ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên Nghiên cứu:
Lớp :
Tháng 3 năm 2013
Nghiên cứu Khoa học
LỜI CẢM ƠN
……………………… …………………………
Sinh viên Nghiên cứu xin chân thành cảm ơn …. nói riêng đã tạo điều kiện tốt
nhất để sinh viên thực hiện nghiên cứu này. Sinh viên nghiên cứu cũng xin chân thành
PGS.TS … là Giáo viên hướng dẫn trực tiếp đã tận tình chỉ bảo, hỗ trợ nhiệt tình trong
công tác nghiên cứu chuyên đề này.
2
MỤC LỤC
3
Nghiên cứu Khoa học
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Nội Dung Trang
Hình 1 Sơ đồ trình tự thực hiện dự án đầu tư 23
Hình 2 Sơ đồ quy trình Ngân sách dự án 25
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu Nội Dung Tran
g
Bảng 1 Vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế (giá thực tế) 31
Bảng 2 Vốn đầu tư khu vực kinh tế nhà nước phân theo nguồn vốn (theo
giá thực tế)
32
Bảng 3 Vốn đầu tư khu vực kinh tế nhà nước phân theo phân cấp quản lý 34
Bảng 4 Số liệu chi đầu tư phát triển và chi đầu tư XDCB từ NSNN 36
Bảng 5 Vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo phân cấp quản lý 46
Bảng 6 Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển và vốn ĐTXDCB 56
Biểu đồ 1 Tỷ lệ vốn đầu tư / GDP 30
Biểu đồ 2 Vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế 33
Biểu đồ 3 Tỷ lệ vốn đầu tư khu vực kinh tế nhà nước theo cấp quản lý 35
Biểu đồ 4 Tỷ lệ chi đầu tư phát triển và chi đầu tư XDCB trong tổng chi
NSNN
37
4
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội Dung
BQLDA Ban quản lý dự án
BXD Bộ Xây Dựng
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐTXDCB Đầu tư Xây dựng cơ bản
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
HĐBT Hội Đồng Bộ Trưởng
ICOR Hệ số tăng vốn - sản lượng
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân Sách Nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
ODA (Quỹ) Hỗ trọ phát triển chính thức
TCTK Tổng Cục Thống kê
TNMT (Bộ) Tài nguyên môi trường
UBGSTCQG Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
XDCB Xây dựng cơ bản
LỜI MỞ ĐẦU
========== =========
5
Nghiên cứu Khoa học
1. Tính cấp thiết của đề tài
Muốn phát triển đi lên trong giai đoạn hiện nay thì vốn đầu tư có ý nghĩa hết sức
quan trọng, Bất kỳ một nước nào dù là nước phát triển hay chậm phát triển thì đều cần
đến vốn. Vốn là yếu tố cơ bản, là động cơ để thúc đẩy tiến trình phát triển diễn ra
nhanh hay chậm và đặc biệt là tiến trình này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sử dụng
đồng vốn. Với một nước cho dù có tiềm lực về vốn thế nào đi chăng nữa nhưng nếu
vốn được đem đi đầu tư không đúng, không phù hợp thì hiệu quả đem lại cũng chẳng
được bao nhiêu.
Còn Việt Nam thì sao ?. Việt Nam là một nước nghèo, chịu nhiều hậu quả của
chiến tranh để lại và bắt đầu bắt tay vào công cuộc công nghiệp hoá muộn hơn so với
các nước khác, hơn nữa lại là một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn
Tư bản chủ nghĩa nên cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất nghèo nàn, lạc hậu, đặc biệt bị
thiếu vốn một cách trầm trọng, nguồn vốn ngân sách là nguốn vốn chủ đạo trong mọi
công cuộc đầu tư lớn của đất nước mà nó cũng chỉ rất “ mỏng manh” lúc bấy giờ
Ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định: “Đẩy mạnh công
nghiệp hoá- hiện đại hoá theo hướng công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để đạt được
mục tiêu đó, ngay từ những năm 2000, Đảng và Nhà nước ta đã coi đầu tư phát triển là
nhiệm vụ chiến lược; là giải pháp cơ bản để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội. Đẩy mạnh đầu tư phát triển trong đó chủ yếu là đầu tư xây dựng cơ
bản. Nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng nhằm tạo ra nền tảng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, tạo đà cho nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Đồng thời là biện pháp hữu hiệu
kích thích sản xuất, tạo việc làm cho người lao động.
Quản lý đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước là vấn đề lớn, phức tạp và
nhạy cảm. Nó liên quan đến nhiều vấn đề, cũng như nhiều ngành, cấp, cơ quan trong
quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng. Trong những năm qua, thông qua quá trình
quản lý, hoạt động ĐTXDCB đã đạt được kết quả đáng kể, góp phần không nhỏ vào sự
6
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Tốc độ và quy mô tăng đầu tư xây dựng cơ bản
góp phần quan trọng vào tốc độ tăng GDP hàng năm, tăng cường tiềm lực kinh tế, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất là tinh thần của nhân dân. Đầu tư xây dựng cơ bản
góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hóa, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới Tuy nhiên, hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản nói riêng và hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung hiện nay đang
tồn tại khá nhiều yếu kém, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Điều này gây nên tình trạng quá lãng phí Vốn đầu tư, trong khi NSNN ta lại
trong tình trạng thâm hụt
Từ những yêu cầu cấp bách trên, nghiên cứu chuyên đề “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước” là rất cần thiết nhằm hệ
thống hóa cơ sở lý luận về Vốn ĐTXDCB, quy trình tiến hành ĐTXDCB , nghiên cứu
thực trạng sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN ở Việt Nam, có những đánh giá về hiệu
quả sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN ở Việt Nam trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của nghiên cứu này là:
- Hệ thống hóa, tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN qua các khâu
- Phân tích thực trạng sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN trong thời gian qua, những kết
quả đạt được, chỉ ra những hạn chế, tồn tại, từ đó tìm ra những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến tình trạng sử dụng kém hiệu quả vốn ĐTXDCB.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN.
7
Nghiên cứu Khoa học
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các công trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước ở các giai đoạn của chu trình
đầu tư xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu thực trạng sử
dụng vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong đầu tư Xây dựng cơ bản.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, người nghiên cứu sử dụng những phương pháp sau đây:
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu cơ sở lý luận về đầu tư XDCB
- Tổng hợp phân tích định tính và định lượng
- Phân tích và tổng hợp tài liệu về các định hướng giải quyết vấn đề sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN của những nghiên cứu trước
- Phương pháp thống kê số liệu, Số liệu được tổng hợp dựa trên các Báo cáo kiểm toán
hàng năm của Kiểm toán Nhà nước; các bài viết được đăng trên các tạp chí, các báo,
sách, luận án; các báo cáo hàng năm của Bộ Tài Chính; Các trang Web của Chính Phủ,
Tổng cục Thống kê, Bộ Tài Chính …
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư XDCB từ NSNN, quản lý
sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Làm rõ thực trạng thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB, tìm hiểu nguyên nhân
Đề xuất được một số giải pháp chống thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB từ
NSNN
6. Bố cục của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung bài nghiên
cứu này gồm 3 chương chính :
8
Chương I : Cơ sở lý luận
Chương II : Thực trạng và đánh giá vấn đề
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn đầu tư Xây dựng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nước
Do hạn chế về trình độ kiến thức cũng như số liệu thu thập nên không thể tránh
khỏi những sai sót . Kính mong PGS.TS Hoàng Tùng cùng với Hội đồng đánh giá nhận
xét và cho ý kiến để Nghiên cứu được hoàn thiện hơn . Người Nghiên cứu xin chân
thành cảm ơn !.
9
Nghiên cứu Khoa học
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN
Vốn đầu tư là khái niệm bao gồm: các nguồn lực về tài chính, nguồn tài nguyên,
chất xám của chủ thể kinh tế và được đưa vào trong hoạt động đầu tư. Chủ thể kinh tế
ở đây có thể là các cá nhân, doanh nghiệp, ngành hay một quốc gia. Hay nói cách khác
vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tương
lai.
Hoạt động ĐTXDCB được thực hiện bằng nhiều nguồn vốn : vốn đầu tư của
Nhà nước, đầu tư của doanh nghiệp, vốn đầu tư của tư nhân, vốn đầu tư của nước
ngoài. Trong đó nguồn hình thành từ NSNN có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng.
Theo NĐ 385-HĐBT ngày 7/11/1990 của Hội đồng bộ trưởng về việc sửa đổi,
bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản đã ban hành kèm theo NĐ 232- CP
ngày 6/6/1981 thì: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích
đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chí
phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi
trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn của ngân sách
nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ các nguồn thu
trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính phủ và vốn viện trợ của
nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước) để cấp phát
và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2 Nguồn hình thành
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là vốn của Nhà nước được cân
đối trong dự toán Ngân sách hàng năm để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây
dựng cơ bản. Nó bao gồm :
10
- Một phần tích lũy trong nước và lệ phí
- Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức của Liên
hiệp quốc và các tổ chức quốc tế khác như UNDP, UNICEF.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA của các tổ chức quốc tế và các chính phủ hỗ trợ
cho chính phủ Việt Nam như vốn của Ngân hàng quốc tế (WB), Ngân hàng phát triển
Á Châu (ADB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) …. ( là vốn vay nước ngoài).
- Vốn thu hồi nợ của Ngân sách đã cho vay ưu đãi của năm trước
- Vốn vay của Chính phủ dưới hình thức trái phiếu
- Vốn thu hồi từ thuế giao quyền sử dụng đất do chính phủ quy định.
- Vốn từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sỡ hữu Nhà nước.
- Các nguồn vốn huy động khác do Chính phủ quy định
1.3 Đối tượng sử dụng
Vốn NSNN chi tiêu cấp phát cho các dự án đầu tư theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng. Cụ thể vốn NS chỉ được cấp phát
cho các đối tượng sau đây :
Một là, các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu
hồi vốn trực thuộc các lĩnh vực :
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế : Các dự án giao thông, thủy lợi … ( trừ trường hợp có
quy định khác của Chính phủ)
+ Trồng rừng cây đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên
+ Các trạm, trại thú y, động thực vật, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống
+ Các dự án xây dựng công trình văn hóa, xã hội, thể dục – thể thao, phúc lợi
công cộng.
+ Dự án quản lý nhà nước, khoa học – kỹ thuật
+ Dự án an ninh, quốc phòng.
11
Nghiên cứu Khoa học
Hai là, các dự án của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, góp vốn
cổ phần liên doanh bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước vào các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết, có sự tham gia của Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Ba là, dự án của một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt của nền kinh tế
quốc dân theo quyết định của chính phủ
Bốn là, các dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị,
nông thôn.
Năm là, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
1.4 Các đặc điểm
Là một loại vốn đầu tư nên nó có các điểm giống với nguồn vốn đầu tư thông
thường, ngoài ra vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm khác như sau:
• Khác với vốn kinh doanh của doanh nghiệp (là loại vốn được sử dụng với mục
đích sinh lợi, và có quá trình hoạt động vì lợi nhuận) vốn ĐTXDCB từ NSNN
về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận mà được sử dụng vì mục đích chung của
đông đảo mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa phương và cả nền kinh
tế. Vốn đầu tư XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
hoặc định hướng hoạt động đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược. Đây là
một đặc điểm quan trọng, góp phần quyết định việc sử dụng vốn đầu tư để lựa
chọn hình thức đầu tư sao cho mang lại hiệu quả cao nhất, và vốn ĐTXDCB
hiện nay đã được phân cấp quản lý theo 3 loại dự án : dự án nhóm A, B, C
(Nghị định 16/2005/NĐ-CP ban hành ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính
Phủ) và được phân cấp đầu tư theo luật định.
• Chủ thể sở hữu của nguồn vốn này là Nhà nước, do đó vốn đầu tư được Nhà
nước quản lý và điều hành sử dụng theo các quy định của Luật NSNN, cũng như
tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, quản lý chi phí các
công trình, các dự án được quy định trong các văn bản pháp luật như : Nghị
12
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày
26/03/2009 …
• Vốn đầu tư lấy nguồn từ NSNN do đó nó luôn gắn bó chặt chẽ với NSNN, được
các cấp thẩm quyền quyết định đầu tư vào lĩnh vực XDCB cho nền kinh tế, cụ
thể vốn đầu tư được cấp phát dưới hình thức các chương trình dự án trong tất cả
các khâu cho đến khi hoàn thành và bàn giao công trình để đưa vào sử dụng.
1.5 Phân loại
Tùy thuộc vào tiêu thức lựa chọn mà Vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước
được phân loại như sau:
Theo cấp ngân sách, vốn ĐTXDCB từ NSNN gồm nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
địa phương (NSĐP) và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương (NSTW).
- Nguồn đầu tư từ NSTW thuộc NSNN do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc
Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước (gọi chung là bộ) quản lý thực hiện. Và
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn đầu tư từ NSNN.
- Vốn đầu tư từ NSĐP thuộc NSNN do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh) và các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(ngân sách cấp huyện) và các phường, xã quản lý (ngân sách cấp xã). Nguồn vốn này
chiếm gần một nửa tổng vốn đầu tư từ NSNN hàng năm của cả nước.
Theo tính chất kết hợp nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm nguồn ngân
sách tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
- Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn vốn
đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan Trung ương và địa phương chịu trách
nghiệm quản lý.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là loại vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên
cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư như duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
13
Nghiên cứu Khoa học
các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các
Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.
Theo nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được chia thành vốn có nguồn gốc
trong nước và vốn có nguồn gốc ngước ngoài.
- Vốn NSNN có nguồn gốc trong nước: là loại vốn NSNN nhưng dành để chi cho đầu tư
phát triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà
nước và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra,
trong nhiều trường hợp, nguồn vốn này được hình thành từ vốn vay trong dân cư và
vay các tổ chức trong nước. Nguồn hình thành của loại vốn này là từ thuế và các nguồn
thu khác của Nhà nước như cho thuê tài sản,
- Vốn đầu tư từ NSNN có nguồn gốc từ vốn ngoài nước: cũng là vốn NSNN nhưng chủ
yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA). Đây là nguồn tài chính do các cơ quan
chính thức của Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang
phát triển theo hai phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín
dụng ưu đãi). Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguồn vốn vay này được hình thành
từ việc vay thương mại, thuê mua tài chính
1.6 Vai trò
Đầu tư XDCB là lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất đặc biệt tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật ban đầu cho xã hội , nó giữ vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân bởi vì mục đích chủ yếu của đầu tư XDCB là đảm bảo nâng cao nhanh
chóng năng lực sản xuất của các ngành, các khu vực kinh tế, đảm bảo mối liên hệ tỷ lệ
cân đối giữa các ngành, các khu vực và phân phối hợp lý sức sản xuất. Nó góp phần
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tăng cường hội
nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Sản phẩm của đầu tư XDCB có ý nghĩa lớn về nhiều mặt như : khoa học kỹ
thuật, chính trị, kinh tế, xã hội, nghệ thuật và quốc phòng …
14
Vai trò của vốn ĐTXDCB từ NSNN là hết sức quan trọng, nó được thể hiện
thông qua các tác động kép: vừa là nguồn động lực để phát triển kinh tế - xã hội, lại
vừa là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế và định hướng trong xã hội. Cụ thể
là :
Thứ nhất: Đầu tư xây dựng cơ bản góp phần phát triển nhanh kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội, thúc đẩy tăng trưởng.
Vốn đầu tư từ NSNN sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới, phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế – xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, nhờ đó tạo điều kiện cũng như môi
trường thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Bởi vì phần lớn vốn đầu tư từ
NSNN tập trung cho phát triển kết cấu hạ tầng, các công trình hạ tầng trọng điểm như
giao thông, điện, nước, thủy lợi …và ngày càng được phát triển, hoàn thiện, thay đổi
diện mạo của nhiều địa phương trong cả nước. Tốc độ và quy mô tăng đầu tư xây dựng
cơ bản góp phần quan trọng vào tốc độ tăng GDP hàng năm, tăng cường tiềm lực nền
kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
Thứ hai: Đầu tư xây dựng cơ bản góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới.
Trong những năm qua, công tác xây dựng cơ bản tập trung vào những mục tiêu
quan trọng về phát triển kinh tế- xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng dần tỷ trọng nghành công nghiệp, xây dựng; tăng dần và cơ cấu lại ngành
dịch vụ; giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, nhằm giải quyết những vấn
đề mất cân đối trong phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy một cách tối đa những
lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của từng vùng lãnh thổ. Trong
từng ngành cũng tiếp tục có sự chuyển dịch về cơ cấu. Nhiều dự án, công trình hoàn
thành đi vào sử dụng đã tăng thêm năng lực sản xuất cho nền kinh tế
Thứ ba: Đầu tư của Nhà nước trong lĩnh vực XDCB giữ vị trí quan trọng trong
đầu tư XDCB toàn xã hội nói riêng, và trong phát triển kinh tế- xã hội nói chung
15
Nghiên cứu Khoa học
Vốn đầu tư từ NSNN đã chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư của
quốc gia, đặc biệt là tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Ngân hàng thế giới đã
nghiên cứu và chỉ ra rằng vốn đầu tư thường chiếm khoảng từ 24 – 28% trong cơ cấu
tổng cầu của các nước trên thế giới và vốn đầu tư từ NSNN ở các quốc gia đều chiếm
tỷ trọng đáng kể. Ngoài ra, tầm quan trọng đó không chỉ vì đầu tư từ nguồn đầu tư của
Nhà nước chiếm tỉ trọng lớn trong tổng đầu tư xây dựng cơ bản, mà còn vì nguồn vốn
đầu tư này đã hình thành nên những công trình làm tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu,
thúc đẩy phát triển kinh tế, và cải thiện đời sống dân cư một cách căn bản, Những
công trình như: đường dây 500 KV, thuỷ điện Yaly, cải tạo quốc lộ 1A, đường Hồ Chí
Minh là những minh chứng cho tầm quan trọng to lớn của các công trình đầu tư
bằng nguồn vốn của Nhà nước.
Cuối cùng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một trong những điều kiện tiên quyết
để phát triển và tăng cường khả năng công nghệ, thực hiện thành công sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Bởi vì hoạt động đầu tư chú trọng đến các ngành mới, khuyến khích
công nghệ mới, sản phẩm mới do đó nguồn vốn này có tác động rất lớn đến việc hình
thành và phát triển các ngành, sản phẩm mới, góp phần nâng cao trình độ công nghệ
của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế.
1.7 Cơ chế quản lý
Chi đầu tư XDCB là khoản chi chủ yếu và lớn nhất trong chi đầu tư phát triển
của NSNN. Hàng năm NSNN phải dành một khoản vốn lớn để thực hiện đầu tư xây
dựng những công trình, dự án theo kế hoạch đầu tư được duyệt của Nhà nước. Việc
quản lý cấp phát vốn đầu tư XDCB của ngân sách Nhà nước do Tổng cục Đầu tư và
phát triển thực hiện. Sự vận động của vốn đầu tư XDCB chịu ảnh hưởng của đặc điểm
XDCB và công tác XDCB.
Sản phẩm XDCB được tạo ra trong một thời gian dài và vốn đầu tư XDCB được
cấp ra một cách liên tục. Do đó quá trình cấp vốn và giám sát việc sử dụng vốn phải
16
được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ, đảm bảo tiết kiệm, đẩy mạnh tiến độ
thi công, đưa công trình vào sản xuất, sử dụng đúng thời hạn.
Sản phẩn XDCB có thời gian xây dựng dài, giá trị công trình lớn, người sử dụng
không thể “mua” ngay công trình một lúc mà phải mua từng phần ( hay còn gọi là hạng
mục hay bộ phận công trình hoàn thành có thể đưa vào sử dụng). Việc cấp vốn đầu tư
XDCB phải phù hợp với đặc điểm này để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu
quả
Sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính chất riêng lẻ, giá cả công trình XDCB
không thể xác định đơn giản mà phải xây dựng giá dự toán riêng cho từng công trình
với sự cấu thành của nhiều yếu tố phức tạp tùy theo kết cấu công trình và theo từng khu
vực địa phương. Do vậy vốn phải được cấp sát với khối lượng thực tế hoàn thành và
đúng giá dự toán.
Sản phẩm XDCB tiêu thụ không thông qua thị trường, nó chỉ được kiểm nhận
bàn giao giữa chủ đầu tư và các đơn vị xây lắp ( đơn vị nhận thầu). Đặc điểm này đòi
hỏi khi cấp vốn để thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành phải theo đúng thiết kế
công trình để đảm bảo chất lượng và tránh lãng phí vốn của Nhà nước.
Trong xây dựng cơ bản, nơi sản xuất cũng là nơi xây dựng. Điều đó ảnh hưởng
đến tổ chức quản lý. Những vấn trên đòi hỏi phải có sự quản lý cấp phát vốn phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
1.8.1 Nguyên tắc quản lý
Vốn đầu tư từ NSNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nguồn vốn này là tài sản
của dân mà Nhà nước là người đại diện chủ sỡ hữu. Do vậy, việc quản lý vốn đầu tư từ
NSNN phải tuân thủ các nguyên tắc quy định. Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước phải
được Nhà nước quản lý chặt chẽ từ khâu giao kế hoạch cho đến khi thực hiện đầu tư.
- Trong công tác lập kế hoạch đầu tư: Bộ Kế hoạch đầu tư tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư
từ Ngân sách của tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân để dự báo,
cân đối vĩ mô, hướng dẫn những ngành, lĩnh vực cần tập trung đầu tư; cơ chế, chính
17
Nghiên cứu Khoa học
sách dự kiến áp dụng trong kỳ kế hoạch. Sở kế hoạch đầu tư ở cấp tỉnh; thành phố trực
thuộc trung ương phải xác định cụ thể danh mục và vốn đầu tư của các dự án sử dụng
vốn Ngân sách Nhà nước. Nhà nước quản lý chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đầu tư
phù hợp với chiến lược; quy hoạch; kế hoạch dài hạn; khả năng cân đối vốn; cơ cấu
ngành, vùng. Đối với các công trình quốc gia, các dự án quan trọng quốc gia trong kế
hoạch hàng năm và từng thời kỳ phát triển do quốc hội quyết định; Thủ tướng chính
phủ duyệt mục tiêu; tiến độ; tổng mức vốn đầu tư để bố trí kế hoạch cho các bộ; địa
phương thực hiện
- Phê duyệt và thông qua kế hoạch đầu tư hàng năm: Hàng năm, Chính phủ trình quốc
hội kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và kế hoạch đầu tư hàng năm trong đó có kế
hoạch đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Quốc hội quyết định tổng mức vốn đầu tư từ
Ngân sách Nhà nước, các mục tiêu lớn và vốn đầu tư tương ứng; tổng mức vốn đầu tư
cân đối và bổ sung từ Ngân sách địa phương; tổng mức đầu tư từ Ngân sách nhà nước
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổng số vốn đầu tư thuộc các Bộ, ngành,
địa phương.
- Chuẩn bị đầu tư: Cũng được Nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua việc phê duyệt thẩm
định các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi; báo cáo thiết kế
kỹ thuật, quyết định đầu tư.
- Thực hiện đầu tư: Nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua việc phê duyệt quyết định đấu
thầu; kết quả đấu thầu; giám sát quá trình thực hiện đầu tư; phê duyệt quyết toán đầu
tư.
Như vậy, Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn vốn Ngân sách trên cơ sở tính toán
tổng thu, chi Ngân sách trong đó xác định tỉ lệ chi cho đầu tư phát triển; sau khi cân đối
các khoản để lại cho địa phương; chi vào mục đích đầu tư xây dựng cơ bản; cho các
công trình mục tiêu quốc gia; cho các chương trình kinh tế Khối lượng vốn đầu tư
tập trung thuộc Ngân sách Nhà nước còn lại bao gồm vốn trong nước, vốn nước ngoài
(ODA), được phân bổ cho các Bộ, ngành thuộc trung ương và các địa phương theo
mục tiêu cụ thể. Về bản chất nguồn vốn này thuộc nguồn vốn Nhà nước được Nhà
18
nước trực tiếp chi phối theo kế hoạch nên có khả năng theo dõi và nắm bắt được từ
khâu giao kế hoạch cho đến khi thực hiện; qua các Bộ, ngành, địa phương; qua hệ
thống ngành dọc thống kê, qua hệ thống cấp phát tài chính. Nhà nước quản lý từ một
chu trình kín từ A đến Z. Do đó, nó có tác dụng theo hai hướng:
Theo hướng tích cực là: do được quản lý chặt chẽ nên dễ dàng thực hiện được công cụ
quản lý của Nhà nước là phát triển kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo đúng mục
đích của Nhà nước.
Tuy nhiên, sẽ làm giảm tính chủ động; hậu quả gây thất thoát, lãng phí do thủ tục hành
chính rườm rà; qua rất nhiều khâu trung gian dẫn đến trách nhiệm không rõ ràng. Vậy
nên khi nói đến đầu tư xây dựng cơ bản là nói đến thất thoát, lãng phí đặc biệt là đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.
1.8.2 Trình tự thực hiện dự án đầu tư
Quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và xây
dựng từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án đưa
vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản cần phải theo dõi sát sao và nắm chắc được trình tự đầu tư và xây dựng. Trên cơ
sở quy hoạch đã được phê duyệt trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 8 bước công
việc, phân theo ba giai đoạn theo sơ đồ sau:
Hình 1: Sơ đồ Trình tự thực hiện dự án đầu tư
19
Nghiên cứu Khoa học
Qua sơ đồ trên cho thấy:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư :
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi nghiên cứu sự cần thiết đầu tư cho đến khi có
quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm
nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và
lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư.
20
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm định dự án đầu tư.
Như vậy giai đoạn chuẩn bị đầu tư là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo
của quá trình thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng,
đây cũng là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc đầu tư trong
tương lai.
Giai đoạn thực hiện dự án:
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi có quyết định đầu tư, công trình được ghi vào
trong kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư cho đến khi xây dựng xong toàn bộ công
trình.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả mặt
nước, mặt biển, thềm lục địa).
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công
trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
+ Thi công xây lắp công trình.
+ Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hợp đồng.
+ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự án vào
khai thác sử dụng: Việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng được tiến hành hàng năm
trong thời gian xây dựng. Khi dự án hoàn thành thì chủ đầu tư phải báo cáo quyết toán
vốn đầu tư cho cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn và cơ quan quyết định đầu tư. Khi
21
Nghiên cứu Khoa học
quyết toán phải quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời điểm bàn
giao và đưa vào vận hành.
Kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi công trình xây dựng xong toàn bộ, vận hành
đạt thông số đề ra trong dự án đến khi thanh lý dự án.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
+ Bàn giao công trình
+ Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình
+ Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình.
+ Bảo hành công trình
+ Quyết toán vốn đầu tư
+ Phê duyệt quyết toán
Như vậy, việc thực hiện nghiêm túc trình tự đầu tư và xây dựng là một đặc trưng
cơ bản trong hoạt động đầu tư, có tác động trực tiếp và gián tiếp như những nhân tố
ảnh hưởng đến tình trạng lãng phí, thất thoát, tham nhũng trong hoạt động đầu tư. Vì
vậy, ở mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư cần phải có giải pháp quản lý thích hợp để
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực gây ra lãng phí, thất thoát, tham nhũng có thể xảy ra
1.8 Quy trình Ngân sách dự án
Sự vận động của nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trong quá trình đầu tư được
thực hiện theo sơ đồ sau đây:
Hình 2: Sơ đồ quy trình Ngân sách dự án
22
Từ sơ đồ trên ta thấy rằng, vốn đầu tư từ NSNN được vận động qua các giai
đoạn :
Thứ nhất , Nhà nước xét duyệt, quyết định và cấp phát vốn cho dự án đầu tư
Trong giai đoạn này cơ chế quản lý vốn được thực hiện theo hai khâu quan
trọng
Một là : Trong khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tư theo các dự án.
Vốn NSNN chỉ cấp cho dự án, công trình phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Nhà nước quy định những dự án thuộc các đối tượng được quyn
định trong Luật Ngân sách nhà nước và Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng ( cụ thể ở mục
IV )
Những dự án đó phải được thể hiện trong kế hoạch kinh tế quốc dân hàng năm.
Để được xét duyệt và Nhà nước cấp vốn, các dự án phải tuân thủ quy trình kế hoạch
23
Nghiên cứu Khoa học
hóa Ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và thông tư số
63/TC – ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn
đầu tư XDCB thuộc NSNN.
Các dự án được cấp phát vốn NSNN phải có đủ các điều kiện được nêu mục
(VIII.6.1)
Hai là, cơ chế cấp phát vốn cho các dự án đầu tư khi tiến hành thực hiện dự án.
Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn cho các dự án đầu tư khi tiến hành
thực hiện dự án
+ Quy định đối tượng, điều kiện cấp phát vốn tạm ứng, mức vốn tạm ứng và thu
hồi tạm ứng.
+ Quy định cấp phát theo khối lượng công việc hoàn thành
+ Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra, xử lý vi phạm
Ba là, quy trình cấp phát vốn được thực hiện :
+ Theo kế hoạch, Nhà nước cấp phát vốn cho chủ đầu tư. Tuy nhiên số lượng
vốn này được ghi tên cho chủ đầu tư nhưng nằm ở cơ quan quản lý đầu tư của Nhà
nước (Tổng cục Đầu tư phát triển của Bộ Tài chính hoặc của Cục Đầu tư phát triển của
các địa phương).
+ Cơ quan quản lý Đầu tư phát triển căn cứ vào báo cáo quyết toán của đơn vị
thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt xác nhận để chuyển số vốn phù hợp cho đơn vị
thi công theo đề nghị của chủ đầu tư.
Thứ hai, quá trình tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thi công.
Đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện dự án được thực hiện theo quy chế đấu thầu
được quy định trong Nghị định số 43/CP ngày 16/07/1996 của Chính phủ.
Trong đấu thầu, điều quan trọng là có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ chống các
tiêu cực, gian lận trong đấu thầu. Hậu quả của nó dẫn đến việc tham nhũng, tiêu cực về
tài chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn của Nhà nước.
Thứ ba, Công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư
24
Trong cơ chế quản lý vốn đầu tư, đây là công tác rất quan trọng đảm bảo chất
lượng công trình, hiệu quả và hiệu lực vốn đầu tư. Ở đây cần thực hiện:
+ Giám sát kiểm tra, theo dõi quá trình thi công nhằm đảm bảo chất lượng công
trình phù hợp với lượng vốn được cấp phát.
+ Kiểm tra và đánh giá chất lượng công trình, hiệu quả vốn đầu tư sau khi kết
thúc đầu tư, tổ chức khai thác công trình, khâu này thường bị bỏ qua coi như công trình
thực hiện quyết toán là xong. Đây là bất cập lớn nhất hiện nay trong quản lý đầu tư xây
dựng ở Việt nam.
Thứ tư, Tổ chức quản lý vốn đầu tư từ NSNN
Theo quy định của Thông tư số 63/TC-ĐTPT ngày 02/11/1996 của Bộ Tài
chính, bộ máy trực tiếp thực hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN gồm :
+ Cơ quan quản lý nhà nước: các Bộ, UBND các cấp
+ Cơ quan đầu tư phát triển ; Tổng cục đầu tư phát triển thuộc Bộ Tài chính,
Cục Đầu tư phát triển của Tỉnh, Thanhg phố.
+ Cơ quan tài chính: Cơ quan cấp phát vốn ( Kho bạc Nhà nước)
+ Chủ đầu tư.
25