Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện sông lô, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 93 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................. Error: Reference source not found
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU..............................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.........................................................................................vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................1
2.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................................1
2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................2
3.3. Kết cấu báo cáo.............................................................................................2
PHẦN I:..................................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.................3
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..............................................................................3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản..........................................................3
1.1.2. Vai trò, đặc điểm và nội dung của đầu tư XDCB.......................................4
1.1.3. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản.....................................................12
1.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn NSNN vào đầu tư XDCB........................................13
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.......................................................................................23
1.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước.......................................23
1.2.2 Kinh nghiệm một số nước khác...................................................................24
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỊA BÀN THỰC TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU......................................................................................................28
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN SÔNG LÔ..........................................................28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................................28
2.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội huyện Sơng Lơ.................................................31


2.1.3. Khái qt về phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Sông Lô.......................40
2.1.4. Những ảnh hưởng của đặc điểm địa bàn đến việc sủ dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước....................................................................42
2.1.5. Tình hình thu – chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Sông Lô giai
đoạn 2012-2016......................................................................................................51

i


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................64
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận.........................................................................64
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................64
PHẦN 3:................................................................................................................ 66
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠNG LƠ GIAI ĐOẠN 2012-2016...............66
3.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ 2012-2016 66
3.1.1 Vốn đầu xây dựng cơ bản của huyện Sông Lô.......................................66
3.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Sông Lô...69
3.1.3 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện Sông Lô...................72
3.2. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN SÔNG
LÔ........................................................................................................................... 77
3.2.1. Những kết quả đạt được.........................................................................77
3.2.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.................................................82
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĐT
XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠNG LƠ....................................88
3.3.1. Hồn thiện cơng tác quy hoạch, kế hoạch..............................................88
3.3.2. Hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB....................................89
3.3.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức khai thác và sử dụng tài sản sau đầu tư. . .91

3.3.4. Một số giải pháp khác.............................................................................92
KẾT LUẬN............................................................................................................ 94
1.

Kết luận..........................................................................................................94

2.

Kiến nghị........................................................................................................94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................97

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
NSNN
XDCB
VĐT

KT-XH
TSCĐ
XHCN

NỘI DUNG
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
Ngân sách nhà nước
Xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư
Kinh tế-Xã hội
Tài sản cố định
Xã hội chủ nghĩa

8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9
10
11

ODA
UBND
GTNT

Nguồn vốn hỗ trợ chính thức
Ủy ban nhân dân
Giao thơng nơng thơn


12
13

ĐTXD
GPMB

Đầu tư Xây dựng
Giải phóng mặt bằng

14

GTNT

Giao thơng nơng thơn

15

KTQD

Kinh tế quốc dân

16

GTSX

Gía trị sản xuất

17


HSG

Học sinh giỏi

iii


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
NỘI DUNG
Bảng 2.1: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành giai đoạn 2012

TRANG
33

– 2016
Bảng 2.2: Quy mô GTSX các ngành giai đoạn 2012 - 2016
Bảng 2.3 : Tổng hợp tình hình nợ thanh tốn vốn xây dựng cơ bản

35
44

trên địa bàn huyện Sơng Lơ đến hết 31/12/2016
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nước trên

52

địa bàn giai đoạn 2012 – 2016
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện dự tốn chi Ngân sách Nhà nước trên

57


địa bàn giai đoạn 2012 – 2016
Bảng 3.1: Tổng vốn đầu tư huy động trên đị bàn huyện giai đoạn 2012-

67

2016
Bảng3.2: vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện

69

Bảng 3.3: cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB

69

từ NSNN
Bảng 3.4: cơ cấu vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo lĩnh vực đầu tư
Bảng 3.5: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn
Bảng 3.6: Chỉ tiêu hiệu quả VĐT theo thành phần và ngành kinh tế

70
73
75

Bảng 3.7: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước

78

trong các năm 2012 – 2016 trên địa bàn huyện Sông Lô
Bảng 3.8: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản chia theo ngành


78

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
NỘI DUNG
Biểu số 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Sông Lô năm 2016
Biểu đồ 1.2: Tổng GTSX giai đoạn 2012-2016
Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng VĐT XDCB giai đoạn 2012 – 2016

iv

TRANG
34
36
68


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua nhà nước đã dành
hàng chục nghìn tỷ đồng mỗi năm cho đầu tư XDCB. Đầu tư XDCB của nhà nước
chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động đầu tư XDCB của
nền kinh tế ở Việt Nam. Đầu tư XDCB của nhà nước đã tạo ra nhiều cơng trình, nhà
máy, đường giao thơng… quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực.
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và
luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện mơi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản
lý kinh tế cịn chưa hồn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Sông Lô là một huyện miền núi, mới thành lập từ năm 2009 có nền kinh tế với

xuất phát điểm thấp, việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế của huyện
còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách cấp trên nên việc tiết kiệm
và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nói chung và đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách
nói riêng càng mang tính cấp thiết. Về yếu kém trong đầu tư và sử dụng vốn NSNN,
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nhận định: “Đầu tư của Nhà nước còn dàn trải,
hiệu quả chưa cao, thất thốt nhiều. Lãng phí chi tiêu NSNN… cịn nghiêm trọng”.
Nghị quyết của Đại hội nêu rõ: “Phải xoá bỏ cơ chế “xin cho”, nếu cịn cơ chế này thì
sẽ phát sinh tiêu cực…Đồng thời phải cải cách thủ tục hành chính, phân cấp đầu tư
hợp lý. Trong lĩnh vực XDCB phải chấn chỉnh từ khâu dự toán, thiết kế đến thi công”.
Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn khơng thể giải quyết triệt
để cùng một lúc. Để góp phần làm hồn thiện việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
NSNN cho đầu tư XDCB, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc” ..
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại huyện Sơng Lơ , từ đó đưa ra được một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư XDCB ở huyện Sông Lô.

1


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát được cơ sở lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2016.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn XDCB
từ NSNN ở Huyện Sông Lô.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn của NSNN cho đầu tư XDCB.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB, bao gồm nhiều
nội dung và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên đề tài tập
trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN do huyện Sông Lô quản lý đầu
tư vào xây dựng cơ bản từ năm 2012 đến 2016.
- Về không gian
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, em đã tiến hành điều tra nghiên cứu các cơng
trình đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Sông Lô.
- Về thời gian: từ 2012 đến 2016.
Kết cấu báo cáo
Ngoài các phần mở đầu và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận báo cáo bao gồm 3phần :
Phần 1: Khái quất về sử dụng vốn đầu tư xây dưng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
Phần 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
Sông Lô giai đoạn 2012-2016
Phần 3: Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện Sông Lô giai đoạn 2012-2016

2


PHẦN I:
KHÁI QUÁT VỀVỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
* Khái niệm chung về đầu tư;
Xét trên góc độ tiêu dùng: Đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu
được mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai
Xét trên góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu
tư nhận về một chuỗi các dịng thu nhằm hồn vốn và sinh lời.
Khái niệm trình bày ở trên về đầu tư được xem xét ở hai khía cạnh khác nhau, do vậy
rất khó cho việc nghiên cứu và hiểu chính xác về nó .
Theo các nhà kinh tế, đầu tư là bỏ vốn ra cùng với các nguồn lực khác( như tiền
của, sức lao động, trí tuệ...) trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó hoặc tạo
ra hay khai thác sử dụng một tài sản nào đó ngằm thu về các kết quả có lợi trong tương
lai.
Theo luật đầu tư của Việt Nam năm 2005, đầu tư là việc nhà đầu tư sự bỏ vốn
bằng các loại tài sản vơ hình hoặc hữu hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư.
Như vậy có thể hiểu đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế xã hội
(KT-XH) để mong thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau trong tương lai. Đầu
tư hay hoạt động đầu tư là việc huy động các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai. Nguồn lực bỏ ra đó có
thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, tài sản vật chất khác. Biểu hiện của tất
cả nguồn lực bỏ ra nói trên gọi chung là vốn đầu tư (VĐT). Những kết quả đó có thể là
sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường giao
thơng…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hố, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn
nhân lực.
*Phân loại đầu tư:
Có nhiều cách phân loại đầu tư, nhưng xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do
đầu tư đem lại, người ta phân chia ra thành:
Theo đối tượng đầu tư :
+ Đầu tư vật chất ( đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng ,máy móc

thiết bị...)
+ Đầu tư tài chính :
Theo cơ cấu sản xuất :

3


+ Đầu tư chiều rộng: nhằm mở rộng sản xuất ,địi hỏi lượng vốn lớn có tính chất kĩ
tht phức tạp trong thời gian dài
+ Đầu tư chiều sâu : nhằm nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ, lượng vốn khơng
lớn và tính chất kĩ thuật khơng phức tạp, và thời gian khơng dài...
Theo phân cấp quản lí
+ Dự án nhómA do thủ tướng quản lí
+Dự án nhóm B,C do bộ ,cơ quan ngang bộ hoặc UBND các tỉnh, thành phố quản lí
Theo nguồn vốn huy động
+ Vốn huy động trong nước
+Vốn huy động từ nước ngoài.
Theo thời gian :
+ Đầu tư ngắn hạn
+ Đầu tư trung hạn
+ Đầu tư dài hạn
Theo vùng lãnh thổ: phản ánh tình hình đầu tư của từng vùng kinh tế, từng tỉnh
Theo bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại
+Đầu tư tài chính
+ Đầu tư thương mại
+ Đầu tư tài sản vật chất và nguồn nhân lực
+ Đầu tư cơ bản
*Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ
được gọi là đầu tư XDCB.

XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB. XDCB là các hoạt động cụ
thể để tạo ra TSCĐ (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt….). Kết quả của hoạt
động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy,
XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch về các TSCĐ của
nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như khơng sản xuất vật
chất. Nó là q trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia.

4


Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo
ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng,
hiện đại hố hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền
kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói
riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác
nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thơng qua nhiều hình
thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hố hay khơi phục tài sản cố định cho
nền kinh tế. Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát,
thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động Xây dựng cơ
bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định
1.1.1.2. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các sản phẩm nhằm mục tiêu thu nhập
trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu
tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là tồn bộ chi phí đầu tư.
Theo Luật Đầu tư (được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005): Vốn nhà nước là vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành
được đều phải có VĐT, VĐT là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản
xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự
án đầu tư cho việc phát triển kinh tế đất nước.
“Vốn đầu tư XDCB là tồn bộ chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng,
chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và
các chi phí khác ghi trong tổng dự tốn”.
Theo nghĩa chung nhất thì VĐT XDCB bao gồm: chi phí cho việc khảo sát, quy
hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp
đặt thiết bị và các chi phí khác theo một dự án nhất định.
Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước được sử
dụng cho hoạt động đầu tư XDCB được gọi là VĐT XDCB từ NSNN.
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước tham gia
huy động và phân phối VĐT thông qua hoạt động thu, chi ngân sách.

5


- Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, VĐT XDCB từ NSNN
được hình thành từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn thu trong nước (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ bán, cho thuê tài
sản, tài nguyên của đất nước…và các khoản thu khác).
+ Nguồn vốn từ nước ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn viện
trợ phi Chính phủ).
- Phân cấp quản lý ngân sách chia VĐT XDCB từ NSNN gồm:
+ VĐT XDCB của ngân sách trung ương được hình thành từ các khoản thu của
ngân sách trung ương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia. Nguồn

vốn này được giao cho các bộ, ngành quản lý sử dụng.
+ VĐT XDCB của ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu ngân
sách địa phương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa phương
đó. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương (tỉnh,
huyện, xã) quản lý thực hiện.
- Mức độ kế hoạch hoá, VĐT từ NSNN được phân thành:
+ VĐT xây dựng tập trung: nguồn vốn này được hình thành theo kế hoạch với
tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho từng bộ,
ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ VĐT XDCB từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội: thu từ
thuế nông nghiệp, thu bán, cho thuê nhà của Nhà nước, thu cấp đất, chuyển quyền sử
dụng đất…
+ VĐT XDCB theo chương trình quốc gia.
+ VĐT XDCB thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư tăng cường
cơ sở vật chất như: truyền hình, thu học phí...
Nguồn VĐT XDCB từ NSNN phần lớn được sử dụng để đầu tư cho các dự án
khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có vốn đầu tư lớn, có tác dụng chung cho nền
KT - XH mà các thành phần kinh tế khác khơng có khả năng hoặc không muốn tham
gia đầu tư. Nguồn vốn cấp phát khơng hồn lại này từ NSNN có tính chất bao cấp nên
dễ bị thất thốt, lãng phí, địi hỏi phải quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên, trong nguồn vốn
NSNN thì phải loại nguồn vốn khơng được đưa vào kế hoạch và cấp phát theo kế
hoạch của Nhà nước (vốn để lại tại đơn vị), khả năng quản lý, kiểm sốt của Nhà nước
gặp khó khăn hơn. Vốn ngồi nước thường phụ thuộc vào điều kiện nhà tài trợ đặt ra,
cũng làm cho việc quản lý bị chi phối. Đối với viện trợ khơng hồn lại thường do phía
nước ngồi điều hành nên giá thành cao.
- VĐT từ ngân sách Nhà nước được đầu tư cho các dự án sau:
+ Các dự án kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phịng - an ninh khơng có khả năng
thu hồi vốn và được quản lý sử dụng phân cấp chi NSNN cho đầu tư phát triển.

6



+ Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham
gia của Nhà nước theo Quy định của pháp luật.
+ Chi cho công tác điều tra, khảo sát lập quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH
vùng, lãnh thổ; quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Chính phủ cho phép
1.1.1.3. Khái niệm hiệu quả VĐT XDCB
Do nguồn lực khan hiếm có hạn nên nhu cầu đầu tư luôn luôn cao hơn khả năng đầu
tư của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi VĐT phải được sử dụng có hiệu quả nhằm trong một
thời gian nhất định với một khối lượng VĐT có hạn nhưng lại có thể thoả mãn tốt nhất
nhu cầu đầu tư nhằm góp phần thoả mãn tối đa nhu cầu xã hội.
Như vậy hiệu quả VĐT là một phạm trù kinh tế khách quan. Nó tồn tại là do sự
khan hiếm, có hạn của nguồn lực. Yêu cầu sử dụng hiệu quả nguồn lực nói chung, sử
dụng hiệu quả VĐT nói riêng càng trở nên bức thiết đối với nền kinh tế.
Hiệu quả VĐT XDCB hiểu một cách chung nhất biểu hiện mối quan hệ so
sánh giữa các lợi ích của VĐT XDCB và khối lượng VĐT XDCB bỏ ra nhằm đạt
được những lợi ích đó. Lợi ích của VĐT XDCB thể hiện ở mức độ thoả mãn nhu
cầu xã hội của sản phẩm do VĐT XDCB bỏ ra, bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã
hội.
Lợi ích kinh tế của VĐT XDCB thể hiện ở mức độ thực hiện các mục tiêu kinh tế
của quá trình đầu tư XDCB nhằm thoả mãn chủ yếu các nhu cầu vật chất của xã hội.
Do đó lợi ích kinh tế biểu hiện cụ thể về sự thay đổi cán cân thương mại, ở mức độ lợi
nhuận thu được, ở sự thay đổi chi phí sản xuất…
Lợi ích xã hội của VĐT XDCB, ngồi việc thực hiện các mục tiêu kinh tế nói
trên cịn thực hiện các mục tiêu xã hội khác như mục tiêu chính trị, mục tiêu an ninh
quốc phịng, văn hố xã hội…Theo đó lợi ích xã hội của VĐT XDCB còn bao gồm
những sự thay đổi về điều kiện sống và điều kiện lao động, về môi trường, về hưởng
thụ văn hố, phúc lợi cơng cộng, chăm sóc y tế và quyền bình đẳng…Dựa vào quá
trình quản lý đầu tư XDCB ta thấy: từ khi có VĐT, tiến hành thực hiện đầu tư sẽ tạo
một khối lượng tài sản cố định. Khi các TSCĐ này được sử dụng (giai đoạn khai thác

dự án) sẽ tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hố và dịch vụ nhất định. Lợi ích của
VĐT chỉ xuất hiện khi mà sản phẩm hàng hoá dịch vụ được sử dụng thoả mãn nhu cầu
theo mục tiêu đã định.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm và nội dung của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước
1.1.2.1. Vai trò của vốn đầu tư XDCB

7


Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung đóng một vai trị quan trọng
trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khố của sự tăng trưởng.
Nếu khơng có đầu tư thì khơng có phát triển.
*Vai trị của đầu tư đối với nền kinh tế:
Tác động tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
Đầu tư tác động mạnh tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ tác động
cũng như thời gian ảnh hưởng là khác nhau.
Đối với tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố cực kì quan trọng cấu thành tổng cầu. Bởi vì
đầu tư một mặt tạo ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế mặt khác nó lại tiêu thụ và sử
dụng một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ trong quá trình thực hiện đầu tư. Do
vậy, xét về mặt ngắn hạn đầu tư tác động trực tiếp tới tổng cầu theo một tỉ lệ thuậnMỗi sự thay đổi của đầu tư đều ảnh hưởng tới ổn định của tổng cầu nền kinh tế.
Đối với tổng cung: Ta biết rằng,tiến hành một cơng cuộc đầu tư địi hỏi một nguồn lực,
một khối lượng vốn lớn , thành quả (hay các sản phẩm và dịch vụ mới của nền kinh tế)
của các cơng cuộc đầu tư địi hỏi một thời gian khá dài mới có thể phát huy tác dụng .
Do vậy, khi các thành quả này phát huy tác dụng làm cho sản lượng của nền kinh tế
tăng lên. Như vậy, đầu tư có tính chất lâu dài và nó sẽ làm cho đường tổng cung dài
hạn của nền kinh tế tăng lên .
Ảnh hưởng hai mặt tới sự ổn định nền kinh tế.
Khi nghiên cứu về đầu tư ai cũng hiểu rằng đầu tư ln có một độ trễ nhất định, tức là
"đầu tư hôm nay , thành quả mai sau”. Ngồi ra do đầu tư có ảnh hưởng tới tổng cung

và tổng cầu của nền kinh tế khơng ăn khớp về thời gian do vậy nó có thể phá vỡ sự ổn
định của một nền kinh tế. Nếu đầu tư tốt nó có thể giúp cho nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển . Ví dụ như các nước NICs, do có đầu tư hiệu quả nên từ những nước cịn
nghèo đã trở thành những nước cơng nghiệp với nền kinh tế công nghiệp tương đối
phát triển.
Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế .
Ta thấy rõ rằng đầu tư có ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu và tác động đến sự ổn
định của nền kinh tế . Như vậy, sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế sẽ chịu
ảnh hưởng rất lớn của đầu tư .
Đầu tư còn làm tăng năng suất lao động,chất lượng sản phẩm ,năng lực sản xuất do
vậy thay đổi tốc độ phát triển kinh tế . Vì vậy đối với mỗi quốc gia cần có một chính
sách thích hợp để huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhằm nâng cao tốc độ tăng
trưởng và phát triển kinh tế nước mình .
Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Một quốc gia được coi là phát triển khi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp -dịch
vụ -nơng nghiệp trong đó cơng nghiệp và dịch vụ chiếm một tỷ lệ cao trong GDP của
nước đó . Bởi vì nơng nghiệp do nhiều hạn chế về điều kiện tự nhiên và khả năng sinh
học của cây trồng vật ni nên chỉ có tốc độ tăng trưởng tối đa từ 5-6% .Do vậy khi
công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao , nó có khả năng đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế

8


của nước đó lên cao 9-10% năm . Muốn vậy chúng ta phải chính sách đầu tư thoả đáng
.Mỗi nước cần tăng cường tỷ lệ đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ và có nhiều chính
sách phát huy hiệu quả của đầu tư có vậy thì mới có cơng nghiệp và dịch vụ phát triển
Trong nông nghiệp ta cũng nên đầu tư nhiều hơn cho chăn nuôi bởi chăn ni thường
có tỷ lệ tăng trưởng mạnh hơn trồng trọt .
Đầu tư góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ :
Ta biết rằng khoa học công nghệ là trung tâm của đời sống kinh tế xã hội hiện đại. Một

đất nước, một quốc gia chỉ phát triển được khi có khoa học cơng nghệ tiên tiến và hiện
đại. Ở các nước phát triển, họ có mức đầu tư lớn, có q trình phát triển lâu dài nên
trình độ khoa học công nghệ của họ hơn hẳn các nước khác trên thế giới. Khi họ áp
dụng các thành tựu này làm cho nền kinh tế có mức độ tăng trưởng mạnh mẽ, đời sống
nhân dân nâng cao. Còn đối với các nước đang phát triển, do công nghệ nghèo làn, lạc
hậu lại khơng có điều kiện để nghiên cứu phát triển khoa học kĩ thuật nền kinh tế phát
triển rất thấp, sản xuất kém phát triển và bị phụ thuộc vào các nước cơng nghiệp .
Muốn thốt khỏi tình trạng này thì các nước phải tăng cường đầu tư và tìm cách thu
hút đầu tư từ bên ngồi vào trong nền kinh tế. Đầu tư ở đây được hiểu là các nước này
thu hút công nghệ hiện đại bên ngoài phù hợp đồng thời tổ chức nghiên cứu để phát
minh ra các công nghệ mới hiện đại hơn. Quá trình cơng nghiệp hố hiện đại của các
nước này có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư phát triển khoa
học cơng nghệ.Có thể khẳng định rằng đầu tư khoa học cơng nghệ là một chính sách
cực kì quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Ngồi các vai trị chính yếu trên,đầu tư cịn có một vài vai trị khác như làm tăng ngân
sách cho chính phủ, góp phần làm ổn định đất nước, mở rộng ảnh hưởng của quốc
gia...
Qua việc phân tích trên ta có thể khẳng định rằng đầu tư là chìa khố cho sự phát triển
của mỗi quốc gia và cho tồn thế giới.
*Vai trị của đầu tư xây dựng cơ bản
Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước
trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ
công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng, an sinh xã hội…mà các thành
phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư được; các dự án đầu tư từ
NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất đảm bảo cho nền KT - XH
phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, đầu tư XDCB của Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
bởi vì nó tạo ra các TSCĐ. Đầu tư XDCB của Nhà nước là hoạt động đầu tư để sản
xuất ra của cải vật chất, đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội.

Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư XDCB, đổi mới công nghệ, xây
dựng mới để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu tư XDCB nhằm xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ

9


cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Đầu tư XDCB sẽ tạo điều kiện
để phát triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. Đầu tư
XDCB sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã hội khác. Đầu
tư XDCB góp phần thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển cơ
sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa phương nghèo, vùng sâu và vùng xa, phát
triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo ra những tác động
tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm năng của vùng để
vươn lên phát triển kinh tế, xố đói giảm nghèo. Từ đó đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng
miền, ngành nghề, khu vực và phân bổ hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh.
Ba là, đầu tư XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trị hết sức quan trọng, bởi vì
vốn dành cho đầu tư XDCB của Nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư
XDCB của toàn xã hội. Đầu tư XDCB của Nhà nước góp phần khắc phục những thất
bại của thị trường, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tư, giải quyết các vấn đề xã hội. Mặt
khác đầu tư XDCB của Nhà nước được tập trung vào những cơng trình trọng điểm, sử
dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống KT - XH. Bên cạnh đó
cũng cần phải thấy rằng đầu tư XDCB của Nhà nước nếu không được quản lý một
cách hợp lý sẽ gây ra thất thốt, lãng phí, kém hiệu quả hơn là đầu tư XDCB từ các
nguồn vốn khác.
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB
Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất: đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản
xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất và công cụ sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB
chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội.
Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần thiết
đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng, các nhà
máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại…đầu tư XDCB
cần một lượng vốn rất lớn.
Muốn đáp ứng được điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng nguồn
lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực trong các
tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút các nguồn lực nước
ngồi.
Xuất phát từ đặc điểm này địi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử dụng vốn
đầu tư XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, nếu khơng
giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tư và tiêu
dùng.

10


Thứ hai: quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài mới
có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hồn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang tính
chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt mà mỗi cơng
trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên,
địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và phân tán. Thời gian khai thác và sử dụng lâu
dài, thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Q trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: xây dựng dự án, thực hiện dự án và
khai thác dự án.
Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhưng lại
không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tư và tiêu
dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là q trình làm bất động hố một số vốn nhằm

thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm, nhằm đưa nhanh các dự
án đầu tư vào khai thác sử dụng.
Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai đoạn của quá
trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án,
tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án mà không chú ý thời gian khai thác dự án.
Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên phải
có phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo
dài nên việc hồn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ
vốn cho thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ động vốn ở sản phẩm dở
dang.
Thứ ba: đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư chính là
việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những tiêu
dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai, “Chưa thật chắc chắn” chính
là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế đã nói rằng đấu tư là đánh bạc với
tương lai.
Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo
dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây
nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố
bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các cơng trình được đầu tư. Sự thay đổi
chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi
suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại
cho nhà đầu tư.
Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi
ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư
cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh được rủi ro. Vì vậy các chính

11



sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến là ưu đãi, miễn giảm thuế, khấu hao cao,
lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn nhanh, kịp thời…
Thứ tư: sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như nhà máy,
cơng trình cơng cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố định gắn liền với
đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các cơng trình phải được quy hoạch cụ thể, khi thi
cơng xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù giải toả giải phóng mặt bằng, khi đã
hồn thành cơng trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác.
Sản phẩm của đầu tư XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm và
dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do nhiều
cơ quan đơn vị khác cùng tạo ra.
Sản phẩm của đầu tư XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất khơng theo
một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi cơng trình đều có điểm riêng nhất định. Ngay
trong một cơng trình kết cấu các phần cũng khơng hồn tồn giống nhau. Với những
cơng trình cơng nghệ cao, có vịng đời thay đổi cơng nghệ ngắn như: cơng trình bưu
chính viễn thơng, cơng nghệ thơng tin, điện tử… thì việc thay đổi công nghệ, kiểu
dáng luôn xảy ra.
Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo từng giai
đoạn. Sản phẩm đầu tư XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà cịn mang
tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tư XDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ khoa học
kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nước.
Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình địa chất
thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Trong đầu tư XDCB chu
kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì vậy, chọn cơng trình để bỏ
vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do cơng trình xây dựng dở dang là một
thách thức lớn đối với các nhà thầu.
Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định là điều bất lợi cho quá trình
XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm lý
tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân công trường.
Để thực hiện một dự án đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất nhiều
đơn vị tham gia thực hiện. Trên một cơng trường có thể có hàng chục đơn vị làm các

công việc khác nhau, nhưng các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian và
thời gian, vì vậy trong tổ chức thi cơng cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các
hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy vậy hiện nay cách thức giao nhận thầu chưa
được cải tiến, giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm. Tức là trước khi nhà thầu
biết giá thành thực tế của mình, việc ước lượng đúng đắn giá cả và phương tiện thi
công rất khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi cơng thực tế bị
phủ định.

12


Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự tốn và kiểm tra thường
xun trong q trình thi cơng.
Ngồi những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB của NSNN
cịn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB bị tách
rời nhau.
Vốn đầu tư XDCB của NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà nước là chủ
thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư XDCB và là
người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế dự
toán (tổng dự toán). Song quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB Nhà nước lại giao cho một
tổ chức bằng việc thành lập các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án. Chủ đầu tư và các
Ban quản lý dự án là người được Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử
dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vốn đầu tư XDCB của NSNN dễ bị
thất thoát. Nếu các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không ngừng nâng cao tinh thần
trách nhiệm, trình độ chun mơn nghiệp vụ khơng đáp ứng u cầu quản lý; Nhà
nước không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bằng những cơ chế chính sách
ràng buộc trách nhiệm thì thất thốt lãng phí trong đầu tư XDCB thuộc vốn NSNN là
không thể tránh khỏi.
1.1.2.3. Các bước của quá trình đầu tư XDCB

 Trình tự đầu tư
Dự án đầu tư được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt,
nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến trình lơgic. Mặc
Giai cách
đoạn tương
I
dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một
đối độc lập và trên các góc độ khác
Chuẩn bị đầu tư
nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn. Trên cơ sở quy hoạch đã
được phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 8 bước công việc, phân thành
hai giai đoạn theo sơ đồ sau:
Nghiên cứu
cơsơ đồ ta thấy:
Nghiên
cứutrước
dự là cơ sở đểNghiên
cứu dự
Thẩm
địnhtrước
và phê
Qua
bước
thực hiện
bước sau, giai
đoạn

hội
đầuthực
tư hiện giai đoạn

án tiền
thinhiên, do tính chất
án khả
duyệt
ánvài
cơ sở
sau.khả
Tuy
và thi
quy mơ của dự án
mà dự
một
bước có thể gộp vào nhau như ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với dự án vừa và nhỏ thì
có thể khơng cần phải có bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước nghiên cứu dự án tiền
đoạn II
khả thi mà xây dựng luôn dự án khảGiai
thi, thậm
chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Thực hiện đầu tư
đối với những dự án quá nhỏ và những dự án có thiết kế mẫu.

Thiết kế, lập
tổng dự tốn,
dự tốn

Ký kết HĐ: xây
dựng, thiết bị

Thi cơng xây
dựng, đào tạo,

CN,CBKT,QL

13
Đưa vào khai thác sử dụng

Chạy thử
nghiệm thu,
quyết toán


Sơ đồ 1.1. Trình tự trong hoạt động đầu tư.
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi triển khai thực hiện bước tiếp theo
phải kiểm tra và đánh giá đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bước đó,
nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho bước đó và được cấp có
thẩm quyền chấp nhận mới được thực hiện bước tiếp theo. Đáng lưu ý nhất là thực
hiện trình tự theo giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư dự án.
- Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm
nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và
lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ
chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tư.
- Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước, mặt biển và thềm lục địa.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lượng cơng trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự tốn hạng mục cơng trình.

+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.

14


+ Thi cơng xây lắp cơng trình.
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.
 Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mơ và thời
hạn. Do vậy, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có thể phân loại dự
án đầu tư theo các tiêu thức khác nhau.
* Theo tính chất của dự án: người ta có thể chia dự án đầu tư thành các loại dự
án: dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển KT - XH, dự án đầu tư
nhân đạo.
* Theo nguồn vốn đầu tư: có dự án đầu tư bằng vốn trong nước, vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài, vốn ODA, vốn đầu tư của Chính phủ, vốn đầu tư của khu vực tư
nhân, vốn liên doanh và vốn cổ phần…
* Theo ngành, lĩnh vực đầu tư: dự án thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp,
lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng dịch vụ…
* Theo quy mô: dự án đầu tư quy mô lớn, dự án đầu tư quy mô vừa và nhỏ.
Phân loại dự án theo yêu cầu phân cấp quản lý của Nhà nước thì trong Luật
Xây dựng và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình đã phân dự án thành ba nhóm như sau:
Dự án nhóm A
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc
phịng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng, dự án sản
xuất chất độc hại, hạ tầng khu công nghiệp (không kể mức vốn).
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng

khu công nghiệp (Không kể mức vốn).
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện, khai thác dầu khí,
hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khống sản,
các dự án giao thơng (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở với tổng mức đàu tư trên 1.500 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Thuỷ lợi, giao thơng (khác với các
điểm trên) cấp thốt nước và cơng trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất thiết
bị thông tin, điện tử tin học, hố dược, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu bưu
chính viễn thơng với tổng mức đầu tư trên 1.000 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Cơng nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông - lâm sản với tổng mức đầu tư trên 700 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hố, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du lịch,

15


thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư trên 500
tỷ đồng.
 Dự án nhóm B
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Cơng nghiệp điện, dầu khí, hố chất,
phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khống sản, các dự án
giao thơng (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở
với tổng mức đầu tư từ 75 tỷ đồng đến 1.500 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Thuỷ lợi, giao thơng (khác với các
điểm trên) cấp thốt nước và cơng trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất thiết
bị thông tin, điện tử tin học, hố dược, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu bưu
chính viễn thơng với tổng mức đầu tư từ 50 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Cơng nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh,

vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tư từ 40 tỷ đồng đến 700 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Y tế, văn hố, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du lịch,
thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư từ 30 tỷ
đến 500 tỷ đồng.
 Dự án nhóm C
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Cơng nghiệp điện, dầu khí, hố chất,
phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khống sản, các dự án
giao thơng (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở
với tổng mức đầu tư dưới 75 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Thuỷ lợi, giao thơng (khác với các
điểm trên) cấp thốt nước và cơng trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất thiết
bị thơng tin, điện tử tin học, hố dược, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu bưu
chính viễn thông với tổng mức đầu tư dưới 50 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tư dưới 40 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Y tế, văn hố, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du lịch,
thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư dưới 30
tỷ đồng.
1.1.3. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản

16



×