Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Thực trạng quy trình thủ tục hải quan việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.7 KB, 52 trang )

Thu hoạch thc tập cuối khoá - Thực trạng quy trình thủ tục hải quan Việt
Nam...............

Mục lục
Lời mở đầu.......................................................................2
Chơng I: Giới thiệu Khái quát về ngành hải quan việt nam.....3
I .Khái quát chung về hải quan....................................3
1. Khái niệm.............................................................3
2. Lịch sử h¶i quan ViƯt nam ..................................3
3. NhiƯm vơ cđa h¶i quan Việt nam.........................5
4. Cơ cấu tổ chức của hải quan Việt nam...............7
II. Vai trò của ngành hải quan đối với nền kinh tế đất
nớc:...................................................................................... 9
Chơng II : Thực trạng quy trình thủ tục hải quan việt nam hiện
nay.......................................................................................... 11
I . Cơ sở pháp lý cho thủ tục hải quan việt nam........11
1. Luật hải quan:...................................................11
2. Các văn bản pháp lý dới luật khác:.....................12
2.1. Về đối tợng hàng hoá xuất nhập khẩu............13
2.2. Về chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu............16
2.3.Về chất lợng hàng hoá xuất nhập
khẩ...16
II. Thực trạng quy trình thủ tục Hải quan hiện nay:. .17
1. Quy trình làm thủ tục hải quan đối với một số loại
hình XNK phổ

biến hiện nay:...................................17

2. Đánh giá quy trình thủ tục Hải quan hiện nay:..30
Chơng III: Một số giải pháp góp phần hiện đại hoá quy trình thủ
tục H.quan.34


I. Xu hớng đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục Hải
quan........................................................................................ 34


Thu hoạch thc tập cuối khoá - Thực trạng quy trình thủ tục hải quan Việt
Nam...............

II. Một số giải pháp góp phần hiện đại hoá quy trình thủ
tục hải quan......................................................................37
1. Giải pháp vĩ mô.................................................37
2. Giải pháp vi mô...................................................38
Kết luận........................................................................ 39


Thu hoạch thc tập cuối khoá - Thực trạng quy trình thủ tục hải quan Việt
Nam...............

Lời Mở đầu

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển
của nền kinh tế đất nớc,kinh tế đối ngoại đặc biệt là
kinh doanh xuất nhập khẩu(XNK) cũng có những bớc phát
triển vợt bậc. Hàng hoá, máy móc, thiết bị, phơng tiện
vận tải và hành lý qua biên giới/cửa khẩu/ hải cảng ngày
càng một phong phú và đa dạngTrớc tình hình đó
công tác quản lý XNK nói chung và công tác hải quan nói
riêng cần phải có sự thay đổi, cải tiến cho phù hợp với
tình hình mới.
Nắm bắt đợc tính cấp bách nói trên trớc sự đòi
hỏi của thực tế cũng nh tạo điều kiện cho nền kinh tế

đất nớc hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Những ngời
quản lý trực tiếp là Bộ tài chính và Tổng cục Hải quan
đà từng bớc cải tiến, hiện đại hoá ngành hải quan với một
hệ thống quản lý thống nhất và những văn bản pháp qui
đa vào thực hiện từ năm 2006 đó là: Qui trình quản lý
rủi ro.
Với thực tiễn kể trên, trong thời gian thực tập và
khảo sát thực tế tìm hiểu, nghiên cứu về thủ tục XNK
đặc biệt là Qui trình quản lý rủi ro trong hoạt động
XNK hiện nay. Để hiểu sâu hơn về một vấn đề, một qui
trình mới nên tôi đà chọn đề tài: "Thực trạng về qui
trình thủ tục hải quan Việt Nam trong hoạt động XNK
hiện nay cho chơng trình thực tập tốt nghiệp của
mình.
Bài viết đợc chia thành ba chơng sau:


Thu hoạch thc tập cuối khoá - Thực trạng quy trình thủ tục hải quan Việt
Nam...............

Chơng I : Giới thiệu khái quát về ngành hải quan Việt
Nam.
Chơng II : Thực trạng về qui trình thủ tục hải quan Việt
Nam hiện nay.
Chơng III : Một số giải pháp góp phần hiện đại hoá qui
trình thủ tục hải
quan Việt Nam


Thu hoạch thc tập cuối khoá - Thực trạng quy trình thủ tục hải quan Việt

Nam...............

Chơng I
giới thiệu Khái quát về ngành hải quan việt nam
I .Khái quát chung về hải quan

1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, giao lu
quốc tế trở nên một nhu cầu không thể thiếu đối với mọi
quốc gia, mọi dân téc. Sù giao lu ®ã thĨ hiƯn trong sù di
chun hàng hoá, công cụ vận tải, hành lý qua biên giới
quốc gia. Trong khi di chuyển những vật phẩm, công cụ
hợp pháp có thể lẫn cả những công cụ, vật phẩm bất hợp
pháp để kiểm tra, ngăn ngừa những hành vi trái phép,
hàng hoá trái phép để thu thuế xuất cảnh, nhập cảnh,
nhà nớc của các nớc đều tổ chức một cơ quan đặc biệt,
chuyên môn làm việc đó. Đó là cơ quan hải quan.
Ngày nay, Hải quan là một cơ quan trong hệ thống bộ
máy quản lý nhà nớc của một quốc gia, có chức năng giám
sát và quản lý hàng hoá, công cụ vận tải và hành lý di
chuyển qua quốc gia của nớc đó và có chức năng thu
thuế quan.
2. Lịch sử hải quan Việt nam .
Năm 1945 Cách mạng tháng 8 thành công, Hồ Chủ
tich đà đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nớc Việt
Nam dân chủ Cộng hoà. Tuy nhiên, sau đó Việt Nam vẫn
phải tiếp tục trải qua 30 năm chiến tranh ác liệt và 27
năm thử thách trong thời kỳ hàn gắn vết thơng chiến
tranh.Với cái tên đầu tiên là Sở Thuế quan và thuế gián



Thu hoạch thc tập cuối khoá - Thực trạng quy trình thủ tục hải quan Việt
Nam...............

thu đợc thành lập với mục đích đảm bảo việc kiểm
soát hàng hoá XNK và duy trì nguồn thu ngân sách Hải
quan Việt Nam không ngừng chăm lo xây dựng, hoàn
thiện và nâng cao cơ sở pháp lý - quản lý Nhà nớc để
ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn của nớc Việt Nam. Từ
chỗ Hải quan Việt Nam còn phải tạm thời sử dụng những
quy định nghiệp vụ về thuế quan của chính quyền
thực dân đến nay đà xây dựng và ban hành đợc Điều
lệ Hải quan, Pháp lệnh Hải quan và tiếp đó là Luật Hải
quan Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2002.
Với những mục tiêu nhằm tạo thuận lợi cho phát triển
XNK, thu hút đầu t nớc ngoài, phát triển du lịch và giao
thơng quốc tế, đảm bảo quản lý, nâng cao chất lợng,
hiệu quả công tác Hải quan Việt Nam đà luôn luôn thực
hiện theo khẩu hiệu mà mình đà đặt ra:
Thuận lợi, Tận tuỵ, Chính xác
Lịch sử Hải quan theo mốc thời gian:
Ngày 10 tháng 9 năm 1945 theo sắc lệnh số 27-SL của
Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ Cộng
hoà, Bộ trởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp, thay mặt Chính
phủ ký thành lập Sở thuế quan và thuế gián thu”. Víi
mơc ®Ých thiÕt lËp chđ qun th quan cđa nớc Việt
Nam độc lập, đảm bảo việc kiểm soát hàng hoá XNK và
duy trì nguồn thu ngân sách từ hoạt động này.
Ngày 29 tháng 5 năm 1946 theo sắc lệnh sè 75-SL
cđa Chđ tÞch Hå ChÝ Minh vỊ tỉ chøc cđa Bé Tµi chÝnh,



Thu hoạch thc tập cuối khoá - Thực trạng quy trình thủ tục hải quan Việt
Nam...............

Sở Thuế quan và thuế gián thu đợc đổi thành Nha Thuế
quan và Thuế gián thu thuộc Bộ Tài chính.
Ngày 4 tháng 7 năm 1951 Bộ trởng Bộ Tài chính Lê
Văn Hiến đà ký Nghị định số 54/NĐ quy định lại tổ
chức của Bộ Tài chính và Nha Thuế quan và Thuế gián
thu đợc đổi thành Cơ quan Thuế XNK.
Ngày 14 tháng 12 năm 1954 Bộ trởng Bộ Công thơng
Phan Anh ký Nghị định số 136-BCT/KB/NĐ thành lập Sở
Hải quan thay thế Cơ quan thuế XNK thuộc Bộ Công thơng.
Ngày 17 tháng 2 năm 1962 để thực hiện Điều lệ Hải
quan (ban hành ngày 27/2/1960) Thứ trởng Bộ Ngoại thơng Lý Ban ký Quyết định số 490/BNT/QĐ-TCCB đổi tên
Sở Hải quan thành Cục Hải quan. Lúc này Cục Hải quan
trực thuộc Bộ Ngoại thơng.
Ngày 25 tháng 4 năm 1984 Thực hiện Nghị quyết số
68/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng về đẩy mạnh chống
buôn lậu và thành lập Tổng cục Hải quan, và Nghị quyết
số 547/NQ-HĐNN ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nớc phê
chuẩn thành lập Tổng Cục Hải quan và ngày 20/10/1984
Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng Tố Hữu ký Nghị định
số 139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
của Tổng cục Hải quan. Tỉng cơc H¶i quan trùc thc
ChÝnh phđ.


Thu hoạch thc tập cuối khoá - Thực trạng quy trình thủ tục hải quan Việt

Nam...............

Ngày 4 tháng 9 năm 2002 theo Quyết định số
113/2002/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ Tổng Cục Hải
quan trực thuộc Bộ Tài chính
3. Nhiệm vụ cđa h¶i quan ViƯt nam:
* NhiƯm vơ cđa H¶i quan Việt nam (Quy định tại điều
11 Luật Hải quan)
- Hải quan ViƯt nam cã nhiƯm vơ thùc hiƯn kiĨm
tra, gi¸m sát hàng hoá, phơng tiện vận tải, phòng chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.
Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, kiến nghị chủ trơng, biện pháp
quản lý Nhà nớc về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, NK.
* Địa bàn hoạt động của Hải quan: (Qui định tại điều 6
Luật hải quan)
- Địa bàn hoạt động của Hải quan bao gồm các khu
vực cửa khẩu đờng bộ, ga đờng sắt liên vận quốc tế,
cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không
dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo
thuế, khu vực u đÃi hải quan, bu điện quốc tế, các địa
điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lÃnh
thổ và trên vùng biĨn thùc hiƯn chđ qun cđa ViƯt nam.
Trơ së doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông
quan và các địa bàn hoạt động của Hải quan khác theo
qui định cđa ph¸p lt.



Thu hoạch thc tập cuối khoá - Thực trạng quy trình thủ tục hải quan Việt
Nam...............

- Trong địa bàn hoạt động của Hải quan, cơ quan Hải
quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối
với hàng hoá, phơng tiện vận tải.
* Nội dung quản lý Nhà nớc về Hải quan (Quy định tai
điều 73 Luật hải quan)
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lợc, quy hoạch,
kế hoạch phát triển Hải quan Việt nam.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm
pháp luật về hải quan.
- Hớng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật hải
quan.
- Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan.
- Đào tạo, bồi dỡng, xây dựng, đội ngũ công chức Hải
quan.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ,
phơng

pháp quản lý Hải quan hiện đại.

- Thống kê Nhà nớc về Hải quan.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về Hải quan.
- Hợp tác Quốc tế về Hải quan.
* Cơ quan quản lý Nhà nớc về Hải quan (Quy định ở
điều 74 Luật H.quan)
- Chính Phủ thống nhất quản lý Nhà nớc về Hải quan.

- Tổng cục Hải quan là cơ quan giúp Chính Phủ thực
hiện thống nhất

quản lý Nhà nớc về Hải quan.

- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của chính mình cã


Thu hoạch thc tập cuối khoá - Thực trạng quy trình thủ tục hải quan Việt
Nam...............

trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc
quản lý Nhà nớc về Hải quan.
- Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện
pháp luật hải quan tại địa phơng.
4. Cơ cÊu tỉ chøc cđa h¶i quan ViƯt nam
* Tỉng Cơc trëng:
* Phã Tỉng Cơc trëng thêng trùc:
- Phã Tỉng Cơc trëng:
- Phã Tỉng Cơc trëng:
- Phã Tỉng Cơc trëng:
* C¸c vơ cơc trùc thc bé m¸y gióp viƯc
- Vơ gi¸m s¸t
- Vơ kiĨm tra thu th
- Vơ ph¸p chÕ
- Vơ hợp tác quốc tế
- Vụ tài chính
- Vụ tổ chức cán bộ

- Thanh tra
- Văn phòng
- Cụctrống buôn lậu
- Cục kiĨm tra sau th«ng quan
- Cơc c«ng nghƯ th«ng tin


* Các đơn vị sự nghiệp
- Viện nghiên cứu hải quan
- TT phân tích phân loại hàng hoá
- Trờng cao đẳng hải quan
* Các cục hải quan địa phơng
(Gồm có 30 cục hải quan các tỉnh và thành phố)


* Sơ đồ bộ máy tổ chức Hải quan Việt Nam


II. Vai trò của ngành hải quan đối với nền kinh tế đất n ớc:

Kể từ khi thành lập đến nay, Hải quan Việt Nam đÃ
thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định, từng bớc khẳng định vai trò quan
trọng không thể thiếu của mình đối với nền kinh tế
đất nớc, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng đất
nớc.
- Hải quan Việt Nam đà góp phần to lớn vào việc
thực hiện tốt các chính sách điều tiết của nhà nớc về
bảo vệ hàng hoá sản xuất trong nớc, ngăn chặn hàng
lậu, hàng hoá kém phẩm chất nhập vào Việt Nam, bảo

vệ ngời tiêu dùng, chống buôn lậu, vận chuyển hàng
trái phép qua biên giới.
- Cùng phối hợp với các cơ quan hữu quan khác phát
hiện, ngăn chặn việc buôn lậu, vận chuyển hàng qua
biên giới.
- Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu, đảm bảo thu đúng, thu đủ
thuế cho nhà nớc.
- Góp phần làm giảm chi phí kinh doanh cho các
doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế thông qua
việc rút ngắn thời gian làm thủ tục Hải quan cho các lô
hàng xuất nhập khẩu. Giúp các doanh nghiệp có thêm
lợi thế cạnh tranh nhờ cắt giảm đợc thời gian đi lại, chi
phí mà vẫn đảm bảo đợc yêu cầu cấp thiết về thời
hạn sản xuất, thời hạn giao hàng...
Có thể thấy trong những năm gần đây, Hải quan
Việt Nam đà có vai trò thu hút đầu t nớc ngoài vào
Việt Nam, các nhà đầu t nớc ngoài làm ăn kinh doanh


tại Việt Nam ngày càng đánh giá cao những cố gắng
to lớn của Hải quan Việt Nam, họ yên tâm hơn về môi
trờng đầu t, về thủ tục Hải quan thuận lợi, nhanh
chóng.
Ngoài ra, Hải quan Việt Nam còn tham mu cho
chính phủ trong việc soạn thảo các văn bản pháp quy
quy định thủ tục Hải quan đợc rõ ràng, đầy đủ.
Tham gia vào các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực
chống buôn lậu, hiện đại hoá và đơn giản hoá thủ tục
Hải quan.


Giúp cho việc giao lu, buôn bán hàng hoá

giữa các nớc diễn ra thuận lợi hơn.
Trong điều kiƯn cđa mét Qc gia cã nỊn kinh tÕ
thÞ trêng hoạt động theo định hớng XHCN, Hải quan
Việt Nam vừa là ngời bảo vệ chủ quyền lợi ích Quốc
gia, vừa là ngời mở cửa, tạo thuận lợi cho các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thơng mại.



Chơng II
Thực trạng quy trình thủ tục hải quan việt nam
hiện nay
i . Cơ sở pháp lý cho thủ tục hải quan việt nam

1. Luật hải quan:
Để góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của
Nhà nớc về phát triển kinh tế, văn hoá, xà hội, khoa học
và công nghệ; hợp tác và giao lu quốc tế; bảo vệ chủ
quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nớc, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
Căn cứ vào Hiến pháp nớc Cộng hoà xà hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992; ngày 29 tháng 6 năm 2001
Luật này đà đợc Quốc hội nớc Cộng hòa xà hội chđ
nghÜa ViƯt Nam khãa X, kú häp thø 9 th«ng qua.
Luật hải quan bao gồm 08 chơng và 82 điều
trong đó quy định chi tiết các vấn đề liên quan đến
làm thủ tục hải quan, quyền và nghĩa vụ của Hải

quan, của các cá nhân tổ chức tham gia làm thủ tục
hải quan. Cụ thể nh sau:
Chơng 1. Những quy định chung bao gồm 10
điều.
Chơng 2. Nhiệm vụ, tổ chức của hải quan trong
đó bao gồm các điều từ điều 11 đến điều 14 về
nhiệm vụ của hải quan, nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của hải quan ...
Chơng 3. Thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra,
giám sát hải quan bao gồm 6 mục về quy định chung,
kiểm tra giám sát đối với hàng hoá, kiểm tra giám sát


hải quan đối với hàng hoá tại kho ngoại quan, kho bảo
thuế, kiểm tra giám sát đối với phơng tiện vận tải ,
tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập
khẩu , xuất khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ, chế độ u đÃi miễn trừ trong đó có các điều từ
15 đến 62.
Chơng 4. Trách nhiệm của hải quan trong việc
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới gồm các điều từ điều 63 đến 67.
Chơng 5. Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác
đối với hàng hoá xuất nhập khẩu quy định từ điều 68
đến 72.
Chơng 6. Quản lý nhà nớc về hải quan đợc quy
định từ điều 73 đến 77.
Chơng 7. Khen thởng và xử lý vi phạm từ điều 78
đến 79.
Chơng 8. Điều khoản thi hành từ điều 80 đến

điều 82.
2. Các văn bản pháp lý dới luật khác:
2.1. Về chủ thể tiến hành hoạt động xuất nhập
khẩu
Hàng hoá xuất nhập cảnh (Di chuyển qua biên giới
quốc gia) có thể là hàng mậu dịch và hàng phi mậu
dịch. Và chủ hàng của những hàng hoá đó cũng rất
khác nhau
A. Chủ của những hàng hoá mậu dÞch:


Đó là những doanh nghiệp đợc phép xuất nhập
khẩu trực tiếp hoặc ngời đại diện hợp pháp của các
doanh nghiệp đó
Theo nghị định 33/CP ngày 19/4/1994, doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải hội đủ những
điều kiện nhất định, cụ thể là:
a. Đối với doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập
khẩu:
Phải thành lập theo đúng luật pháp và cam kết
tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
Phải có mức vốn huy động tối thiểu tính bằng
tiền Việt Nam tơng đơng 200.000 USD ( riêng đối với
các doanh nghiệp miền núi: 100.000 USD) tại thời
điểm đăng ký kinh doanh XNK.
Hoạt động theo đúng ngành hàng đà đăng ký khi
thành lập doanh nghiệp
Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ kinh doanh ký
kết thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng.
b.Đối với doanh nghiệp sản xuất.

Là doanh nghiệp đợc thành lập theo đúng luật
pháp
Có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu ổn định
Có thị trờng tiêu thụ ở nớc ngoài
Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ kinh doanh ngoại
thơng đặc biƯt, nÕu doanh nghiƯp kinh doanh hµng
ngoµi danh mơc quy định và kinh doanh hàng đổi
hàng thì phải có giấy phÐp bæ sung.


B. Chủ hàng những hàng hoá phi mậu dịch
Chủ của những hàng hoá phi mậu dịch có thể là:
a- Pháp nhân, hoặc tổ chức hợp tác, hộ gia đình
có những bằng chứng là chủ của hàng hoá di chuyển
qua biên giới quốc gia
b- Thể nhân có năng lực hành vi đầy đủ và có
bằng chứng là chủ sở hữu hàng hoá xuất nhập cảnh.
Những thể nhân không có năng lực hành vi đầy đủ
nh ngời dới tuổi thành niên, ngời mất trí, ngời say rợu,
can phạm đang thụ án không có đủ t cách làm thủ
tục hải quan. Hải quan không làm thủ tục thông quan
cho hàng hoá của họ.
2. 2 Về đối tợng hàng hoá xuất nhập khẩu
A . Đối tợng là hàng mậu dịch
Hàng xuất nhập khẩu phải là hàng hợp pháp xét
về tính hợp pháp xuất nhập khẩu; hàng hoá có thể là:
hàng bị cấm xuất nhập khẩu, hàng xuất nhập khẩu
hợp pháp có điều kiện và hàng xuất nhập khẩu vô
điều kiện
a. Hàng cấm xuất nhập khẩu: loại hàng này tuyệt

đối không đợc thông quan.
Mỗi nớc quy định khác nhau về hàng cấm xuất
nhập khẩu .ở nớc ta, hàng cấm xuất nhập khẩu thờng
là:
Vũ khí, đạn dợc
Chất độc hoá học, ma tuý
Đồ cổ
Gỗ nguyên liệu( gỗ tròn, gỗ xẻ).


Các loại động vật quý hiếm
Sản phẩm văn hoá đồi truỵ
Thuốc lá điếu
Pháo các loại
Hàng tiêu dùng đà qua sử dụng
b. Hàng đợc phép xuất nhập khẩu có điều kiện
là những mặt hàng mà chủ của nó chỉ đợc phép xuất
nhập khẩu ; hoặc đà có hạn nghạch( quota); hoặc đÃ
đợc bộ quản lý chuyên ngành chấp thuận; hoặc đà đợc
chỉ định làm đầu mối xuất nhập khẩu. Cụ thể có ba
nhóm mặt hàng sau:
b.1. Hàng chỉ đợc xuất nhập khẩu khi có hạn
ngạch còn gọi là hàng xuất nhập khẩu đợc quản lý
bằng hạn nghạch. Hạn ngạch là định mức (tính bằng
tiền hoặc bằng hiện vật) đợc phép xuất hoặc nhập
khẩu. Danh mục hàng quản lý bằng hạn ngạch ở mỗi nớc
mỗi khác và trong mỗi thời gian mỗi khác. ví dụ ở Việt
nam , năm 1995 chỉ còn áp dụng quản lý bằng hạn
ngạch đối với một mặt hàng là dệt may xuất khẩu
theo hiệp định ký với EU, Canada, Nauy (Thông t

07/TM-xuất nhập khẩu ngày 15/3/1995) nhng đến năm
1997 danh mục hàng xuất khẩu quản lý bằng hạn
ngạch lại gồm hai mặt hàng là gạo và hàng dệt may
xuất khẩu đi EU, Canada, Nauy(quyết định 28/TTG
ngày 13/1/1997)
b.2. Hàng xuất nhập khẩu theo các quy chế quản
lý chuyên ngành. Đó là những mặt hàng mà nhà nớc



×