi bật của tâm lí người. Thời đại kinh tế tri thức,
tồn cầu hố, hội nhập quốc tế kéo theo sự chuyển động, đổi thay đáng kể tâm lí con
người, nhất là năng lực thích nghi và sáng tạo.
* Đặc điểm của sáng tạo
- Chứa đựng tri thức và trình độ chun mơn.
- Khả năng tư duy nhạy bén, uyển chuyển và linh hoạt.
- Trí tưởng tượng phong phú.
- Khả năng phát hiện vấn đề, tạo dựng cái mới và độc đáo trong môi trường

hoạt động của con người.
* Các dạng sáng tạo
- Căn cứ vào loại hình hoạt động của con người: sáng tạo trong học tập,sáng
tạo trong lao động sản xuất, …
- Căn cứ vào lĩnh vực của đời sống xã hội: sáng tạo nghệ thuật, sáng tạocông
nghệ, sáng tạo kĩ thuật,…
- Căn cứ vào tính chất của sản phẩm sáng tạo: Sáng tạo biểu đạt, sáng tạo sáng
chế, sáng tạo phát kiến, sáng tạo cải biến.
Từ việc tìm hiểu và xem xét các thuật ngữ “hoạt động”, “trải nghiệm”, “sáng
tạo”, chúng ta nhận thấy rằng thuật ngữ HĐTNST tuy được cấu thành từ hoạt động,
trải nghiệm và sáng tạo nhưng không dừng lại ở phép cộng đơn thuần ba thuật ngữ
9

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


10 of 98.

trên, bởi trong hoạt động đã có yếu tố trải nghiệm và sáng tạo.
Do đó, việc tổ chức HĐTNST cần tạo điều kiện tối đa để học sinh được tham
gia trực tiếp vào các loại hình hoạt động giáo dục phong phú, được thực hành, thử
nghiệm bản thân trong thực tế, được tương tác, giao tiếp với sự vật, hiện tượng, con
người (bạn, nhóm bạn, tập thể lớp, thầy cô giáo, …). Đặc biệt thông qua hoạt động,
các em hình thành những cảm xúc tích cực - yếu tố quan trọng hình thành nên thái
độ tốt, tình cảm tốt, say mê, quyết tâm,… tạo dựng niềm tin cá nhân.
1.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Dựa theo dự thảo Chương trình giáo dục phổ thơng về hoạt động trải nghiệm
của Bộ Giáo dục - Đào tạo ngày 19/1/2018, mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng
tạo như sau:
 Mục tiêu chung

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân
cách, các năng lực tâm lý – xã hội...; giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng
như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo
dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này.
 Mục tiêu theo các cấp học
+ Mục tiêu ở tiểu học
Ở cấp tiểu học, hoạt động trải nghiệm nhằm giúp học sinh hình thành các kĩ
năng sống cơ bản, biết tuân thủ các nội quy, quy định; có thói quen sinh hoạt tích
cực trong cuộc sống hằng ngày, nền nếp học tập ở nhà cũng như ở trường; bắt đầu
có định hướng tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao
tiếp, ứng xử có văn hóa; có ý thức làm việc nhóm, ý thức tham gia hoạt động lao
động, hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng; bước đầu biết cách tổ chức
một số hoạt động đơn giản, làm quen và hình thành hứng thú với một số nghề gần
gũi với cuộc sống của học sinh .
+ Mục tiêu ở trung học cơ sở
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung học cơ sở giúp học sinh tiếp tục
củng cố và phát triển các kĩ năng sống cơ bản, thói quen tích cực, nền nếp học tập,
hành vi ứng xử văn hóa ở tiểu học. Ở trung học cơ sở, hoạt động trải nghiệm tập
trung hơn vào sự phát triển phẩm chất, trách nhiệm của mỗi cá nhân, đó là trách
nhiệm với gia đình, xã hội, trách nhiệm trong học tập. Từ đó học sinh hình thành
được các năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự điều chỉnh và tự đánh giá, đồng
thời hình thành các giá trị cá nhân. Khi học sinh tham gia vào một hoạt động trải
nghiệm sáng tạo ở lứa tuổi này, học sinh được tham gia vào các hoạt động phục vụ
cho cộng đồng, các hoạt động lao động từ đó hình thành trong đầu học sinh các ý
niệm, hay những sự hứng thú với một ngành nghề nhất nhất. Qua đó các em sẽ có ý
thức rèn luyện, kế hoạch học tập để đáp ứng các nhu cầu của người lao động tương
lai.
+ Mục tiêu ở trung học phổ thông
10


Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


11 of 98.

Ở giai đoạn THPT, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng tới chohọc
sinh được thể hiện mình, khẳng định mình nhưng vẫn phù hợp với các chuẩn mực
đạo đức chung. Đồng thời các hoạt động đó sẽ giúp học sinh thể hiện tình yêu quê
hương, đất nước, thể hiện trách nhiệm của một người công dân... thông qua các việc
làm, hành động cụ thể để tham gia phục vụ cộng đồng. Ở giai đoạn này, học sinh có
thể tự định hướng được nghề nghiệp cho bản thân dựa trên nhu cầu của thị trường,
sự hiểu biết của bản thân, sự hứng thú của mỗi cá nhân với một ngành nghề nào đó,
từ đó xây dựng cho mình một kế hoạch riêng để phát triển và phù hợp với những sự
thay đổi của xã hội. Giai đoạn này các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng tiếp tục
hoàn thiện các phẩm chất năng lực chung của chương trình giáo dục.
2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2.1. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân
hóa cao
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tiến hành trên nhiều lĩnh vực mang tính
tích hợp và tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều mơn học như: giáo dục
đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáodục
thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an tồn giao thơng, giáo dục
mơi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ
nạn xã hội,… Thơng qua đó giúp cho các nội dung giáo dục trở nên thiết thực và
gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học
sinh, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận
lợi hơn.
Việc xây dựng nội dung cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo được xây dựng
trên tinh thần các chủ đề mở và tương đối độc lập với nhau. Khi tiến hành lựa chọn
tổ hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần dựa trên

những điều kiện, lĩnh vực đời sống, kinh tế, văn hóa, khoa học, chính trị của từng
địa phương, vùng miền để có thể thực hiện phù hợp và đạt hiệu quả.
2.2. Hoạt động trải nghiệm mang tính sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng.
Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được tham gia vào tất cả các
bước của q trình hoạt động, qua đó thúc đẩy tinh thần sáng tạo, tự giác của mỗi
em. Tại đây các em được tự do bày tỏ quan điểm của mình, đồngthời được lắng nghe
những góp ý của mọi người cùng tham gia. Vì vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo
tạo ra cho học sinh cơ hội được trải nghiệm, được đắm mình vào thực tiễn, cơ hội
được thể hiện bản thân, được khẳng định và nói lên tiếng nói của mình. Từ đó giúp
phát huy tối đa sự sáng tạo ở sâu trong mỗi con người đồng thời hình thành và phát
triển cho học sinh những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
2.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo yêu cầu có những điều kiện để tổ chức nhất
định như về kinh phí, địa điểm tổ chức, trang thiết bị sử dụng, ... nên nó có khả năng
thu hút sự tham gia của nhiều lực lượng như cán bộ giáo viên nhàtrường, cha mẹ học
11

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


12 of 98.

sinh, chính quyền địa phương, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên, tổ chức, danh
nghiệp, các nghệ nhân... Các lực lượng này sẽ phối hợp với nhau để giúp tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo đạt hiệu quả.Với mỗi lực lượng giáo dục sẽ mang
trong mình những thế mạnh và tiềmnăng riêng biệt. Khi tham gia vào các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo các em được giao lưu tiếp xúc với nhiều lực lượng khác
nhau, tạo ra cho các em cơ hội thể hiểu biết thêm nhiều kiến thức mới khơng có trên

sách vở. Đồng thời các em được giải đáp những thắc mắc từ những lĩnh vực khác
nhau. Qua đó làm tăng tính hấp dẫn, đa dạng và hiệu quả cho hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
2.4. Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác khơng thực hiện được
Có nhiều con đường khác nhau để lĩnh hội kiến thức như học qua sách vở, báo
chí, học qua thầy cơ bạn bè,... Tuy nhiên chỉ có học qua trải nghiệm mới lĩnh hội
được những kinh nghiệm mà khơng hình thức học tập nào làm được. Ví dụ như việc
học tập về cảm nhận mùi hương, học sinh phải được ngửi mới biết mùi hương này
như nào; hay học về cảm thụ âm nhạc, học sinh phải được nghe bản nhạc đó; học về
mùi vị, học sinh phải được nếm chúng... tất cả những điều đó chỉ có được khi được
tham gia trải nghiệm. Khi được trải nghiệm càng nhiều, trải nghiệm ở càng nhiều
lĩnh vực thì vốn kiến thức, kinh nghiệm của học sinh tích lũy được càng đa dạng và
phong phú. Nội dung hoạt động trải nghiêm sáng tạo được xây dựng thành các chủ
đề mang tính chất mở và tương đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của đời
sống kinh tế, sản xuất , khoa hoc cơng nghệ, giáo dục, văn hóa, chính trị xã hội,..
của địa phương, vùng miền, đất nước và quốc tế để học sinh và nhà trường lựa chọn,
tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả.
Do đó, học từ trải nghiệm là hình thức học tập hiệu quả và có thể thực hiện
được ở tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Học qua trải nghiệm cần được tiến hành
theo một quy trình, tổ chức nhất định để đạt được kết quả tốt. Hoạt động để giáo dục
nhân cách cho học sinh chỉ có thể tổ chức qua trải nghiệm.
3. Một số hình thức và phương pháp tổ chức HĐTNST trong dạy học Tốn
3.1. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức đa
dạng và phong phú như: trò chơi; câu lạc bộ; diễn đàn; tham quan dã ngoại;sân
khấu tương tác; hội thi, cuộc thi; tổ chức sự kiện, giao lưu; hoạt động chiến dịch;
hoạt động nhân đạo; hoạt động tình nguyện; lao động cơng ích; sinh hoạt tập thể;
hoạt động nghiên cứu khoa học, … Với mỗi hình thức sẽ đều có một ý nghĩa giáo
dục riêng.

Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khá đa dạng và phong
phú, phù hợp với tất cả các cấp học, môn học. Tuy nhiên đối với hoạt động dạy
học mơn Tốn THPT chúng ta thường sử dụng các hình thức như câu lạc bộ, trò
chơi, hoạt động nghiên cứu khoa học, diễn đàn. Đồng thời khi tổ chức các hoạt động
ta phải xem xét tới tính phù hợp với điều kiện của từng địa phương và vùng miền
nhất định.
12

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


13 of 98.

 Câu lạc bộ
Đây là hình thức hoạt động được tạo ra nhằm tạo môi trường vui chơi, giải trí
lành mạnh cho học sinh. Hình thức này thường được áp dụng khá phổ biến ở các
trường, là nơi để kết nối các học sinh có cùng đam mê, sở thích có cơ hội trao đổi,
giao lưu với nhau. Đồng thời trong câu lạc bộ sẽ có cả các thầy cơ và những người
cùng am hiểu lĩnh vực đó tham gia. Thơng qua đó khơng chỉ học sinh được chia sẻ
những kiến thức, kinh nghiệm của bản thân mà còn được nhận lại, được tiếp thu
thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm mới từ những người khác. Đồng thời thông qua
câu lạc bộ, các thầy cô, nhà giáo dục sẽ hiểu và phát hiện ra nhiều năng lực tiềm ẩn
của học sinh. Qua đó có định hướng, giúp đỡ các em phát triển hơn nữa.
Riêng đối với mơn Tốn, khi tham gia các câu lạc bộ liên quan tới Toán học,
học sinh được củng cố các kiến thức đã học và được biết thêm nhiều kiến thức mới
bên ngoài. Qua đó, giúp học sinh bồi đắp thêm kinh nghiệm và tăng sự hứng thú học
tập với mơn học này.
 Trị chơi
Trị chơi là hình thức hoạt động mà hầu như học sinh nào cũng đều thích thú,
đây được coi là hình thức giải trí nhưng nếu biết lồng ghép và đưa những nội dung

dạy học vào thì trị chơi là một hoạt động có tác dụng giáo dục tích cực. Trị chơi
giúp tạo hứng thú, lơi cuốn học sinh vào bài học, xua tan căng thẳng giúp học sinh
lĩnh hội bài tốt hơn.
Hình thức trị chơi có rất nhiều chức năng xã hội như: chức năng giao tiếp,
chức năng giải trí, chức năng văn hóa, chức năng giáo dục. Chỉ khi nó mang đầy đủ
các chức năng của mình thì nó mới có ý nghĩa và tác dụng .
 Hoạt động nghiên cứu khoa học
Đây là hình thức hoạt động được tạo ra giúp cho học sinh được tham gia nghiên
cứu, quan sát, tìm hiểu, thí nghiệm... dựa trên các số liệu thu thập được để tìm ra
được quy luật chung của sự vật, hiện tượng, tìm ra những kiến thức mới, những ứng
dụng kỹ thuật mới hay những mô hình mới có tính ứng dụng và có ý nghĩa trong
thực tiễn.
 Tổ chức diễn đàn
Đây là một hình thức được tổ chức để học sinh có thể bày có ý kiến, quan
điểm của mình trước bạn bè, thầy cơ, gia đình... Hình thức này giúp học sinh có thể
được bày tỏ suy nghĩ, quan điểm cá nhân của mình trước một hay một số vấn đề,
đồng thời đưa ra các những đề xuất, nguyên vọng của các em. Đồng thời thơng qua
hình thức này các em cũng học được cách lắng nghe và học tập được từ các bạn.
 Sử dụng các phần mềm online
Đây là hình thức học sinh có thể tương tác với giáo viên và tự tương tác với
nhau trực tiếp trên lớp hoặc thông qua mơ hình lớp học đảo ngược như:
hoặc /> />13

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


14 of 98.

/> />Hoặc qua bài giảng E – learning : /> /> /> />3.2. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Ta cần vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học, kĩ thuật sáng tạo để

tổ chức HĐTNST trong nhà trường phổ thông như:
- Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ),
- Phương pháp sắm vai,
- Phương pháp trò chơi,
- Phương pháp làm việc nhóm.
Mỗi phương pháp sẽ phù hợp với từng hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo riêng. Trong dạy học Tốn THPT thì phương pháp GQVĐvà làm việc
nhóm là hai phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
từng đối tượng học sinh ta cũng có thể sử dụng các phương pháp khác. Nhưng quan
trọng nhất vẫn là phát huy được sự chủ động,tích cực, sáng tạo của học sinh. Ta đi
vào tìm hiểu hai phương pháp GQVĐ và phương pháp làm việc nhóm.
 Phương pháp giải quyết vấn đề
Phương pháp GQVĐ là phương pháp dạy học mà giáo viên đưa ra nhữngtình
huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, từ đó chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện kĩ năng và đạt được các mục đích học tập. Phương pháp giải GQVĐ giúp học
sinh có cái nhìn tồn diện hơn trước mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ nảy sinh
trong học tập mà còn cả thực tế cuộc sống.
Để tiến hành tốt phương pháp này giáo viên cần đưa ra vấn đề sát với mục
tiêu của hoạt động đồng thời kích thích học sinh tìm tịi giải quyết. Việc giải quyết
cần coi trọng nguyên tắc tôn trọng và bình đẳng, khơng gây căng thẳng cho học
sinh. Ta tiến hành thơng qua quy trình 4 bước sau:
Bước 1. Nhận biết vấn đề
Vấn đề cần được trình bày rõ ràng thơng qua câu hỏi hoặc tình huống phù hợp
u cầu, mục đích cần đạt.
Bước 2. Tìm các cách giải quyết vấn đề
Trong bước này, học sinh cần liên hệ, kết nối những kiến thức đã học hay kinh
nghiệm đã biết để đưa ra tối thiểu một phương án giải quyết, giáo viên khuyến khích
học sinh đưa ra được càng nhiều cách giải quyết càng tốt.
- Nếu có nhiều phương án được đưa ra thì cần hệ thống hố các phương án.
14


Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


15 of 98.

- Nếu không đưa ra được phương án nào thì cần quay trở lại bước 1 để
nhận biết lại vấn đề.
Bước 3. Lựa chọn phương án giải quyết và thực hiện
Từ hệ thống các phương án được đưa ra ở bước 2, học sinh cần so sánh, đánh
giá lựa chọn phương án nào là tối ưu. Nếu phương án được lựa chọn là chưa chính
xác thì cần đánh giá lại các phương án ở bước 2. Nếu phương án đã chọn là phù
hợp, tức là vấn đề đã được giải quyết. Trong trường hợp cónhiều phương án có mức
độ phù hợp như nhau thì chúng ta sẽ thực hiện từng phương án một và xem xét kết
quả sau khi thực hiện mỗi phương án.
Bước 4. Vận dụng
Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả, đồng thời đề xuất những vấn
đề mới có liên quan .
Q trình tổ chức hoạt động có thể diễn ra theo nhiều hình thức đa dạng, lôi
kéo sự chú ý của người học dưới sự dẫn dắt của giáo viên.
Ví dụ:
- Sắm vai/trị chơi đóng vai (tập luyện cho người học tăng thêm khả năng nghĩ
ra những hướng khác nhau, và phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và giải quyết
xung đột)
Tùy theo mức độ độc lập của học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề, chúng
ta đề cập đến các cấp độ khác nhau khi dạy học theo phương pháp giảiquyết vấn đề.
(1) Tự nghiên cứu vấn đề
Trong tự nghiên cứu vấn đề, tính độc lập của học sinh được phát huy cao độ.
Người thầy chỉ tạo ra tình huống có vấn đề, người học tự phát hiện và giải quyết vấn
đề đó. Tuy nhiên giáo viên có thể giúp học trò ở khâu phát hiện vấn đề. Như vậy

trong hình thức này học sinh độc lập nghiên cứu vấn đề và thực hiện tất cả các khâu
cơ bản của q trình nghiên cứu này.
(2) Tìm tịi từng phần
Trong cách tổ chức này, học sinh giải quyết vấn đề không hồn tồn độc lập
mà là có sự gợi ý dẫn dắt của thầy khi cần thiết. Phương tiện để thực hiện hình thức
này là những câu hỏi của giáo viên và những câu trả lời hoặc hành động đáp lại của
học sinh. Như vậy có sự đan kết thay đổi hoạt động của thầy và trị dưới hình thức
đàm thoại.
Với hình thức này, ta nhận thấy dạy học giải quyết vấn đề có thể tiến theo
phương pháp đàm thoại hoặc tổ chức tự nghiên cứu sau đó báo cáo lại. Nét quan
trọng của dạy học giải quyết vấn đề là tình huống có vấn đề chứ khơng phải là câu
hỏi. Trong một giờ học, giáo viên đặt nhiều câu hỏi nhằm mục đích tái hiện kiến
thức thì đó khơng phải là dạy học nêu vấn đề. Ngược lại, trong một số trường hợp,
việc giải quyết vấn đề của học sinh có thể diễnra mà khơng có một câu hỏi nào của
ngưới thầy.
(3) Trình bày giải quyết vấn đề
15

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


16 of 98.

Ở hình thức này, mức độ độc lập của học sinh thấp hơn hai hình thức trên.
Thầy giáo tạo ra tình huống có vấn đề, sau đó thầy tiếp tục đặt vấn đề và trình bày
quá trình suy nghĩ giải quyết. Trong q trình này có sự mị mẫm, dự đốn, có lúc
thành cơng, có khi thất bại phải điều chỉnh phương hướngmới đi đến kết quả.
Như vậy, kiến thức được trình bày khơng phải dưới dạng có sẵn mà chúng được
khám phá ra bằng cách mô phỏng và rút ngắn quá trình khám phá thực.
 Phương pháp làm việc nhóm

Với quy mơ của một lớp học (khoảng 30 học sinh), chúng ta sẽ sử dụng cách
thức làm việc theo nhóm nhỏ (3-5 nhóm, mỗi nhóm 10-6 người).
Làm việc theo nhóm nhỏ là một trong những cách tương tác trực tiếp giữa các
thành viên, bởi học sinh có thể trao đổi, giúp đỡ nhau để hoàn thành một nhiệm vụ
chung của cả nhóm.
Đây là phương pháp có ý nghĩa lớn đối với học sinh vì:
- Phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, ý thức trách
nhiệm của mỗi học sinh, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳngđịnh mình.
- Hình thành ở học sinh các phẩm chất nhân cách và nhiều kĩ năng cần thiết
như: kĩ năng tổ chức, quản lí; kĩ năng giải quyết vấn đề; kĩ năng hợp tác; kĩ năng
giao tiếp; tinh thần đồng đội;
- Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp làm việc nhóm( Phụ lục )
Tóm lại, chúng ta học từ trải nghiệm. Và thực tế cho thấy chúng ta khơng có
cách học nào khác cả. Tuy nhiên, khi trưởng thành, những trải nghiệm mà chúng ta
học được trở nên ít cụ thể hơn. Trên thực tế, nhiều trải nhiệm học tập của chúng ta
có thể rất trừu tượng, ví dụ như lắng nghe một bài giảng hoặc xem một chương tình
tivi. Do đó, các phương pháp, hình thức trải nghiệm để thu nhận kiến thức là vơ
cùng đa dạng, có thể xảy ra ở ngoài trời hay trong lớp, ngoài giờ học cũng như
trong giờ học. Vì vậy, chúng ta có thể thu hẹp hay mở rộng các hoạt động để phù
hợp với mỗi chủ đề sao cho người học có niềm tin rằng tơi có thể học và phát triển
từ các kinh nghiệm sống của mình.
4. Định hướng đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo
4.1. Nội dung đánh giá
Từ khái niệm, mục tiêu của HĐTNST, nội dung đánh giá cần cụ thể, thiết
thực, có tiêu chí rõ ràng. Việc đánh giá được thể hiện ở hai cấp độ: cá nhân và tập
thể lớp.
 Nội dung đánh giá cá nhân
Đánh giá HS qua HĐTNST là khẳng định khả năng tham gia hoạt động của học
sinh hay xét cho cùng chính là sự xem xét mức độ hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Căn cứ vào mục tiêu của HĐTNST ở trường THPT, nội dung đánh giá học

sinh (cá nhân và tập thể học sinh) bao gồm các điểm sau:
- Đánh giá mức độ hiểu biết của HS về nội dung các hoạt động
16

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


17 of 98.

- Đánh giá trình độ đạt được các kĩ năng sau khi tham gia hoạt động
- Đánh giá về thái độ, tình cảm của HS đối với HĐTNST
 Nội dung đánh giá tập thể lớp
Đánh giá kết quả tập thể lớp trên các phương diện
- Số lượng học sinh tham gia hoạt động
- Các sản phẩm hoạt động
- Ý thức cộng đồng trách nhiệm
- Tinh thần hợp tác trong hoạt động
- Kĩ năng hợp tác của học sinh trong hoạt động
4.2. Hình thức đánh giá
HĐTNST hướng đến những phẩm chất và năng lực chung như đã được đưa
ra trong Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể.
Chương trình giáo dục phổ thơng nhằm hình thành và phát triển cho học sinh
những phẩm chất chủ yếu sau: Sống yêu thương; Sống tự chủ; Sống trách nhiệm.
Đồng thời giúp hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực chung chủ yếu
như: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực thẩm mỹ, năng lực giao
tiếp, năng lực tính tốn, năng lực hợp tác, năng lực thể chất, năng lực công nghệ
thông tin và truyền thơng (ICT).
Ngồi ra hoạt động trải nghiệm sáng tạo con thúc đẩy người học hình thành
một số năng lực đặc thù sau:
- Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động

- Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống
- Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân
- Năng lực định hướng nghề nghiệp
- Năng lực khám phá và sáng tạo
Do đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần sử dụng nhiều hình thức đánh giá,
nhiều bộ cơng cụ đánh giá, trong đó chú ý việc coi trọng nhận xét quá trình tiến bộ
về nhiều mặt khác nhau của học sinh ( Phụ lục)
 Đánh giá sản phẩm
Đây là phương pháp truyền thống thường được áp dụng để đánh giá sản phẩm
làm được của cá nhân học sinh hoặc một nhóm học sinh. Khi sử dụng hình thức này
cần lưu ý khơng đánh giá mức độ đạt được hay chất lượng của sản phẩm thời điểm
đó mà cần xem xét, đối chiếu với mức độ đạt được trước đây của học sinh để nhận
định sự thay đổi, phát triển của học sinh đó.
 Hội ý giáo viên
Có thể sử dụng hình thức này trước khi hoạt động, trong q trình hoạt động
17

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


18 of 98.

hoặc sau khi HĐTNST diễn ra. Giáo viên sẽ trao đổi thông tin về phương pháp và
nội dung chỉ đạo cho từng loại hình hoạt động, sau khi kết thúc hoạt động sẽ cùng
đánh giá kết quả thực hiện của học sinh.
4.3. Quy trình đánh giá
Yêu cầu của quy trình đánh giá
- Đảm bảo tính khách quan trong quy trình đánh giá
- Đảm bảo tính hệ thống của quy trình đánh giá
Quy trình đánh giá

Quy trình đánh giá học sinh qua HĐTNST được thể hiện ở ba bước
Bước 1. Học sinh tự đánh giá
Bước 2. Nhóm học sinh đánh giá
Bước 3. Giáo viên đánh giá xếp loại
4.4. Tiêu chí đánh giá
Các tiêu chí đánh giá trải nghiệm
- Học sinh được trực tiếp tham gia vào các loại hình HĐTNST
- Học sinh được trải nghiệm tất cả các giác quan
- Học sinh được hoạt động, tương tác trực tiếp với đối tượng
- Học sinh được trải nghiệm cả trên lớp và hoạt động thực tiễn bên ngoài lớp học.
Các tiêu chí đánh giá sự sáng tạo của học sinh
1. Tính độc đáo

Sản phẩm của HS thể hiện tính chất hiếm, lạ về ý nghĩa,
chứcnăng sử dụng, tính chất, vai trị, vị trí của nó trong hồn
cảnh vấn đề đặt ra.

2. Tínhthành thục

Số lượng ý tưởng, ý kiến hay phương án được đưa ra với mỗi
nhiệm vụ mà học sinh thực hiện khi tham gia hoạt động học
tập cụ thể.

3. Tính mềm dẻo

Số lượng các ý tưởng, giải pháp, phương án và các thuộc
tínhđược phát hiện của sự vật, hiện tượng.

4. Tính mới mẻ


Sản phẩm của HS thể hiện tính chất không quen thuộc
về ý nghĩa, chức năng sử dụng, tính chất, vai trị, vị trí của
nó tronghồn cảnh vấn đề đặt ra.

5. Tính hiệu quả

Số lượng ý tưởng, phương án hay sản phẩm được ghi nhận.

5. Thực trạng thiết kế và dạy và học chủ đề Tổ hợp - Xác suất thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông tác giả dạy
Chủ đề Tổ hợp - xác suất trong chương trình Tốn được đưa vào trong sách
Đại số và giải tích 11 và theo sách mới được đưa vào lớp 10. Nội dung của phần
18

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


19 of 98.

này học sinh được giới thiệu về quy tắc cộng, quy tắc nhân, tổ hợp, chỉnh hợp, nhị
thức New-tơn, các quy tắc tính xác suất... Nội dung này là một nội dung chiếm một
vị trí khá quan trọng và cũng có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Đây là một nội dung
khó và xuất hiện trong các đề thi đại học, tốt nghiệp THPT. Do vậy học sinh khơng
chỉ học trên lớp mà cịn phải chủ động tìm hiểu thêm từ các kiến thức bên ngoài để
trau dồi thêm vốn kiến thức của mình. Muốn vậy, người dạy phải gây được hứng thú
tìm tịi, học hỏi cho học sinh để học sinh có thể chủ động tìm hiểu thêm. Để tiến
hành nghiên cứu về thực trạng việc dạy học Tổ hợp – Xác suất trong DH mơn Tốn
ở trường THPT, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi đối với các GV và
HS ở trường THPT Quỳnh Lưu III, THPT Nguyễn Đức Mậu với mục đích: Thu thập
thơng tin, phân tích thuận lợi, khó khăn của thực trạng dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác

suất trong DH mơn Tốn ở trường THPT.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa: Xem xét việc thể hiện u cầu tích
hợp trong DH mơn Tốn ở SGK mơn Toán cấp THPT hiện hành.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Dự giờ, quan sát những biểu hiện của GV
và HS trong hoạt động dạy và học. Xây dựng mẫu phiếu khảo sát và tiến hành điều
tra về tình hình dạy - học của GV, HS về dạy học Chủ đề Tổ hợp –Xác suất trong
DH mơn Tốn ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Mục đích khảo sát nhằm đánh giá thực trạng của việc dạy học Chủ đề Tổ hợp
– Xác suất thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong DH mơn Tốn ở trường
THPT.
Nội dung khảo sát tìm hiểu nhận thức, sự hiểu biết của GV về dạy học Chủ đề
Tổ hợp – Xác suất thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Đối tượng khảo sát là 16 GV dạy mơn Tốn và 120 HS ở trường THPT.Địa
điểm khảo sát là trường THPT Quỳnh Lưu III, THPT Nguyễn Đức Mậu - tỉnh Nghệ
An.
Thời gian khảo sát Tháng 1,2 năm 2023.
Phương pháp phỏng vấn kết hợp sử dụng googleforms:
/>Trao đổi với GV dạy bộ mơn Tốn ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh
Nghệ An về tình hình dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất. Tôi đã phỏng vấn qua 5
câu hỏi để biết được hiểu biết của GV về dạy học Tổ hợp – Xác suất, những căn cứ
để GV dạy học, phương pháp DH khi dạy học, những khó khăn mà GV thường gặp
khi dạy học Tổ hợp – Xác suất.
Hỏi trực tiếp một số HS ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An về
việc sử dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề tổ hợp – xác suất
(xem phụ lục 1).
(1) Thống kê sự hiểu biết về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của các thầy cơ

19

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123



20 of 98.

Thống kê sự hiểu biết của thầy cô về hoạt động trải nghiệm sáng
tạo
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Là hoạt động cho học sinh Là những HĐGD được tổ Hoạt động trải nghiệm sáng
chức gắn liền với kinh tạo (HĐTNST) coi trọng các
trải nghiệm thực tế kiến
nghiệm, cuộc sống để HS hoạt động thực tiễn mang
thức trên lớp
trải nghiệm và sáng tạo
tính tự chủ của HS

Cả ý 2 và ý 3

Thống kê sự hiểu biết của thầy cô về hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Với 70% các thầy cô cho rằng khái niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo là
hoạt động cho học sinh trải nghiệm thực tế. Qua bảng thống kê cho thấy rằng các
thầy cơ đã tìm hiểu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo tuy nhiên chưa đầy đủ và hồn

chỉnh. Ngun nhân dẫn đến tình trạng này là do số lượng đội ngũ giáo viên được
đào tạo, tập huấn về hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn hạn chế. Phần lớn giáo viên
chỉ được đào tạo đơn môn, do đó sẽ gặp khó khăn khi triển khai dạy học theo hướng
ứng dụng trong cuộc sống. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên còn ngại học hỏi, ngại chia
sẻ nên chưa có sự phối hợp tốt giữa giáo viên với nhau
(2) Thống kê ý nghĩa của dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất qua các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo

Ý nghĩa của dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất qua các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo
60%
50%
40%

30%
20%
10%

0%
Đảm bảo mục tiêu giáoNâng cao hứng thú học Hình thành và phát
dục toàn diện
tập
triển năng lực, phẩm
chất cho học sinh

Kết nối trường học Hướng nghiệp, phân
với cộng đồng
luồng

Ý nghĩa của dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo


Qua bảng số liệu trên, với 50% các thầy cô cho rằng ý nghĩa của việc dạy học
chủ đề Tổ hợp – Xác suất qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo là đảm bảo giáo dục
tồn diện cho HS khơng những về kiến thức mà cả kỹ năng.
(3) Thống kê sự cần thiết dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất qua các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo.

20

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123



×