Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đồ án tổ chức xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 108 trang )

Trờng đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng
Bộ môn tổ chức kế hoạch
đồ án tổ chức xây dựng
đại học
xây dựng
Giáo viên hớng dẫn: GS.TS Nguyễn Mậu Bành
Sinh viên thực hiện : Lê Văn Quý
Lớp 45kt3
Ms:1388045
Hà Nội, 11 - 2004
1
Phần mở đầu
ý nghĩa công tác tổ chức xây dựng
I. Tầm quan trọng của tổ chức thi công:
1. Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sản xuất xây dựng trong sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nớc:
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý nghĩa
của xây dựng cơ bản có thể thấy rõ từ sự phân tích phần đóng góp của lĩnh vực sản xuất này
trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, từ ý nghĩa của các công
trình xây dựng nên và từ khối lợng vốn sản xuất to lớn đợc sử dụng trong xây dựng.
Cụ thể hơn xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của
nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác trớc hết là ngành công nghiệp chế tạo
máy và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực
hiện và hoàn thiện khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định (thể hiện ở những
công trình nhà xởng bao gồm cả thiết bị, công nghệ đợc lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các
lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác. ở đây nhiệm vụ
chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao che nâng đỡ,
lắp đặt các máy móc cần thiết vào công trình để đa chúng vào sử dụng.
Theo thống kê cho thấy chi phí công tác xây lắp thể hiện phần tham gia của ngành công
nghiệp xây dựng trong việc sáng tạo ra tài sản cố định chiếm từ 40 60 % ( cho công trình sản


xuất ) và 75 90 % ( cho công trình phi sản xuất ). Phần giá trị thiết bị máy móc lắp đặt vào
công trình thể hiện phần tham gia của ngành chế tạo máy ở đây chiếm từ 30 52 % ( cho công
trình sản xuất ) , 0 15 % ( cho công trình phi sản xuất ). Ta thấy phần giá trị thiết bị máy móc
chiếm một phần khá lớn công trình xây dựng, nhng các thiết bị máy móc cha qua bàn tay của
2
ngời làm công tác xây dựng để lắp đặt vào công trình thì chúng cha thể sinh lợi cho nền kinh
tế quốc dân.
Công trình do lĩnh vực xây dựng cơ bản dựng nên có ý nghĩa rất lớn mặt kinh tế, chính trị,
xã hội, nghệ thuật.
Về mặt kỹ thuật các công trình sản xuất đợc xây dựng nên là thể hiện cụ thể đờng lối
phát triển khoa học - kỹ thuật của đất nớc, là kết tinh của thành tựu khoa học - kỹ thuật đã
đạt đợc ở chu kỳ trớc và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ phát triển mới của khoa học và
kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo.
Về mặt kinh tế các công trình đợc xây dựng lên là thể hiện cụ thể đờng lối phát triển
kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nớc,
làm thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh nhịp điệu và tốc độ tăng
năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Về mặt chính trị và xã hội các côngtrình sản xuất đợc xây dựng nên góp phần mở
mang đời sống cho nhân dân đồng thời làm phong phú thêm cho nền nghệ thuật đất nớc.
Về mặt quốc phòng các công trình xây dựng nên góp phần tăng cờng tiềm lực quốc
phòng đất nớc, mặt khác khi xây dựng chúng cũng phải kết hợp tính toán với vấn đề quốc
phòng.
Lĩnh vực xây dựng cơ bản quản lý và sử dụng một lợng tiền vốn khá lớn và sử dụng một
lực lợng xây dựng đông đảo. Việt Nam ngân sách hàng năm dành cho xây dựng cơ bản một
lợng tiền vốn khá lớn.
Theo các số liệu của nớc ngoài phần sản phẩm của ngành xây dựng chiếm khoảng 11%
tổng sản phẩm xã hội, lực lợng lao động chiếm 14 % lực lợng lao động của khu vực sản xuất
vật chất.
Giá trị tài sản cố định sản xuất của ngành công nghiệp xây dựng kể cả các ngành có liên
quan đến việc phục vụ cho ngành xây dựng cơ bản nh vật liệu xây dựng, chế tạo máy chiếm

khoảng 20 % tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân.
3
2.Đặc điểm của sản xuất xây dựng:
Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến động theo địa
điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng của công trình . Cụ thể là trong xây dựng con ngời và
công cụ luôn phải di chuyển địa điểm sản xuất còn sản phẩm xây dựng thì lại đứng yên. Vì vậy
các phơng án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn thay đổi theo điều kiện
cụ thể của địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng.
Chu kỳ sản xuất thờng là dài, dẫn tới sự ứ đọng vốn đầu t tại công trình . Đồng thời làm
tăng những khoản phụ phí thi công khác phụ thuộc vào thời gian nh chi phí bảo vệ, chi phí
hành chính.
Sản xuất xây dựng phải theo những đơn đặt hàng cụ thể vì sản suất xây dựng đa dạng, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện địa phơng nơi xây dựng công trình và yêu cầu của ngời sử dụng.
Cơ cấu của quá trình xây dựng rất phức tạp, số lợng đơn vị tham gia xây dựng rất lớn, các
đơn vị tham gia hợp tác xây dựng phải thực hiện phần việc của mình đúng theo trình tự thời
gian và không gian.
Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hởng nhiều của thời tiết, điều
kiện làm việc nặng nhọc.
Sản xuất xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa điểm
xây dựng gây nên.
2.Vai trò ý nghĩa của công tác thiết kế tổ chức xây dựng và tổ chức thi công
Thiết kế tổ chức xây dựng là một bộ phận của thiết kế kỹ thuật nhằm đa vào hoạt động
từng công đoạn hay toàn công trình theo chức năng sử dụng và đảm bảo thời gi an xây dựng .
Thiết kế tổ chức xây dựng là cơ sở để xác định nhu cầu vốn và các loại vật t, thiết bị cho
từng giai đoạn hay cả quá trình, là cơ sở để xác định dự toán chi phí một cách có khoa học.
Thiết kế tổ chức xây dựng đợc tiến hành song song cùng với việc thiết kế xây dựng ở giai
đoạn thiết kế kỹ thuật nhằm đảm bảo mối liên hệ phù hợp giữa các giải pháp hình khối mặt
bằng, giải pháp kết cấu với giải pháp về kỹ thuật thi công và tổ chức thi công xây dựng.
4
Thiết kế tổ chức xây dựng đợc tiến hành trên cơ sở bản vẽ thi công và những điều kiện thực

tế, các qui định hiện hành mang tính chất khả thi nhằm rút ngắn thời gian xây dựng, hạ giá
thành, đảm bảo chất lợng, an toàn và bảo vệ môi trờng.
II. Các số liệu cơ sở:
+ Công trình là nhà công nghiệp một tầng đợc xây dựng để phục vụ sản xuất.
+ Công trình gồm 4 nhịp và 24 bớc. Bốn nhịp có kích thớc là 24m. Khẩu độ bớc cột là
6m.
+ Móng cột độc lập bằng bê tông cốt thép đổ tại chổ, bê tông mác250
#
, hàm lợng thép
35kg/m
3
bê tông.
+ Dầm móng và dầm cầu chạy bằng bê tông cốt thép mua tại nhà máy bê tông đúc sẵn
(Xuân Mai)
+ Cột bằng bê tông cốt thép lắp ghép, hàm lợng thép 130kg/m
3
, mác bê tông 200
#
, cột tổ
chức đúc ngay tại hiện trờng.
+ Vì kèo và cửa trời bằng thép hình chế tạo sẵn.
+ Pa nel mái bằng bê tông cốt, mua tại nhà máy bê tông đúc sẵn.
+ Tờng bao che đầu bằng gạch, dày 220mm, ở biên xây trên dầm đỡ tờng, ở đầu hồi xây
trên móng tờng.
+ Mái gồm các lớp: - Gạch lá nem 2 lớp
- Vữa tam hợp 25#, dày 15mm.
- Bê tông chóng thấm 7cm. Thép phi 4 ,a=15
- Panen mái chữ U
+ Nền nhà gồm các lớp: - Vữa xi măng 15mm MácM75
- Bê tông đá dăm 3*4 ,150#, dày 200mm.

- Cát đen đầm kỹ
- Đất tự nhiên.
5
Chän chiÒu s©u cña mãng h
®m
= 1,6m, mÆt ®Êt tù nhiªn c¸ch mÆt nÒn (cèt 0,00) lµ -
0,2m, chän chiÒu s©u cña cèc lµ 1,4m.
6
Đờng điện 35KV
Đờng điện 35KV
Đờng
điện
35KV
Đờng điện 35KV
Sông
Quốc lộ 6
Hạng
mục XD
B
phần i
giới thiệu chung
I. giới thiệu địa điểm xây dựng
Công trình đợc xây dựng ở khu vực Xuân Mai, cách quốc lộ 6 ( về phía Bắc ) 200m với
sơ đồ mặt bằng XD nh sau:
II. Giới thiệu đặc điểm kiến trúc và kết cấu công trình
2.1 Đặc điểm:
Công trình là nhà công nghiệp 1 tầng có 4 nhịp và 18 bớc cột :
Chiều dài bớc cột là 6 m
Kích thớc nhịp là : AB=BC=DE=EF=24m
7

a
b
c
24000
1
4
3
2
6
5
24000
11
8
7
10
9
12 1413 171615 18
d
24000
24000
96000
f
6000*17
mÆt b»ng mãng
mÆt c¾t trôc a-f
8
2.2 Giải pháp kết cấu :
a) Phần ngầm
* Đế móng: bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ với bằng bê tông #300
Hàm lợng cốt thép 30kg/ m3.

Có kích thớc và cấu tạo nh bảng sau:
Tung
hoàn
h
a
B
j
k
m
n
o
p
s
T
c
w
x
g
h
e
f
i
d
M
biên24
mA,E
1-11
13-23
4400
4700

675
675
875
875
325
325
475
475
1200
400
300
12
4700
875
875
475
475
1200
400
300
2250
2250
1225
1225
175
825
M
giữaB,
C,D
1-11

13-23
4000
4500
675
675
875
875
325
325
475
475
1200
400
300
12
4500
875
875
475
475
1200
400
300
2250
2250
1225
1225
175
825
f

e
g
h
25
o
p
a
j
k
kết cấu móng
9
* Dầm đỡ tờng biên: ( đặt trên móng)
Bằng bêtông cốt thép #200 chiều dài L = 6m ( 5950 mm ) đợc đặt mua tại nhà
máy bê tông Xuân Mai.
Kích thớc tiết diện : (a+b)*h/2 =(280+220)*450/2.
Trọng lợng 1,87 tấn.
b) Phần thân : (tiết diện nh hình vẽ)
280
450
240
5950
Đế móng
Dầm đở tờng
Tờng
Cột
10
Cét bª t«ng cèt thÐp l¾p ghÐp bªt«ng m¸c 200 .Mua t¹i nhµ m¸y.
c)
+ DÇm cÇu ch¹y:
DÇm cÇu ch¹y b»ng bª t«ng cèt thÐp mua t¹i nhµ m¸y bª t«ng Xu©n Mai:

axb = 550x160 (mm)
L
(mm )
H
(mm )
Träng lîng
(tÊn )
5950
800
3,6
5950
1000
5
4 - 4
5 - 5
4
4
4
4
cét trôc gi÷a 2
nhip 24m (b,c,d,e)
vµ gi÷a nhÞp 24
víi 27m (a,f)
cét trôc nhÞp
biªn 24m
11
h
L
h
c)Phần mái:

+ Dàn vì kèo:Dàn vì kèo bắng thép ,chế tạo sẵn tại nhà máy.Có hai loại cho nhịp 24 m và
nhịp 27m. Kích thớc dàn nh hình vẽ.
Trọng lợng dàn mái: Dàn nhịp 12 m 2,1 tấn, Dàn nhịp 18 m là 2,9 tấn
L(mm)
H(mm)
h(mm)
Trọng lợng
(tấn)
2400
3500
1800
4,2
2700
3900
1800
5,2
+ Cửa trời:
Cửa trời bằng thép chế tạo sẵn tại nhà máy,nhịp cửa trời 6m
L(mm)
H(mm)
h(mm)
Trọng
L
h
H
12
lợng(tấn)
6000
3100
2500

0,2
1200
3700
2500
0,46
9000
3500
2500
0,3
+ Pa nel mái
Là cấu kiện bê tông đúc sẵn tại nhà máy.
Kích thớc pa nel là 6000*1500*450 mm.Trọng lợng 2,4 tấn
III. Nội dung chính của đồ án và phơng hớng thi công tổng quát
1 Nhiệm vụ của đồ án môn học:
Nhiệm vụ của đồ án môn học này là thiết kế tổ chức thi công cho công trình nhà công
nghiệp một tầng.Nhiệm vụ thiết kế bao gồm nhỡng nội dung chính chủ yếu sau:
Thiết kế tổ chức thi công các công tác chuẩn bị phục vụ thi công bao gồm:
Thiết kế tổ chức thi công công tác san lớp đất thực vật,chuẩn bị mặt bằng thi công.
Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công phần ngầm bao gồm.
Thiết kế tổ chức thi công công tác đào đất hố móng công trình.
Thiết kế tổ chức thi công công tác đổ bê tông cốt thép móng.
Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công phần thân mái công trình bao gồm:
13
Thiết kế tổ chức thi công công tác lắp ghép các cấu kiện chịu lực cho thân mái công
trình.
Thiết kế tổ chức thi công công tác xây tờng bao che cho công trình.
Thiết kế tổ chức thi công các công tác còn lại gồm:
Công tác hoàn thiện công trình.
Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ sản xuất cho công trình.
Sau khi thiết kế tổ chức thi công cho các công tác thì tiến hành lập tổng tiến độ thi công

công trình
Dựa trên tổng tiến độ thi công tính toán nhu cầu vật t kỹ thuật phục vụ thi công công
trình theo tổng tiến độ đã lập, và tính toán kho bãi dự trữ vật liệu,lán trại tạm,điện nớc
phục vụ thi công.
Từ số liệu tính toán đợc sẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công công trình.
Các nội dung đồ án gồm các vấn đề nh đã trình bày ở phần nhiệm vụ đồ án môn
học.Toàn bộ nội dung đồ án chia làm hai phần
Phần thuyết minh thể hiện các nội dung thiết kế tổ chức thi công công tác và tính toán
khối lợng chi tiết.
Phần bản vẽ bao gồm hai bản vẽ khổ A1 thể hiện các biện pháp kỹ thuật thi công các công
tác và tiến độ thi công từng phần,cũng nh tổng tiến độ thi công toàn bộ công trình.
2. Phơng pháp thi công tổng quát
Qua đặc điểm kiến trúc đã nêu ở trên ta thấy quá trình thi công công trình có 3 loại công
tác có ý nghĩa quyết định đến việc tổ chức quản lý cũng nh tiến độ thi công. Đó là công tác
đào móng, công tác bê tông móng và công tác lắp ghép. Do đó cần phải tập trung lực lợng, vật
t máy móc và tổ chức sản xuất hợp lý cho những công tác này để đảm bảo rút ngắn thời gian
xây dựng, giảm chi phí xây lắp.
Phơng hớng áp dụng cơ giới hoá và thi công dây chuyền cho các công tác chủ yếu sau:
Công tác đất: Khối lợng công tác của loại công tác này khá lớn, đồng thời điều kiện
mặt bằng đủ rộng để thi công đất bằng cơ giới, nh vậy có thể chọn máy đào gầu nghịch để
thi công đất. Nh do máy đào không thể tạo ra đúng kích thớc hố móng theo yêu cầu nên
cần kết hợp với sửa móng bằng thủ công.
14
Công tác bê tông móng: Do khối lợng bê tông móng tơng đối lớn, mặt bằng thi công
rộng rãi và điều kiện máy móc của đơn vị cho phép nên ta chọn biện pháp trộn bê tông
bằng máy, vận chuyển bê tông bằng thủ công và đầm bê tông bằng máy. Việc thi công các
quá trình thành phần: cốt thép, ván khuôn, bê tông, bảo dỡng, dỡ ván khuôn có thể sử
dụng biện pháp thi công dây chuyền.
Công tác lắp ghép: công tác này chiếm tỷ lệ cao trong quá trình thi công nên có điều
kiện áp dụng cơ giới, áp dụng những biện pháp thi công tiên tiến. Do trong thi công có

nhiều loại cấu kiện khác nhau nên có thể chọn cầu trục tự hành có mỏ phụ để thi công lắp
ghép.
3.Danh mục công việc:
a) Tổ chức công tác san lớp đất thực vật chuẩn bị mặt bằng thi công.
b) Phần ngầm.
Thi công công tác đất:
Đào đất hố móng bằng máy.
Sửa hố móng bằng thủ công.
Thi công bê tông móng:
Đổ bê tông lót móng.
Cốt thép móng.
Cốp pha móng.
Đổ bê tông móng.
Bảo dỡng bê tông móng.
Tháo cốp pha.
Lấp đất lần 1.
c) Phần thân.
Lắp ghép:
Bốc xếp cấu kiện.
15
Lắp cột và chèn chân cột.
Lắp dầm móng và dầm cầu chạy.
Xây tờng bao che:
Đào móng đầu hồi.
Xây tờng đầu hồi.
Xây tờng biên.
d) Phần mái
Lắp dàn vì kèo, dàn cửa trời và panel mái, panel cửa trời.
Lắp panel.
Chống thấm, chống nóng mái:

Chèn kẽ panel.
Đan thép cho lớp bê tông chống thấm.
Đổ lớp bê tông chống thấm.
Lát gạch lá nem.
e) Phần hoàn thiện
Bắc giáo, trát tờng, dỡ giáo.
Lấp đất tôn nền, làm nền hè rãnh.
Quét vôi, lắp cửa.
Các công tác khác
Lắp thiết bị điện nớc.
Lắp dụng cụ vệ sinh.
Sửa chữa sót nhỏ.
Thu dọn mặt bằng.
16
Phần hai
Tổ chức thi công
I. Lựa chọn phơng án và tổ chức thi công phần ngầm
1. Tố chức thi công đào móng:
a. Đặc điểm thi công phần ngầm và danh mục công việc:
Tại địa điểm xây dựng, mặt nền đất tơng đối bằng phẳng. Mạch nớc ngầm ở độ sâu 4m
so với cốt nền, thi công phần ngầm vào mùa khô nên không phải hạ mực nớc ngầm và thoát
nớc bề mặt.
Các công tác chính khi thi công đất :
Đào đất hố móng.
Sửa hố móng.
Móng bê tông cốt thép đợc đổ tại chỗ, gồm các quá trình sau:
Đổ bê tông lót móng
Đặt cốt thép móng
Lắp ván khuôn móng
Đổ bê tông và bảo dỡng bê tông móng

Tháo dỡ ván khuôn. Xác định khối lợng công tác
b. Xác định khối lợng đất móng cần đào:
San lớp đất thực vật :
Khối lợng đất cần san = 102x96 x 0,2=1958,4 m
3
Với khối lợng đất cần san ta chọn 2 máy san mã hiệu DZ 98A,loại máy U1D6C2 có các
thông số sau :
Năng suất ca:320m
3
/ca
Công suất :184kw
Đơn giá ca máy :861161đ/ca
17
Số ca máy cần thuê: 1958,4/320=7 ca
Vậy giá thành thuê máy san =861161x7= 6028127 (đồng)
Thời gian thi công mất 5 ngày.
Đào móng:
Theo số liệu khảo sát, nền đất tại hiện trờng thi công là đất sét pha nên lấy hệ số mái dốc
khi đầo đất là m = 0,67. Cao trình đất tự nhiên là -0,2m do vậy chiều sâu hố móng cần đào là
1,4m.Để đảm bảo điều kiện thi công đợc thuận lợi, khi đào hố móng mỗi bên lấy rộng ra 0,2
m so với kích thớc thật của móng.Công thức xác định thể tích hố móng cốc nh sau:
h
V = x [ a.b + ( a +A ). (b + B ) + A.B ]
6
A = a + 2.h.cotg
A = a + 2.h.m
B = b + 2.h.cotg
B = b + 2.h.m
Qua sơ bộ tính toán,khoảng cách giữa hai hố móng liên tiếp rất bé nên sử dụng biện pháp
ào các móng băng.

Công thức xác định hố móng băng.
V= L*(b+m*h)*h
18
Tính toán khối lợng đất đào cho trong bảng sau:
Trục
B(m)
L(m)
b+m*h
(m)
h(m)
Thể tích
(m
3
)
Số
lợng
Tổng
(m
3
)
B,C,D
4.9
108
5,838
1.4
882,7
3
2648,11
A,E
5.1

108
6,038
1.4
912,94
2
1825,89
Tổngcộng
4474
Tổng khối lợng đất đào lớn, điều kiện mặt bằng cho phép máy hoạt động dễ dàng và có
thể đào liên tục nên ta sử dụng máy đào là chủ yếu kết hợp với sửa hố móng bằng thủ công.
Máy thi công đất đi thuê ngoài .
c. Xác định phơng án thi công.
Do khối lợng đào đất khá lớn ,mặt bằng thi công rộng nên sẽ sử dụng máy đào để thi
công .Vì máy không thể đào chính xác đợc kích thớc hố móng nh yêu cầu nên cần kết hợp
với đào thủ công .
Chọn máy Vg>0,25 m3
Ta có mức cơ giới hoá:0,78 .
Chọn máy Vg=0,25m3
Ta có mức cơ giới hoá :0,85
STT
Nội dung
Khối lợng
Vg=0,25
Vg>0,25
1
Tổng khối lợng đất đào cần thi công
4474
4474
2
Khối lợng đất đào thi công bằng máy

3802,9
3489,72
3
Khối lợng đất đào thi công bằng thủ công
671,1
984,28
Chúng ta đa ra hai phơng án ,tiến hành phân tích so sánh các chỉ tiêu chủ yếu để có thể lựa
chọn đợc phơng án tối u .
Phơng án 1: sử dụng máy xúc một gầu nghịch dẫn động thuỷ lực EO3322
19
Phơng án 2 : Sử dụng máy xúc một gầu nghịch dẫn động thuỷ lực EO 2621A
Các thông số kĩ thuật
Nội dung
Ký hiệu
Phơng án 1
Phơng án 2
Dung tích gầu
Q(m3)
0,5
0,25
Bán kính đào
R(m)
2,2-7.8
5
Bán kính đổ
r(m)
3,05-4,9
3,8
Chiều sâu đào
H(m)

4,3
3,3
Chiều cao đổ
h(m)
4,4
2,2
Trọng lợng máy
Q(tấn)
12,7
5,7
Thời gian 1 chu kỳ
Tck(s)
17
20
Năng suất kĩ thuật
Nkt=q(Kd/Kt)nck
Bảng II9
Nội dung
Ký hiệu
Phơng án 1
Phơng án 2
Dung tích gầu
q(m3)
0,5
0,25
Hệ số đầu gầu
Kd
1,1
1,1
Hệ số tơi của đất

Kt
1,1
1,1
Số chu kì trong 1 giờ
Nck
192,5
163,6
Hệ số sử dụng thời gian
Ktg
0,8
0,8
Với :-nck :số chu kỳ xúc trong 1 giờ (1/giờ) =3600/Tck
-Tck : Thời gian của một chu kỳ (s)=tck.KvtKquay
20
-tck : Thời gian một chu kỳ khi góc quay =90 đất đổ tại bãi
- Kvt :Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy xúc=1,1(đổ đất lên thùng xe)
- Kquay : Hệ số phụ thuộc vào góc quay cần (=90)=1
- tca =8 -Thời gian làm việc của một ca.
Năng suất ca
Nca=Nkt.tca.
Bảng II.10
Nội dung
Kí hiệu
Phơng án 1
Phơng án 2
Năng suất kỹ thuật
Nkt(m3/giờ)
96,25
40,909
Năng suất ca

Nca(m3/ca)
770,05
327,27
Năng suất thực tế:
Ntt = Nca.Ktg
Nội dung
Kí hiệu
Phơng án 1
Phơng án 2
Hệ số quy đổi năng suất
K1
0,85
0,85
Hệ số kể đến sự đổ tự do
K2
1,1
1,1
Năng suất kỹ thuật
Nca(m3/ca)
770,05
327,27
Năng suất thực tế
Ntt(m3/ca)
616,04
261,818
Tính sơ bộ số ca máy thi công
Số ca máy thi công =(Số lợng đất đào thi công bằng máy) / (năng suất thực tế ca
máy)
21
Bảng II12

Nội dung
Phơng án 1
Phơng án 2
Số lợng đất đào thi công bằng máy (m3)
3489,72
3802,9
Năng suất thực tế ca máy(m3/ca)
616,04(Vg=0,5)
261,818(Vg=0,25)
Số ca máy thi công (ca)
5,66
14,5
Ghi chú:
+ khối lợng đất đào thi công bằng máy =năng suất thực tế * số ca máy
+ khối lợng đất đào thi công bằng thủ công = tổng khối lợng đất đào cần thi
công - khối lợng đất đào thi công bằng máy.
* Sơ đồ phân đoạn thi công công tác đất.
Dựa vào mặt bằng thi công ,căn cứ dự kiến trình tự lắp đặt kết cấu của công trình và mặt
trận công tác cho máy và công nhân làm ,dựa vào điều kiện liên tục khi chuyển đợt của các đây
chuyền thi công ,dựa và năng suất của máy(có thể làm trong số nguyên ca),căn cứ vào khối
lợng công tác ta chia mặt bằng thi công thành (6,15) phân đoạn
Phân
đoạn
Tổng KL
đất Cỗn đào
KL đất đào
theo kt
NS ca máy
(m3/ca)
Số ca

máy
KL đất đào
bằng máy
KL đất đào
bằng thủ công
1
760,78
593,4084
616,04
1
593,4084
167,3716
2
740,62
577,6836
616,04
1
577,6836
162,9364
3
735,59
573,7602
616,04
1
573,7602
161,8298
4
735,59
573,7602
616,04

1
573,7602
161,8298
5
740,62
577,6836
616,04
1
577,6836
162,9364
6
760,78
593,4084
616,04
1
593,4084
167,3716
Tổng
4474
3489,704
3696,24
6
3489,704
984,2756
22
Mặt bằng phân khu thi công công tác đất
Phơng án II
Chia mặt bằng thi công thành 15 phân đoạn.
Bảng II14
Phân đoạn

Tổng KL
đất Cỗn
đào
KL đào đất
theo K2
NS ca máy
(m3/ca)
Số ca máy
KL đất đào
bằng máy
KL đất đào
bằng thủ
công
1
304,31
258,6635
261,818
1
258,6635
45,6465
2
304,31
258,6635
261,818
1
258,6635
45,6465
3
304,31
258,6635

261,818
1
258,6635
45,6465
4
294,2
250,07
261,818
1
250,07
44,13
5
294,2
250,07
261,818
1
250,07
44,13
6
294,2
250,07
261,818
1
250,07
44,13
7
294,2
250,07
261,818
1

250,07
44,13
8
294,2
250,07
261,818
1
250,07
44,13
9
294,2
250,07
261,818
1
250,07
44,13
10
294,2
250,07
261,818
1
250,07
44,13
11
294,2
250,07
261,818
1
250,07
44,13

12
294,2
250,07
261,818
1
250,07
44,13
13
304,31
258,6635
261,818
1
258,6635
45,6465
14
304,31
258,6635
261,818
1
258,6635
45,6465
23
15
304,31
258,6635
261,818
1
258,6635
45,6465
Tổng

4474
3802,611
3927,27
15
3802,611
671,049
Chi phí sử dụng máy.
* Tính và chọn ô tô vận chuyển:
Tất cả khối lợng đất do máy đào đất đào lên sẽ đợc vận chuyển hết bằng ô tô tự đổ tới
khu vực đổ đất cách công trờng 5 Km .Số ô tô kết hợp với máy đào sẽ đợc tính toán
sao cho vừa đủ để máy đào phục vụ đợc trong một ca làm việc và không ít quá khiến
máy đào ngừng việc.
Chọn loại ô tô tự đổ trọng tải 5 tấn .Đơn giá ca máy 444000 (vnđ)
Phơng án I.
Chu kì của 1 lợt ô tô chạy đổ đất là:
T ôtô=tchờ +Tđv+tđổ
Tchờ: Thời gian ô tô đợi đổ đất lên xe
Tchờ=(q/Ntt)*T
Ntt :Năng suất thực tế của máy đào
q Khối lợng đất chở một chuyến:
q=k*q1/
q1 : Trọng tải xe 5 tấn
K hệ số sử dụng tải trọng :k=0,9
: Thể tích tự nhiên của đất , =1,8 T/m3
T thời gian làm việc một ca ,T =8*3600=28800s
Vậy :Q=0,9*5/1,8=2,5m3
T chờ = q .T/Ntt=(2,5*28800)/ 616,04=116,8s=117s
L: Cự ly vận chuyển :L=5km
Vô tô=30(km/h)
Thời gian ô tô chở đất đến nơi đổ và quay trở lại:

24
Tđv=2*L/V=2*5*3600/30=1200s
tđổ:Thời gian quay đầu xe và đổ đất .
t đổ : Thời gian quay đầu xe và đổ đất.
T đổ:60s
Vậy T ôtô=117+1200+60=1377: 1424(s):
Vậy số ô tô cần có là n=Tôtô/Tchờ=1377/117=7,77 lấy tròn 8 (xe ô tô)
Chọn số ô tô vận chuyển 8 xe
Phơng án II.
Chu kì của 1 lợt ô tô chạy đổ đất là:
T ôtô=tchờ +Tđv+tđổ
Tchờ: Thời gian ô tô đợi đổ đất lên xe
Tchờ=(q/Ntt)*T
Ntt :Năng suất thực tế của máy đào
q Khối lợng đất chở một chuyến:
q=k*q1/
q1 : Trọng tải xe 5 tấn
K hệ số sử dụng tải trọng :k=0,9
: Thể tích tự nhiên của đất , =1,8 T/m3
T thời gian làm việc một ca ,T =8*3600=28800s
Vậy :Q1=0,9*5/1,8=2,5m3
T chờ = q1 .T/Ntt=(2,5*28800)/ 261 =275,8=276s
L: Cự ly vận chuyển :L=5km
Vô tô=30(km/h)
Thời gian ô tô chở đất đến nơi đổ và quay trở lại:
Tđv=2*L/V=2*5*3600/30=1200s
tđổ:Thời gian quay đầu xe và đổ đất .
t đổ : Thời gian quay đầu xe và đổ đất.
T đổ:60s
Vậy T ôtô=276+1200+60=1536(s):

×