TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
------------------
NGUYỄN THỊ HẰNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH BẰNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG IV - SINH HỌC 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học
Người hướng dẫn khoa học
TS. NGÔ VĂN HƯNG
HÀ NỘI – 2016
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo TS. Ngô
Văn Hưng – Chuyên viên cao cấp Bộ GD&ĐT, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận
tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn cô giáo ThS. An Biên Thùy đã giúp đỡ và chỉ bảo em để em
có thể hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN, Ban giám hiệu trường THPT Chí Linh, thị xã
Chí Linh, tỉnh Hải Dương và cô giáo ThS. Phạm Thị Xoan cùng các em học sinh đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình em thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song khóa luận có thể có những thiếu sót, em
mong sẽ nhận được sự chỉ bảo và đóng góp của các thầy cô giáo trong hội đồng
chấm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỰ HỌC CHO HỌC SINH BẰNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG IV - SINH HỌC 11” là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Ngô Văn Hưng –
Chuyên viên cao cấp Bộ GD&ĐT hướng dẫn và không trùng lặp với kết quả nghiên
cứu của người khác.
Hà Nội, ngày….tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hằng
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐỌC LÀ
CHỮ VIẾT TẮT
ĐC
Đối chứng
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
PP
Phương pháp
SGK
Sách giáo khoa
TB
Trung bình
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
TNST
Trải nghiệm sáng tạo
TTN
Trước thực nghiệm
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................................... 4
4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................................................. 5
6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................................. 5
7. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................... 5
8. Đóng góp của đề tài .............................................................................................................................. 6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH BẰNG HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG IV - SINH HỌC 11 .............................. 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................................................................... 7
1.1.1. Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông của một số
nước trên thế giới ................................................................................................. 7
1.1.2. Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông tại Việt Nam ........ 8
1.2. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 9
1.2.1.1. Khái niệm năng lực ................................................................................. 9
1.2.1.2. Khái niệm “Tự học” ................................................................................ 9
1.2.1.3. Các kỹ năng cơ bản của hoạt động tự học ............................................ 10
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của HS THPT ....................................... 11
1.2.3. Phân loại hoạt động trải nghiệm sáng tạo của HS THPT ....................... 12
1.2.4. Những thuận lợi, khó khăn khi thiết kế và tổ chức hoạt động TNST tại
trường THPT ...................................................................................................... 19
1.2.5. Mối quan hệ giữa khả năng tự học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...... 22
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
K38C – Sinh - KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.3. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................................................23
1.3.1. Đối với nhà trường ................................................................................... 23
1.3.2. Đối với giáo viên (GV) ............................................................................. 24
1.3.3. Đối với học sinh (HS) ............................................................................... 26
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG IV-SINH HỌC 11 ............................ 31
2.1. Khái quát về cấu trúc và nội dung chương IV – Sinh học 11..................................................31
2.1.1. Cấu trúc chương IV – Sinh học 11 ........................................................... 31
2.1.2. Mục tiêu của chuẩn kiến thức, kĩ năng Chương IV – Sinh sản – Sinh học 11 ... 31
2.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự
học của HS................................................................................................................................................33
2.2.1. Nguyên tắc ................................................................................................ 33
2.2.2. Quy trình thiết kế nội dung hoạt động TNST ........................................... 33
2.2.3. Tiêu chí đánh giá ...................................................................................... 34
2.2.4. Sản phẩm .................................................................................................. 34
2.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự
học cho HS ...............................................................................................................................................35
2.3.1. Nguyên tắc tổ chức các hoạt động TNST trong dạy học Sinh học 11 THPT .. 35
2.3.2. Bản kế hoạch hoạt động TNST ................................................................. 35
2.3.3. Nội dung tổ chức ...................................................................................... 36
2.3.4. Đánh giá bằng các tiêu chí....................................................................... 45
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 46
3.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................................................................46
3.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................................................46
3.3. Phương pháp thực nghiệm.............................................................................................................46
3.3.1. Địa điểm và thời gian thực nghiệm ............................................................. 46
3.3.2. Chọn đối tượng tham giam ....................................................................... 46
3.3.3. Hình thức thực nghiệm ............................................................................. 46
3.3.4. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................. 46
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
K38C – Sinh - KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
3.4. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................................................47
3.4.1. Đánh giá về mặt định lượng ..................................................................... 47
3.4.2. Đánh giá về mặt định tính ........................................................................ 49
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 53
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả điều tra số lượng hiểu biết của GV về dạy học tích cực và
hoạt động TNST ở trường THPT. (Xem phụ lục 1, câu 1-9) ................... 25
Bảng 1.2. Kết quả tỷ lệ phần trăm hiểu biết của GV về dạy học tích cực và
hoạt động TNST ở trường THPT ............................................................... 25
Bảng 1.3. Điều tra tình hình nhận thức của GV về sự cần thiết phải đổi mới
hoạt động TNST ở trường THPT (Xem phụ lục 1, câu 10). ..................... 26
Bảng 1.4. Kết quả điều tra số lượng về thái độ của HS đối với môn Sinh học
và đối với giờ học ...................................................................................... 27
Bảng 1.5. Kết quả điều tra tỷ lệ (%) về thái độ của HS đối với môn Sinh học
và đối với giờ học ...................................................................................... 27
Bảng 1.6. Kết quả điều tra về thời gian tự học của HS ở trường THPT ................... 28
Bảng 1.7. Kết quả điều tra số lượng về phương pháp học tập của HS hiện nay
ở trường THPT ........................................................................................... 28
Bảng 1.8. Kết quả tỷ lệ (%) về phương pháp học tập của HS hiện nay ở trường
THPT.......................................................................................................... 29
Bảng 3.1. Phân loại trình độ kiểm tra giai đoạn trước thực nghiệm. ........................ 47
Bảng 3.2. Phân loại trình độ kiểm tra giai đoạn thực nghiệm................................... 48
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Bộ giáo dục về đổi mới phương
pháp dạy và học
Việc đổi mới giáo dục THPT và tăng cường hoạt động TNST dựa trên những
đường lối, quan điểm chỉ đạo giáo dục của Đảng và Nhà nước. Những quan điểm và
đường lối chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục được thể hiện trong
nhiều văn bản, đặc biệt như:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản
chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này [1].
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;
nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác
phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”[2].
Nghị quyết số 88/2014/QH13 đã xác định: “Đổi mới nội dung GDPT theo
hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và định hướng
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
1
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích hợp cao ở các
lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên” [3].
Tại công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH đã đề ra nhiệm vụ trọng tâm là tích
cực triển khai Chương trình hành động Nghị quyết số 29-NQ/TW tiếp tục đổi mới,
nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục trung học,
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Tiếp tục đổi mới hình thức,
phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh và
quan trọng là tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục [4].
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, điều 28: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”[5].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 chỉ rõ: “Đổi mới kì thi
tốt nghiệp THPT, kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết
thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra, đánh giá trong
quá trình giáo dục với kết quả thi”...[6].
Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường pháp
lý thuận lợi cho việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo
định hướng năng lực người học.
1.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học
Hiện nay ở các trường phổ thông, hoạt động giáo dục đang được tiến hành
song song 2 hoạt động là hoạt động dạy học các môn học và hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp (bao gồm: giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, thực hành, hoạt
động hướng nghiệp...). Tuy nhiên, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp mà hiện
nay chúng ta đang tiến hành trong trường phổ thông chủ yếu được tổ chức dựa trên
các chủ đề đã được quy định trong chương trình với các hình thức còn chưa phong
phú và học sinh thường được chỉ định, phân công tham gia một cách bị động. Việc
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
2
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
tổ chức ở nhiều trường cũng làm chưa được bài bản. Giáo viên tổ chức hoạt động
cho học sinh nhưng không rõ hoạt động đó sẽ hướng tới hình thành những năng lực
gì của các em. Điều đó không phù hợp với một chương trình định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực học sinh, cần phải thay đổi. Trong chương trình mới, các
hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ dạy học trên lớp sẽ phong phú hơn cả về nội
dung, phương pháp và hình thức hoạt động, đặc biệt, mỗi hoạt động phải phù hợp
với mục tiêu phát triển những phẩm chất, năng lực nhất định của học sinh; nghĩa là
học sinh được học từ trải nghiệm.
1.3. Đặc điểm nội dung môn Sinh học thuận lợi cho HĐTNST
Môn Sinh học là khoa học thực nghiệm, bằng thực nghiệm để làm sáng tỏ
mối liên hệ phát sinh giữa các sự vật, giải thích được bản chất của các sự vật, hiện
tượng, từ đó rút ra khái niệm, cơ chế, quy luật sinh học. Dạy học bộ môn Sinh học
gắn liền với các hoạt động thực hành, làm thí nghiệm, tham quan, thực địa... Trong
đó, thực hành, thí nghiệm được coi là hoạt động bậc thấp của trải nghiệm sáng tạo,
còn tham quan, thực địa chính là một hình thức của TNST.
Dạy học vận dụng hoạt động TNST tuy không hoàn toàn mới nhưng những
nghiên cứu và áp dụng của hoạt động này ở các cấp học còn ít và chưa có thử
nghiệm nào tiến hành ở bộ môn Sinh học THPT.
Chính từ những lí do trên với những kiến thức được thầy cô trang bị và kinh
nghiệm của tôi trong quá trình học tập, cũng như để hoàn thành chương trình học
tập ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, tôi quyết định chọn đề tài “Phát triển
năng lực tự học cho học sinh bằng một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học chương IV – Sinh học 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tập làm NCKH nhằm phát triển kĩ năng tự học và đóng góp một phần sức
lực nhỏ vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo.
- Nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học 11 đồng thời góp phần
thay đổi cách tự học, tìm và giải quyết vấn đề cho HS trong môn Sinh học đạt hiệu
quả cao.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
3
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
- Đưa ra quy trình thiết kế và phương pháp tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học chương IV – Sinh học 11.
- Tổ chức được một số hoạt động TNST cho HS trong dạy học Sinh học 11,
đặc biệt là chương IV - Sinh học 11.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu về phương pháp luận, quy trình NCKH, các văn bản chỉ đạo
của Đảng, nhà nước và Bộ GD&ĐT về đổi mới phương pháp dạy và học.
3.2. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực tự
học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nói chung và dạy học Sinh học
nói riêng.
3.3. Điều tra thực trạng tình hình tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học Sinh học 11 ở trường THPT.
3.4. Xác định nội dung kiến thức chương IV – Sinh học 11.
3.5. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp nội dung kiến thức
chương IV – Sinh học 11.
3.6. Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học thực nghiệm hoạt động trải
nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực tự học cho HS khi học chương IV – Sinh
học 11.
3.7. Phân tích, xử lí số liệu và viết báo cáo khóa luận.
4. Đối tượng, khách thể, nghiệm thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung kiến thức Sinh học 11, tập trung vào chương IV.
- Dạy tự học, phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 11.
- Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học, tập trung vào
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương IV – Sinh học 11.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình dạy học chương IV – Sinh học 11 thông qua thiết kế và tổ chức
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
4
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
4.3. Nghiệm thể
- HS lớp 11 trường THPT Chí Linh - Hải Dương, HS trường THPT Hồng
Thái - Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đưa ra được thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo một cách logic
và tổ chức tốt hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chương IV – Sinh học
11 thì sẽ giúp HS phát triển được năng lực tự học.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về năng lực tự học của HS.
- Nghiên cứu hoạt động TNST ở HS THPT.
- Nghiên cứu chương IV – Sinh học 11.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Văn bản, quan điểm của nhà nước, các thông tư của Bộ GD - ĐT về phát triển
năng lực, năng lực tự học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở HS THPT.
- Chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng, đổi mới dạy học và kiểm tra đánh
giá HS ở môn Sinh học 11.
- Các tài liệu hội thảo, tập huấn, kỉ yếu về tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học trung học phổ thông.
7.2. Phương pháp điều tra cơ bản
- Điều tra bằng phiếu điều tra, phiếu hỏi, phỏng vấn.
- Trực tiếp dự giờ, thăm lớp, kiểm tra việc tiếp thu kiến thức của HS.
7.3. Phương pháp chuyên gia
- Xin ý kiến của giảng viên Lý luận và phương pháp dạy học, thầy cô giáo
hướng dẫn, các giáo viên có kinh nghiệm ở trường THPT trong việc xác định nội
dung để thiết kế và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chương IV – Sinh
học 11.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
5
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Điều tra thực trạng việc tự học nhằm phát triển năng lực cho HS và tổ chức
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học.
- Đánh giá mức độ thiết kế, sáng tạo, hoạt động của HS phù hợp với nội dung
bài học.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
- Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học, Excel... để đánh giá kết
quả nghiên cứu đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
- Có góp phần về mặt lí luận và thực tiễn, cụ thể:
+ Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lí luận về thiết kế và tổ chức các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học như: khái niệm về hoạt
động, khái niệm về trải nghiệm, khái niệm về sáng tạo, bản chất và phân loại hoạt
động trải nghiệm sáng tạo.
+ Phân tích được nội dung của Chương IV – Sinh học 11
+ Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chương IV –
Sinh học 11 theo hướng phát triển năng lực của HS.
+ Xây dựng được quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm
phát triển năng lực tự học ở học sinh 11.
+ Đề tài nghiên cứu, xây dựng kế hoạch và tổ chức một số hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho HS gắn với nội dung dạy học sinh học 11 THPT (đối tượng là
HS lớp 11). Từ kết quả đạt được của hoạt động TNST, đề tài đã vận dụng vào thiết
kế và tổ chức dạy học với phương pháp tích cực có tác dụng phát triển năng lực của
HS. Đây là sản phẩm mới, còn mang tính thực nghiệm đối với chương trình sinh
học THPT.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
6
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH BẰNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG IV - SINH HỌC 11
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông của một số nước
trên thế giới
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan tâm,
nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển
năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ
năng sống….
Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ
thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các
nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh có những
sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình
vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi học sinh nhận được
khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình.
Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong
phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong
chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo
nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học sinh các cơ
hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm…
Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong
đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tư duy
phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
7
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình
thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng đến con người
được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ
sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển
công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
Qua tìm hiểu tôi thấy hoạt động TNST ở nhiều nước phát triển và đang phát
triển. Hoạt động TNST hướng đến những phẩm chất và năng lực chung cho HS,
ngoài ra hoạt động TNST còn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở người học
các năng lực đặc thù như: năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức
và quản lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân, năng lực khám
phá và sáng tạo nhất là năng lực tự học [17].
1.1.2. Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông tại Việt Nam
Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông có nội dung rất đa
dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều
lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ
năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất,
giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục
phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội.
Hoạt động TNST có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm,
theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Một số các hình thức tổ chức
theo hướng TNST trong giáo dục phổ thông như: Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp,
sinh hoạt đoàn...), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Hoạt động giáo dục hướng
nghiệp, Hoạt động giáo dục nghề phổ thông.
Một số hoạt động TNST ở các trường THPT như trường THPT Nguyễn Văn
Trỗi tổ chức buổi hành hương các khu di tích trên địa bàn huyện Lộc Hà và Can
Lộc – Hà Tĩnh, hoạt động TNST tìm hiểu về làng nghề truyền thống và hành động
vì môi trường tại xã Thạch Kim hay ở trường THPT Nguyễn Tất Thành (Hà Nội)
tham quan Vườn quốc gia Ba Vì, hay hoạt động trải nghiệm thực tế của học sinh
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
8
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
trường THPT số 2 Si Ma Cai (Thôn Sản Sín Pao - Xã Sín Chéng - Huyện Si Ma Cai
- Tỉnh Lào Cai) đi thăm Công an huyện, huyện đội và nghĩa trang liệt sĩ huyện Si
Ma Cai, các em được tìm hiểu các nội quy ở công an huyện, dâng hương và dọn dẹp
vệ sinh nghĩa trang nhằm thể hiện lòng tôn kính các anh hùng liệt sỹ đã có công với
đất nước ....
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như
là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa
qua ý chí (John Erpenbeck 1998).
Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện
thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể (OECD, 2002). Năng lực là các khả
năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học được… để giải quyết
các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và
trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và có trách nhiệm các
giải pháp… trong những tình huống thay đổi (Weinert, 2001).
Năng lực của HS phổ thông là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức,
kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý
vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra
cho chính các em trong cuộc sống.
1.2.1.2. Khái niệm “Tự học”
Tự học hiểu theo đúng bản chất là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng
các phương tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới
quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê… để chiếm lĩnh một
lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu tri thức của mình. Tự học là
một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
9
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học giúp nâng cao kết quả
học tập của học sinh (HS) và chất lượng giáo dục của nhà trường, là biểu hiện cụ thể
của việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông.
Tư học đó là ý thức tự nâng cao trách nhiệm của bản thân và trau dồi một
cách liên tục bằng mọi cách.
1.2.1.3. Các kỹ năng cơ bản của hoạt động tự học
Kỹ năng tự học là khả năng thực hiện một hệ thống các thao tác tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động tự học trên cơ sở vận dụng các kinh nghiệm có liên quan đến
hoạt động đó. Để hình thành được các kĩ năng Tự học thì theo tôi GV cần phải làm:
Thứ nhất, muốn học sinh có ý thức tự học thì trước hết học sinh phải yêu
thích môn học đó. Vì vậy GV cần tạo cho HS niềm say mê môn học. Ví dụ ở môn
Sinh học, GV đưa ra câu hỏi: Tại sao con sinh ra lại giống cha? Quả trứng có trước
hay con gà có trước?...
Thứ hai, GV cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban
đầu. GV phải làm cho HS hiểu rõ: mọi kế hoạch phải được xây dựng dựa trên mục
tiêu chung và mục tiêu cụ thể và HS hoàn toàn có thể phấn đấu thực hiện được từng
mục tiêu nếu có kế hoạch thời gian được xây dựng chi tiết.
Thứ ba, GV hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan
đến môn học. GV cần giới thiệu cho HS những cuốn sách hay, những tài liệu bổ ích,
những nguồn tìm kiếm thông tin liên quan đến môn học và khuyến khích các em tự
tìm kiếm, tự phân tích và tổng hợp kiến thức.
Thứ tư, GV hướng dẫn cách học bài, ghi chép và nghe giảng GV nên giới
thiệu và hướng dẫn cho HS tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của
Benjamin S.Bloom. Theo cách phân chia trong thang nhận thức của Bloom, HS có
thể học cách phân tích, tổng hợp, vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn,
học cách nhận xét, đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến thức khác.
Thứ năm, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Để phát
huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy HS tận dụng hết thời gian tự học, GV cần
giao nhiệm vụ cụ thể cho HS. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
10
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo. Sau khi đã tiếp nhận được kiến thức cũ, các em có
thể tìm hiểu kiến thức mới. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lớp sẽ trở
nên có hiệu quả hơn rất nhiều.
Thứ sáu, GV phải tổ chức cho HS hoạt động TNST, thông qua đó HS rèn
luyện được kĩ năng tự học.
Vấn đề tự học ở HS là một vấn đề không hề đơn giản. Muốn hoạt động học
tập đạt kết quả cao, đòi hỏi HS phải tự giác, không ngừng tìm tòi học hỏi.
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của HS THPT
Hoạt động là khái niệm được dùng để chỉ sự tương tác, sự tác động của chủ
thể với thế giới xung quanh và ngược lại. Đây là hoạt động của chính chủ thể,
không ai thay thế hoặc ép buộc được. Bản chất của hoạt động này vừa mang tính
trải nghiệm, thử và sai, vừa là cách nhận thức, tác động của riêng mỗi chủ thể. Khi
tự thực hiện hoạt động, thông qua giải quyết vấn đề mà thu nhận những giá trị cần
thiết cho bản thân, đó chính là quá trình mang tính trải nghiệm. Quá trình này cũng
mang tính sáng tạo, thể hiện ở chỗ con người có thể học được một cách thức hoạt
động của ai đó truyền lại nhưng ngay cả khi học hay khi ứng dụng trong thực tiễn,
cách thức hoạt động của chủ thể học đã là cách nhận thức, cách ứng dụng sáng tạo
của chính chủ thể, vì điều kiện thực hiện, hoàn cảnh ứng dụng đã không giống như
kinh nghiệm của người trước truyền lại.
Trong từ điển tiếng Việt: Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng chịu
đựng”; còn nghiệm có nghĩa là “kinh nghiệm qua thực tế nhận thấy điều nào đó là
đúng”. Sáng tạo là “tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần. Tìm ra
cách mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”[8].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì: Trải nghiệm “theo nghĩa chung nhất,
là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua,
đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức...) trong đời sống tâm lý của từng
người. Theo nghĩa hẹp hơn của tâm lý học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó
nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý
riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
11
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
hành vi của cá nhân”. Còn Sáng tạo là “hoạt động tạo ra cái mới” [19].Có thể sáng
tạo trong bất kỳ lĩnh vực nào: khoa học (phát minh), nghệ thuật, sản xuất – kĩ thuật
(sáng tác, sáng chế), kinh tế, chính trị v.v...”.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Trải nghiệm hay kinh nghiệm là
tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong hoặc quan sát sự vật hoặc sự
kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó”.
Lịch sử thì khái niệm từ “trải nghiệm”gần nghĩa với khái niệm “thử nghiệm”. Thực
tiễn cho thấy trải nghiệm đạt được thường thông qua thử nghiệm.
Như vậy, trong giáo dục phổ thông, có thể hiểu hoạt động trải nghiệm sáng
tạo là một loại hình hoạt động giáo dục nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học
sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn; qua đó tổ chức, khuyến
khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu và tìm ra những
giải pháp mới, thực hiện khám phá phát hiện, sáng tạo những cái mới trên cơ sở
kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống.
Có thể hiểu, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động mang tính xã hội,
thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự chủ trải
nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực;
nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra
chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với
các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo
dục. Hoạt động này nhấn mạnh đến sự trải nhiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của
người học và được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo.
1.2.3. Phân loại hoạt động trải nghiệm sáng tạo của HS THPT
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động tự
chủ (thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập...); Hoạt động câu lạc bộ
(hội thanh niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao ...); Hoạt động tình nguyện (chia sẻ
quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những người xung quanh, phát triển tương lai,
tìm hiểu bản thân... Có thể lựa chọn và tổ chức thực hiện một cách linh động sao
cho phù hợp với đặc điểm của học sinh, cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
12
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
xã hội của địa phương.
Dưới đây là một số hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong nhà trường phổ thông.
1. Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ (CLB) là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm HS
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu, … nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện,
tích cực. Ở đây các em được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh
vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của HS như: kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng hợp tác … CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất với
nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB văn hóa nghệ thuật (âm nhạc, diễn kịch, thơ…),
CLB thể dục thể thao (bóng đá, bóng rổ…) CLB học thuật (Toán học, Tin học,
Tiếng Anh...), CLB võ thuật (Teakwondo, Karatedo, ...)...
2. Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần
nhiều bổ ích trong cuộc sống con người. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt
động vui chơ nhằm phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh;
giúp cho học sinh dể tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều
lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho học sinh tác phong
nhanh nhẹn,… Một số trò chơi có thể tổ chức trong nhà trường phổ thông là: (Trò
chơi học tập, trò chơi vận động, trò chơi khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập,
trò chơi mô phỏng game truyền hình như: Đường lên đỉnh Olympia, Ai là triệu phú,
Rung chuông vàng, …
3. Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đấy sự
tham gia của HS thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình
với mọi người. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng
với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
4. Sân khấu tương tác
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
13
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật
tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra
tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Thông qua sân
khấu tương tác sự tham gia của HS được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho HS
rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, khả năng sang tạo khi giải
quyết các tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống, …
Sân khấu tương tác có thể diễn ra trong phạm vi hẹp (trong lớp học) hoặc
rộng hơn (phạm vi toàn trường).
5. Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối
với HS. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em HS được đi thăm, tìm hiểu
và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các thắng cảnh, các di tích lịch sử, văn hóa, công
trình, nhà máy hoặc một đại danh nổi tiếng của đất nước ở xa nơi các em đang sống,
học tập,… giúp các em có được những kinh nghiệm từ thực tế, từ các mô hình, cách
làm hay và hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống
của chính các em.
Các chuyến tham quan, dã ngoại sẽ tăng cường cơ hội cho HS được giao lưu,
chia sẻ và thể hiện những khả năng vốn có của mình, đồng thời giúp các em cảm
nhận được vẻ đẹp của quê hương đất nước, hiểu được các giá trị truyền thống và
hiện đại.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với HS như:
giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách
mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của đội TNTP HCM.
Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể tổ chức ở nhà trường phổ thông là:
- Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa,
- Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp,
- Tham quan các cơ sở sản suất, làng nghề
- Dã ngoại theo các chủ đề học tập,
- Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo …
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
14
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Tham quan, dã ngoại là hoạt động thu hút đông đảo HS tham gia bởi tính
lãng mạn, mang màu sắc vui chơi của nó. Tham quan, dã ngoại là điều kiện và môi
trường tốt cho các em tự khẳng định mình, thể hiện tính tự quản, tính sáng tạo và
biết đánh giá sự cố gắng, sự trưởng thành của bản thân cũng như tạo cơ hội để các
em HS thực hiện phương châm “học đi đôi vơi hành”, “lí luận đi đôi với thực tiễn”,
đồng thời là môi trường để thực hiện mục tiêu “xã hội hóa” công tác giáo dục.
6. Hội thi/cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hấp dẫn, lôi cuốn HS
và đạt hiệu quả cao trong việc học tập, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho
tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn
hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra
người/đội thắng cuộc ....
Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang,
thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học
tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch, … có nội dung giáo dục về một
chủ đề nào đó.
7. Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho
HS được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ
chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ
chức sự kiện HS được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động,
nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc
theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê.
Các sự kiện HS có thể tổ chức trong nhà trường như:
- Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,
- Đai hội TDTT, hội thi đấu giao hữu,
- Hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán, …
8. Hoạt động giao lưu
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
15
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần
thiết cho HS được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật
điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp cho các em có được
những nhận thức, tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn
để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách.
9. Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến HS mà tới
tất cả các thành viên trong cộng đồng. Chính trong các hoạt động này, HS có cơ hội
khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì
mọi người, mọi người vì mình”.
Việc HS tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và
sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, giao
thông, an toàn xã hội….giúp HS có ý thức hành động vì cộng đồng, tập dượt cho
HS tham gia giải quyết vấn đề xã hội, phát triển học sinh một số kĩ năng cần thiết
như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng đánh giá và kĩ năng ra
quyết định.
Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như:
- Chiến dịch giờ trái đất.
- Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học.
- Chiến dịch tình nguyện hè .....
Tùy thuộc vào các vấn đề của định phương mà nhà trường có thể lựa chọn và
tổ chức cho HS tham gia các chiến dịch với những chủ đề phù hợp với đối tượng và
đặc điểm của định phương.
10. Hoạt động nhân đạo
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng
cảm của HS trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua
hoạt động nhân đạo HS biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo,
người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô
đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
16
K38C – Sinh - KTNN
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
dễ bị tổn thương trong cuộc sống để kịp thời giúp đỡ, giúp cho họ từng bước khắc
phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng.
Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như:
- Quyên góp cho trẻ em mồ côi trong chương trình “Trái tim cho em”.
- Quyên góp giúp đồ đạc học tập cho các bạn HS vùng cao.
- Tổ chức trung thu cho HS nghèo vùng sâu, vùng xa.
-…
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi nhà trường mà tổ chức hoạt động
nhân đạo phù hợp, hiệu quả và có tính giáo dục học sinh cao.
11. Hoạt động tình nguyện
Hoạt động tình nguyện là hoạt động mang tính tự nguyện, tự giác cao thông
qua việc HS tự mình nhận lấy trách nhiệm để sẵn sàng làm việc (thường là những
việc khó khăn đòi hỏi phải hy sinh thời gian, công sức, tiền của…) và thực hiện hoạt
động mà không quản ngại khó khăn, gian khổ mà không nhất thiết phải có quyền lợi
vật chất cho bản thân.
Hoạt động tình nguyện nhằm bồi dưỡng cho các em có lòng nhân ái, biết
chia sẻ, bao dung những người xung quanh, từ đó, giúp các em có ý thức cộng
đồng. Khi các em quan tâm và tham gia vào hoạt động của cộng đồng, các em sẽ
nhận thức được vai trò cũng như trách nhiệm xã hội của bản thân, từ đó, các em sẽ
có thái độ đúng đắn, đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng địa phương mình.
Nhà trường có thể tổ chức cho HS tham gia các hoạt động tình nguyện như sau:
- Giúp đỡ các bạn học kém, các bạn là người khuyết tật, ốm yếu, bệnh tật,
các bạn học sinh con em gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình neo đơn,….
- Tham gia an toàn giao thông.
- Bảo vệ công trình công cộng, di sản văn hóa…
12. Lao động công ích
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
17
K38C – Sinh - KTNN