Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

quy trình thủ tục hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.22 KB, 18 trang )

A. Trị giá hải quan:
I. Khái niệm, mục đích và thời điểm tính trị giá hải quan
* Khái niệm:
- Trị giá HQ là trị giá của hàng hóa XNK dùng cho mục đích HQ (mục đích tính thuế, thống kê
HQ…)
TGHQ = TGHQ hàng hóa XK + TGHQ hàng hóa NK
- TGHQ hàng hóa XK là giá trị của hàng hóa XK tại cửa khẩu xuất đầu tiên theo hợp đồng hoặc
các chứng từ khác kèm theo
- TGHQ hàng hóa NK: Giá thực tế phải trả của hàng hóa NK tại của khẩu nhập khẩu đầu tiên
ghi trên hợp đồng hoặc các chứng từ khác kèm theo, được áp dụng tuần tự 6 phương pháp xác
định trị giá tính thuế theo CVA (Hiệp định trị giá HQ) và dừng lại ngay ở phương pháp nào đã
xác định được trị giá hàng hóa.
* Mục đích của xác định TGHQ:
- Tính thuế
- Thống kê
- Quản lý hạn ngạch
- Xử lý các vi phạm trong quy định HQ: gian lận thương mại, trốn thuế…
* Thời điểm xác định trị giá HQ:
Khi người khai thực hiện kê khai HQ, người khai phải tự tính giá trị kê khai, kê khai sai phải tự
chịu trách nhiệm.

II. Các phương pháp xác định trị giá hàng NK theo GATT/WTO
1. Phương pháp xác định trị giá giao dịch
1.1. Khái niệm:
Là giá thực tế của người mua phải thanh toán tính đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên theo quy
định của HĐ (thường tính theo giá CIF)
1.2. Cách xác định:
TGHQ = Giá người NK (CP người NK) đã, sẽ phải thanh toán +/- các khoản điều chỉnh
a. Gía người NK đã, sẽ phải thanh toán:
Gía mua ghi trên hóa đơn thương mại & các khoản khác người mua đã và sẽ phải thanh toán
nhưng không ghi trên HĐTM: các khoản đặt cọc hoặc ứng trước…


*** Chú ý: nếu giá ghi trong hóa đơn chưa phản ánh các khoản đặt cọc trả trước, các khoản
thanh toán gián tiếp thì khi thanh toán trị giá HQ hàng NK phải cộng thêm các khoản này. Các
khoản này phải được xác định trên hợp đồng, có các chứng từ khác để chứng minh. Còn các
khoản này đã được phản ánh trong hóa đơn thương mại thì không cần cộng thêm nữa
b. Các khoản điều chỉnh cộng
Nguyên tắc xác định: các khoản vay này phải được ràng buộc trong hợp đồng và có chứng từ
chứng minh, liên quan đến hàng hóa nhập khẩu; các khoản điều chỉnh cộng chưa được phản
ánh trong hóa đơn nếu như đã được tính trong giá HĐ.
* Các khoản cộng bao gồm:
- Chi phí hoa hồng BH, CP môi giới (trừ thuế VAT nếu có)
- CP bao bì : CP NVL để sản xuất bao bì, CP vận chuyển bao bì đến nơi đóng gói, sản xuất…
( mà hàng hóa trùng với mã bao bì)
- CP đóng gói ( vật liệu đóng gói, nhân công đóng gói…)
- CP vận chuyển ( Vận chuyển quốc tế, phương tiện bốc xếp, CP nâng hạ, xăng dầu…)
- CP bảo hiểm
 Nếu CP bảo hiểm và vận chuyển là chi phí chung phải phân bổ các chi phí chung này cho
hàng hóa trong trường hợp lô hàng có nhiều hàng hóa khác nhau
 Các cách phân bổ CP:
- Phân bổ theo tỉ lệ trị giá của lô hàng đó
- Phân bổ đều theo trọng lượng, số lượng, theo quy định 2 bên của người mua, người bán
- Phân bổ chung theo bảng cước phí của hãng vận tải
- Phân bổ khác theo quy định của 2 bên, phân bổ hết cho lô hàng: lần đầu, lần cuối
- Phí bản quyền
- Các khoản trợ giúp:
+ Người mua miễn phí hoặc giảm giá cho người bán để người bán sản xuất XK 1 số đối tượng
sau: các NVL tiêu hao trong quá trình sx, NVL cấu thành lên SP…
+ Các công cụ để thực hiện hđ sxkd
+ Các bảng biểu, công thức, sơ đồ, tài liệu được làm ra từ nước người phục vụ cho quá trình sản
xuất ra hàng hóa. Nếu chi phí các khoản trợ giúp này là CP chung thì phân bổ
+ Các khoản mà người NK phải trả sau khi DN NK hang hóa: khoản tiền thu được từ DT bán lại

hàng hóa (tạm thời chưa thu, người NK cam kết kê khai bổ sung…)
c. Các khoản trừ
Những khoản này đã nằm trong trị giá hóa đợn và chỉ điều chỉnh trừ khi có số liệu, chứng từ cụ
thể. Các khoản trừ:
- CP cho hoạt động phát sinh sau khi NK do người mua phải trả sau thời điểm NK hàng hóa: CP
xây dựng, lắp đặt, bảo dưỡng, CP giám sát, tư vấn…
- Các khoản thuế, lệ phí phải nộp ở nước NK nhưng đã nằm trong giá hàng hóa NK
- CP bảo hiểm nội địa
- Các khoản giảm giá chưa được tính trong hóa đơn như mua nhiều, mua với số lượng lớn, giảm
giá do thanh toán sớm, hàng tồn kho, kém chất lượng…
- Khoản tiền lãi phải trả liên quan đến việc mua hàng NK, các khoản tiền lãi này phải có chứng
từ, phân biệt được giá
- Các khoản CP liên quan đến việc tiếp thị hang hóa NK do người mua trả: Nghiên cứu, điều tra
kết quả thị trường, quảng cáo thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, CP mở L/C thanh tán tiền hàng
NK. CP trưng bày, giới thiệu hàng hóa NK, CP kiểm tra chất lượng SP trước khi NK ( nếu là
điều kiện của HĐ sẽ không được trừ ra khỏi giá trị HĐ)
1.3. Điều kiện áp dụng
- Người mua phải có quyền định đoạt đối với hàng hóa NK, người mua ko bị hạn chế đối với
quyền định đoạt và sử dụng hàng hóa sau NK)( có một số hạn chế về mặt pháp luật: quyết định
gián nhãn, giám định, quyết định không làm thay đổi giá trị của hàng hóa
- Không áp dụng 1 điều kiện mua bán nào khác kèm theo (trong điều kiện xác định được các số
liệu cụ thể về đk ràng buộc vẫn có thể tính toán theo phương pháp trị giá giao dịch. Trong TH
có điều kiện ràng buộc và không có ĐK ràng buôc vẫn có thể tính toán theo p2 TGGD
- Sau khi bán lại hang hóa, người NK không phải trả thêm bất kỳ các khoản tiền nào từ số tiền
thu được do việc định đoạt hoặc SD hàng hóa mang lại, không ký điều chỉnh các quyết định ở
bên trên
- Giữa người mua và người bán không có quan hệ đặc biệt nào khác
2. Phương pháp xác định trị giá hàng NK giống hệt/ Tương tự
2.1. Khái niệm
* Hàng giống hệt là những hàng giống nhau về mọi phương diện bao gồm:

- Đặc điểm về vật chất: có cùng bề mặt SP, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo, chức năng,
mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hóa…
- Có cùng chất lượng như nhau
- Có cùng danh tiếng, nhãn hiệu sản phẩm
- Được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được ủy quyền
- Đối với những hàng hóa có khác biệt nhỏ: màu sắc, kích thước…không làm ảnh hưởng tới giá
trị hàng hóa, được coi là hàng giống hệt
- Đối với trường hợp những bảng thiết kế, công thức, bảng biểu (khoản trợ giúp miễn phí của
người mua đối với người bán…) được mua ở nước NK, những lô hang này được coi là hàng
giống hệt hay tương tự đối với hàng NK đang xét
* Hàng tương tự: mặc dù không giống nhau ở mợi phương diện nhưng giống nhau ở một số đặc
trưng cơ bản, được làm từ các NVL tương đương có cùng phương pháp chế tạo, cùng mực đích,
chức năng sử dụng
- Có chất lượng sản phẩm tương đương nhau và SP có khả năng hoàn toàn đổi cho nhau trong
Thương mại (người mua có thể sử dụng các sản phẩm tương tự cho sản phẩm NK đang xét và
ngược lại)
- Được sản xuất ở cùng một nước bởi cùng 1 nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được ủy quyền
2.2. Cách xác định
- Khi không xác định được trị giá của hàng NK theo phương pháp trị giá giao dịch thì xác định
theo trị giá tính thuế của lô hàng NK tương tự/ giống hệt
- Khi không có hàng NK tương tự hoặc giống hệt của 1 nhà sản xuất thì lấy lô hàng GH, TT của
nhà SX khác với điều kiện là cùng xuất xứ để đảm bảo các quyết định của hàng tương tự hay
GH
- Nếu trong TH mà xác định được cùng 2 lô hàng NK GH, tương tự mà trị giá khác nhau thì lấy
trị giá của lô hàng thấp nhất ( Trị giá tính thuế = TG giao dịch thấp nhất sau khi đã điều chỉnh
cùng các điều kiện ở trên)
2.3. Điều kiện áp dụng
- Về thời gian: Lô hàng Nk giống hệt phải được Xk đến VN cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày
trước hoặc sau ngày NK của lô hàng đang được xét giá trị
- Hàng Nk về cấp độ TM, cấp độ số lượng (lô hàng NK giống hệt có giao dịch mua bán ở cùng

cấp độ thương mại và cùng số lượng với lô hàng Nk đang xác định GT
Ưu tiên: - Điều chỉnh về cùng cấp độ TM
- Điều chỉnh về cùng cấp độ số lượng
- Điều chỉnh về cùng cấp độ TM và số lượng
2.4. Chứng từ phải nộp
- Tờ khai của mặt hàng NK đang xét
- Tờ khai Nk của hàng giống hệt, tương tự
- Có bảng đơn giá của nhà sản xuất hay người XK
- Hóa đơn BH ( HĐ TM đối với người sản xuất)
3. Phương pháp xác định trị giá khấu trừ
3.1. Khái niệm
TG hàng NK xác định theo phương pháp khấu trừ là trị giá được xác định căn cứ vào giá bán của
hàng NK hoặc giá bán của hàng NK giống hệt hoặc tương tự trên thị trường nội địa của nước
NK sau khi đã trừ chi phí hợp lý, LN thu được sau khi bán hàng NK
3.2. Điều kiện áp dụng
- phải có hoạt động bán lại hàng hóa trên thị trường Nk nội địa
- Hàng hóa NK giống hệt hoặc tương tự khi bán phải có cùng điều kiện như khi NK (nếu có gia
công tái chế cũng không làm thay đổi bản chất, công dụng , khi thanh toán phải trừ các CP này)
- Hàng hóa NK bán lại cho người mua không có quan hệ đặc biệt
- Hàng NK giống hệt, tương tự phải được bán lại cùng thời điểm hay cùng thời kỳ với lô hàng
đang xác định trị giá
( cùng kỳ: ngày gần nhất với ngày nhập khẩu, trước 90 ngày kể từ ngày NK)
3.3. Phương pháp xác định
TG NK = Giá bán lại hàng hóa Nk trên thị trường nội địa – CP hợp lý – LN – Thuế nội
địa(thuế HQ liên quan)
* Giá bán lại: lấy mức giá nào mà có số lượng nhiều nếu hàng hóa Nk được bán trên thị trường
nội địa với nhiều mức giá khác nhau, với nhiều mức số lượng khác nhau
- Giá bán lại là giá bán tương ứng với mức số lượng hàng hóa cao nhất
- Giá bán lại tuan theo quy luật cạnh tranh và bán cho người có quan hệ bình thường
* Chi phí hợp lý:

- CP vận chuyển
- Hoa hồng cho người bán
- Ln dự kiến của nhà NK
- Thuế: HQ hoặc nội địa nếu có
3.4. Chứng từ phải nộp
- Hóa đơn bán hàng
- Hợp đồng đại lý
- chứng từ thuế
- các chứng từ về kiểm toán
- các chứng từ liên quan đến CP hợp lý
- Tờ khai TG của hàng NK giống hệt hoặc tương tự
4. Phương pháp trị giá tính toán
4.1. Khái niệm:
Đây là phương pháp xác định TGHQ của hàng hóa dựa trên các CP liên quan đến việc sản xuất
và bán hàng để XK đến nước NK
4.2. Điều kiện áp dụng
- Khi không áp dụng được các phương pháp trên thì áp dụng P2 này
- TGHQ phải được xác định trên cơ sở thông tin có sẵn tại nước XK
- Các thông tin về CP của hàng NK dựa trên việc hạch toán cảu nhà sản xuất và phù hợp với các
nguyên tắc thanh toán được chấp nhận
4.3. Cách xác định
- CPSX gồm có: Cp nhân công, CP NVL, Cp liên quan tới quá trình sản xuất, CP vận chuyển,
bảo hiểm, bảo quản hàng hóa từ nước XK đến nước NK
- Thuế VAT được khấu trừ, SCT không được khấu trừ
4.4. Chứng từ phải nộp
- Các chứng từ liên quan tới các khoản CP
- Bảng giải trừ các khoản CP
5. Phương pháp dự phòng (suy luận)
5.1 Khái niệm:
Là phương pháp xác định TG của hàng hóa NK bằng cách áp dụng lại các phương pháp từ 1

tới phương pháp 5 ( áp dụng tuần tự) theo thứ tự dựa trên cơ sở số liệu đã thu thập được ở nước
Nk và dừng ngay ở phương pháp xác định TG tính thuế
5.2. Điều kiện áp dụng
- Không áp dụng các phương pháp bị cấm: áp đặt trị giá của hàng hóa,
- Hai giao dịch giống hệt nhưng kết quả đơn giá khác nhau thì lấy trị giá cao hơn trong 2 giao
dịch này
- Sử dụng giá tối thiểu, tối đa
- Phải sử dụng các biện pháp 1 cách hợp lý: áp dụng linh hoạt, tuần tự và được phép kết hợp các
phương pháp với nhau
- Phải xác định trên cơ sở số liệu có sẵn, thu thập được từ nước NK
- Các phương pháp áp dụng phải tuân thủ nguyên tắc chung của hiệp định GATT
5.3. Phương pháp xác định
- Áp dụng linh hoạt, tuần tự các p2 từ 1 ->5, mở rộng điều kiện áp dụng cho các phương pháp
này
- Cho phép mở rộng linh hoạt 120 ngày
- Kết hợp nhiều phương pháp để tính TG
B. Phân loại hàng hoá
I. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của phân lọa hàng hóa
1. Khái niệm :
Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào tên gọi, mô tả về tính chất, thành phần, cấu tạo, công
dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định và sắp xếp hàng hóa
vào 1 mã số nhất định theo hệ thống hài hòa, mô tả và mã hóa hàng hóa (hệ thống HS) theo danh
mục hàng hóa XNK vào Việt Nam và các quy định khác có liên quan.
2. Nguyên tắc :
- Xác định mục đích khi xây dựng hệ thống phân loại, dấu hiệu và các bậc phân loại.
- Trong mỗi khâu phân loại, hàng hóa chỉ phân chia theo 1 dấu hiệu duy nhất và các dấu
hiệu xây dựng phải dựa trên nguyên tắc dấu hiệu khách quan dùng ở bậc cao ( dùng cho
nhiều hh) với dấu hiệu cụ thể, chi tiết thì dùng ở bậc thấp(dùng cho ít hh).
- Mmặt hàng sau khi phân loại có mã số đầy đủ là 8 chữ số và chỉ đc xếp vào 1 mã số duy
nhất theo danh mục hh XNK việt nam.

- Khi phân loại phải tuân thủ danh mục hh XNK Việt Nam, biểu thuế NK ưu đãi, biểu thuế
XK, tuân thủ 6 quy tắc và các chú giải bắt buộc của công ước HS.
3. Vai trò :
- Tạo sự bình đẳng
- Tạo đk thông quan nhanh
- Tạo sự thống nhất giữa các quốc gia
- Chống buôn lậu, tránh gian lân TM, kiểm tra giám sát hàng hóa
- Dễ quản lý
- Tạo sự thuận lợi trong chăm sóc, bảo quản và vận chuyển hh
- Tạo sự thuận lợi khách quan trong giám định chất lượng hh, bảo vệ lợi ích cho DN
- Tạo đk cho quá trình tự do hóa TM
II. Hệ thống HS
1. Khái niệm:
Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa, thường được gọi tắt là hệ thống hài hòa hoặc
hệ thống HS, là hệ thống được tiêu chuẩn hóa quốc tế về tên gọi và mã số để phân loại hàng hóa
được buôn bán trên phạm vi toàn thế giới của Tổ chức hải quan thế giới.
Các mã số của hệ thống hài hòa được gọi là mã HS. Trong lĩnh vực thương mại, khi cần khai
báo nguồn gốc xuất xứ nhằm thu được các ưu đãi về thuế quan được áp dụng cho từng phạm trù
quốc gia thì người ta đồng thời cũng thường ghi luôn mã HS để thuận tiện cho việc tính thuế tại
các nước nhập khẩu.
Phiên bản HS 2007 của Tổ chức Hải quan Thế giới sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2006
tại các nước thành viên tham gia Công ước. Đây là lần sửa đổi thứ 3 (các phiên bản 1986, 2002
và 2007).
2. Mục đích:
Theo Tổ chức hải quan thế giới, Hệ thống hài hòa được sử dụng như là cơ sở cho:
• Biểu thuế suất hải quan.
• Thu thập các số liệu thống kê về thương mại quốc tế.
• Quy tắc xuất xứ.
• Thu thuế trong nước.
• Thỏa thuận thương mại (ví dụ lịch trình của Tổ chức thương mại thế giới về các nhượng

bộ thuế quan) giữa các quốc gia theo các quy chế như tối huệ quốc chẳng hạn.
• Biểu thuế và thống kê vận tải.
• Điều chỉnh việc kiểm soát hàng hóa (ví dụ chất thải, ma túy, vũ khí hóa học, các chất phá
hủy tầng ozôn, các loài sinh vật đang chịu rủi ro cao v.v)
• Các lĩnh vực của kiểm soát và thủ tục hải quan, bao gồm các rủi ro trong các lĩnh vực như
đánh thuế, công nghệ thông tin và sự tuân thủ các quy chế hải quan.
3. Các quy định về cách đánh số, đánh phân cách, mô tả hàng hoá trong Danh mục HS và
trong xây dựng chú giải
- Mô tả từ khái quát đến chi tiết
- STT của phần là số la mã, STT của chương đánh theo số Ả Rập
- Nhóm hàng đc đánh số bởi 4 số (đầu tiên)
Nếu là độc lập thì có dấu chấm ngăn cách. VD: 01.01
Nếu trong cùng 1 phân nhóm thì viết liền. VD: 0101
( 2 số đầu chỉ tên chương, 2 số sau là vị trí của nhóm trong chương)
- Phân nhóm: Mỗi 1 phân nhóm hàng có thể thể hiện bằng các dấu gạch như 1 gạch, 2
gạch
VD: 0101.10.00 1 gạch (-)
0101.90.30 2 gạch (-) (-)
0101 Ngựa, lừa, la sống.
- Ngựa:
01012100 - - Loại thuần chủng để nhân giống Con
01012900 - - Loại khác con
Từ số 5 trở đi, nếu là số khác 0 thì tính là 1 gạch
Càng nhiều gạch, mức độ chi tiết càng lớn
Nhóm nào không chia nhỏ thì sẽ kết thúc bằng 2 số 00 ở cuối
- Quy định về cách đánh phân cách
+ Dấu (,): liệt kê các HH nằm trong nhóm
+ Dấu (;): liệt kê các HH theo các tiêu chí độc lập
+ Dấu (:): liệt kê các HH theo các tiêu chí độc lập hoặc liên kết với nhau
+ Dấu (.): sau dấu chấm ko liệt kê thêm HH nào nữa.

- Các loại chú giải
+ Chú giải loại trừ: giới hạn phạm vi của việc phân loại
+ Chú giải định nghĩa: giải thích cụ thể thuật ngữ
+ Chú giải bao gồm
+ Chú giải định hướng
4. Các quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hoá trong Danh mục HS.
Nguyên tắc 1:
Việc phân loại phải căn cứ vào nội dung ( chú giải ) chứ ko căn cứ vào tên. Tên chỉ với mục đích
để dễ tra cứu
Ví dụ:
Chương 1: "Động vật sống", nhưng cá sống không được phân loại vào chương 1 thậm chí về mặt
sinh học chúng là động vật sống nhưng theo biểu thuế chúng được phân loại vào chương 3 "Cá
và động vật giáp xác thân mềm và động vật không xương sống dưới nước". Có mã số 03019310
- cá chép để làm giống thuế suất 0%, nếu mã số 03019390 - cá khác thì thuế suất là 20%.
Nguyên tắc 2:
Một mặt hàng được phân loại trong một nhóm hàng, thì những mặt hàng dạng chưa hoàn chỉnh,
hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có những đặc trưng cơ bản chất của thành phần cũng thuộc nhóm
đó.
Nếu sản phẩm đc làm ra từ các nguyên liệu, hợp chất, hỗn hợp nhưng có 1 chất chính thì phân
loại HH theo chất chính đó.
Ví dụ:
Xe đạp không có yên thuộc nhóm 8712 "xe đạp hai bánh và các loại xe đạp bằng chân khác….,"
(thuế suất 5%).
Nguyên tắc 3:
HH gồm nhiều thành phần, nhiều chất cấu tạo.
3a, Phân vào nhóm chất nào đặc trưng nhất
3b, Dạng bộ để bán lẻ: có 2 loại HH khác nhau trở lên, thoạt nhìn có thể đc phân thành 2 loại
hàng khác nhau, những HH này phải đc xếp đặt cùng nhau để đáp ứng 1 yêu cầu nhất định, đc
xếp theo cách thích hợp để bán trực tiếp cho ng sử dụng mà ko cần phải đóng gói tiếp.
3c, Nếu ko phải loại 3a, 3b thì phân loại theo mặt hàng có STT nhóm lớn nhất.

Thí dụ:
Mặt hàng "thảm dệt móc và dệt kim được sử ;dụng trong xe ôtô". Mặt hàng này có thể được phân
vào hai nhóm:
- Nhóm 8703, "phụ tùng và bộ phận phụ trợ dùng cho xe có động cơ" thuế suất 45%.
- Nhóm 5703, "thảm …. dệt móc…." thuế suất 35%.
Theo nguyên tắc này, nhóm xác định rõ hơn và kèm theo mô tả mặt hàng cụ thể đầy đủ hơn là
nhóm có đặc trưng hơn, do vậy cần được xếp vào nhóm 5703.
Nguyên tắc 4:
Hàng hoá không thể phân loại theo các nguyên tắc 1,2,3 nêu trên thì phải xếp vào nhóm phù hợp
với loại hàng giống chúng nhất bằng cách sử dụng phương pháp hàng hoá cùng loại hoặc tương
tự.
Cách này đòi hỏi việc so sánh hàng hoá định phân loại với hàng hoá tương tự đã được phân loại
bằng cách xác định hàng hoá giống chúng nhất dựa trên nhiều yếu tố như tên gọi, tính chất, đặc
điểm, cấu tạo, mức độ chế biến, công dụng…. của hàng hoá.
Ví dụ:
Phân loại mặt hàng: giấy nhôm bịt nút cổ chai" (loại này thường được dung bịt cổ chai rượu
shampagne, bia… ), có thể được xếp vào hai mã số:
- 7607: nhom lá mỏng có chiều dày không quá 0,2mm có thuế suất 1%.
- 8309: Nút chai lo…, bao chiếc bít nút chai bằng kim loại thường có thuế suất 20%.
Theo đó, giấy nhôm bịt nút cổ chai có tính chất sử dụng tương tự bao thiếc bịt nút chai. Do vậy
sẽ được xếp vào nhóm 8309 nếu chú giải phần, chương, nhóm không có yêu cầu nào khác.
Nguyên tắc 5:
- Bao bì do người mua cung cấp, người bán đóng gói hàng hoá sau đó giao trả lại cho người
mua.
- Bao bì do người bán cung cấp, người mua sử dụng xong trả lại bao bì cho người bán.
- Bao bì do người bán cung cấp, trị giá bao bì lớn sẽ được tách riêng khi tính thuế.
- Bao bì giá trị nhỏ sử dụng cùng hàng hoá.
- Bao máy ảnh, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang và các loại bao
hộp tương tự, sắp xếp riêng để đựng một loại hàng xác định hay một bộ phận, có thể dùng trong
một thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán được phân loại cùng với sản phẩm đó. Tuy

nhiên, nguyên tắc này không liên quan đến vỏ, bao mang tính chất cơ bản của một tập hợp (hàng
+ vỏ (bao) đồng thời không áp dụng đối với loại bao bì được dung lặp đi lặp lại.
Ví dụ:
Mặt hàng Ga gia dụng loại 10kg/bình, thì phải tách riêng ga thuộc nhóm 2711 thuế suất 10%
còn bình đựng ga thuộc nhóm 7311 (bình thép) thuế suất 11%.
Mặt hàng ga du lịch loại 2kg/bình khi phân loại xếp chung vào nhóm 2711.
Nguyên tắc 6:
Để đảm bảo tính pháp lý, phân loại hàng hoá giữa các phân nhóm của một nhóm phải được xác
định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm đó và chú giải của những phân nhóm có liên
quan với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp cho từng nhóm, trong điều kiện là chỉ có những
phân nhóm cùng cấp đội mới so sánh được và các nguyên tắc 1,2,3,4,5 nói trên.
Ví dụ:
Phân loại "cá sống" thuộc nhóm 0301. Nếu cá chép có dạng như cá cảnh thì không thể xếp chúng
ở phân nhóm cấp 1. Tại phân nhóm cấp 1 chỉ xác định cá chép có thuộc dạng cá cảnh hay
không? Do cá chép có dạng như cá cảnh nên phải phân loại vào phân nhóm 030110 chứ không
phân theo phân nhóm 030193 "cá chép".
*** Khi phân loại và áp mã tính thuế cần chú ý :
1. Khi phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để xác định mã số của hàng hoá theo Danh
mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu phải
tuân thủ nguyên tắc:
- Tuân thủ Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
Biểu thuế xuất khẩu.
- Tuân thủ 6 quy tắc tổng quát của Công ước HS;
- Tuân thủ các chú giải bắt buộc của Công ước HS;
2. Ngoài các căn cứ nêu trên, khi phân loại hàng hoá cần tham khảo thêm chú giải bổ sung của
Danh mục biểu thuế quan chung ASEAN (SEN) đã ban hành và chí giải chi tiết "Hệ thống hài
hoà mô tả và mã hoá hàng hoá" của Tổ chức Hải quan thế giới.
3. Một mặt hàng sau khi phân loại phải có mã số đầy đủ là 8 chữ số và chỉ được xếp vào một
mã số duy nhất theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
4. Đối với hàng hoá xuất khẩu. Trường hợp một mặt hàng xuất khẩu nào đó không được quy

định chi tiết trong Danh mục Biểu thuế xuất khẩu thì khi làm thủ tục hải quan, người khai hải;
quan vẫn phải kê khai tên hàng và mã số của mặt hàng đó theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam.
C. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại
Bao gổm các bước sau :
Bước 1: Khai báo hải quan(Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết định hình
thức - mức độ kiểm tra.)
Bước 2: Tính thuế( Kiểm tra chi tiết hồ sơ thuế giá.)
Bước 3: Kiểm tra và thông báo thuế.
Bước 4: Nộp thuế và thông quan ( Thu lệ phí hải quan, đóng dấu "Đã làm thủ tục hải quan" và
trả tờ khai cho người khai HQ).
Nhằm đẩy nhanh việc thông quan hàng hóa, tùy theo tính chất hàng hóa, quá trình chấp hành
pháp luật về hải quan, về thuế của chủ hàng và thông tin của cơ quan hải quan, có thể bỏ qua
Bước 2 và Bước 3 trong quy trình.
1. Khai báo hải quan
+/ Thời hạn:
Hàng nhập khẩu: 30 ngày
Quá 30 ngày => phạt hành chính
Quá 180 ngày=> hàng tồn đọng
Hàng xuất khẩu: 8h với đường biển, 4h với đường hàng sông, 2h với đường không
+/ Địa điểm: Tại hải quan cửa khẩu/ hải quan ngoài cửa khẩu.
+/ Hồ sơ:
Hàng nhập khẩu:
Chứng từ phải nộp:
• The import decaration HQ/2002-NK(02 Or)
• Purchase contract( 01 copy)
• Commerce invoice(01 Or)
• Transport document(01 copy)
• Delivery oder(01 Or)

Chứng từ nộp thêm: packing list, license…
Chứng từ xuất trình.
Hàng xuất khẩu:
Chứng từ phải nộp:
• The export declaration HQ/2002-XK(02 Or)
• Purchase contract( 01 copy)
• C/I ( 01 Or)
Chứng từ nộp thêm: packing list….
2. Tính thuế:
Đối tượng chịu thuế: tất cả hàng hóa XNK
Cách đánh thuế: Thuế tương đối , thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp
Thuế phải nộp = Số lượng HH x Giá tính thuế x Thuế suất x Tỷ giá
• Số lượng HH: -Số lượng chính xác/ phỏng chừng
-Trọng lượng: cả bì, tịnh…
• Giá tính thuế: - Giá FOB/DAF nếu XK và CIF?DAF nếu NK
Phân loại
Hồ sờ
Hải quan
Xanh
Vàng
Đỏ
Không
Kiểm tra
Kiểm tra
Hồ sơ
Kiểm hóa
- Tỷ lệ 10 -15% tổng số
- Kiểm tra 100%; 10%/5% do trưởng hải quan cửa khẩu xác định
-Quá 15 ngày không có hnagf sẽ khai bóa lại
- Giá theo hợp đồngXNk( hoặc theo WTO)

• Thuế suất: - Ưu đãi( MFN. NT): Phải có C/O theo quy định
- Biểu thuế HS
• Tỷ giá : - Tỷ giá thị trường liên ngân hàng do NHNN công bố
- Tỷ giá chéo đối với ngoại tệ không công bố tỷ giá
Cách quy đổi giá: CIF = FOB + I + F = (FOB + F)/ (1-r)
Nếu không có cơ sở xác định I ,F và r, thực hiện theo qu định:
I = 0,3%FOB; F = 15%FOB( vận tải biển) hoặc 20%FOB( vận tải hàng không)
3. Kiểm tra và thông báo thuế quan
Thông
Báo
Thuế
8 giờ làm việc từ khi nhận hồ sơ/ kiểm hóa xong
Tối đa không quá 15 ngày nếu hàng cần kiểm tra kỹ thuật
Phân luồng dựa vào “ hàng gì, của ai”.
- Hàng miễn kiểm tra, ưu Lên nhập/ xuất khẩu, thuế xuất ưu đãi, chủ hàng không vi phạm => Xanh
- Hàng khoong ưu Lên, không hạn chế XK/NK, thuế xuất thông thường, chủ hàng vi phạm nhẹ => Vàng
- Hàng hạn chế XNK, thuế xuất thông thường, chủ hàng vi phạm nhiều lần => Đỏ
4. Nộp thuế và thông quan.
4.1. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu: 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
4.2. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu:
Đối với hàng tiêu dùng :
- Nộp thuế xong trước khi nhận hàng.
- Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh : 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan.
Đối với hàng vật tư nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu:
- Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan : 275 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan.
- Doanh nghiệp có vi phạm pháp luật hải quan, về thuế: nộp thuế xong vào tài khoản
tạm thu trước khi nhận hàng.
Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất:

- Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan: 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn
tạm nhập tái xuất.
- Doanh nghiệp có vi phạm pháp luật hải quan, về thuế: nộp thuế xong nộp thuế xong
vào tài khoản tạm thu trước khi nhận hàng.
Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu trực tiếp dùng cho sản xuất:
- Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan : 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan.
- Doanh nghiệp có vi phạm pháp luật hải quan, về thuế: Nộp thuế xong trước khi
nhận hàng.
Đối với hàng phi mậu dịch/ mậu biên:
- Nộp thuế trước thông quan.
D. So sánh Hải quan Truyền thống và Hải quan Điện tử
1 Vì sao phải triển khai HQĐT?
Doanh nghiệp lâu nay chỉ quen với loại hình thủ tục HQ truyền thống là "Khai báo trực
tiếp" tức là doanh nghiệp khai và đem hồ sơ HQ đến làm thủ tục tại cơ quan HQ.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK)
ngày càng lớn, loại hình hàng hóa XNK ngày càng đa dạng. Để tạo thuận lợi cho hoạt động
XNK, xuất nhập cảnh và đầu tư phát triển, đồng thời phải đảm bảo quản lý nhà nước về HQ chặt
chẽ đúng pháp luật, ngành HQ đã ứng dụng CNTT  thực hiện "Khai hải quan điện tử": Khai tại
doanh nghiệp và nhận quyết định phân luồng, thực hiện theo quy trình thủ tục điện tử hay được
thực hiện bằng phương tiện điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan HQ.
2 DN cần chuẩn bị gì để tham gia HQĐT?
• Hiện nay có 11 loại hình hàng hóa cần phải làm thủ tục HQ, trong đó có 3 loại hình
đã được ứng dụng HQĐT gồm:
- Hàng hóa XNK theo hợp đồng mua bán
- Hàng hóa XNK để thực hiện hợp đồng gia công với nước ngoài
- Hàng hóa XNK theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.
• Các DN cần có cơ sở vật chất: máy tính, đường truyền, PM khai báo, các PM bổ trợ
(nếu cần).
• Thủ tục đăng ký tham gia: Lựa chọn cơ quan HQ nơi DN dự định thực hiện thủ tục

HQĐT; Điền đầy đủ các thông tin vào mẫu "Đăng ký tham gia thủ tục HQĐT" tải tại
(www.customs.gov.vn); Gửi bản "Đăng ký tham gia thủ tục HQĐT" tới cơ quan HQ
đã lựa chọn. Nếu đăng ký không hợp lệ: nhận thông báo từ chối có nêu rõ lý do. Nếu
đăng ký hợp lệ: nhận "Giấy công nhận tham gia thủ tục HQĐT" và tài khoản truy
nhập.
• Các yêu cầu về hồ sơ HQĐT (nếu dùng bản sao phải được đại diện DN ký tên, đóng
dấu):
1. Tờ khai HQĐT theo mẫu
2. Bản ĐT vận tải đơn hoặc 1 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản
vận tải đơn có ghi chữ copy hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp
hàng được người khai HQ đề nghị cơ quan HQ xác nhận thực xuất
3. Bản chính "Bản kê chi tiết hàng hóa" trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng
loại hoặc đóng gói không đồng nhất
4. Bản ĐT giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu
5. Bản ĐT hoặc 1 bản sao các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên
quan
Thời hạn phải khai tờ khai HQĐT đối với hàng hóa XNK được áp dụng như tờ khai HQ
truyền thống quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan. Hệ thống xử lý dữ liệu
ĐTHQ tiếp nhận tờ khai ĐT 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Cơ quan HQ kiểm tra, đăng
ký tờ khai HQĐT trong giờ hành chính. Chi cục Trưởng Chi cục HQĐT quyết định việc kiểm
tra, đăng ký tờ khai HQĐT ngoài giờ hành chính.
3 Lợi ích
• Đối với ngành Hải Quan:
- Một là, quy trình thủ tục hải quan điện tử đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp
với chuẩn mực quốc tế.
- Hai là, thủ tục hải quan điện tử giúp nâng cao chất lượng cán bộ hải quan với trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh nghiệp văn minh, lịch sự, có
kỷ cương, kỷ luật và trung thực…
- Ba là trong thời gian tới, doanh nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận và thuận lợi hơn

trong việc thực hiện thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Đây là một yếu tố rất quan trọng
khi doanh nghiệp có quan hệ hợp tác làm ăn với nước ngoài và mở rộng thị trường
quốc tế…
• Đối với doanh nghiệp
- Một là, thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ giúp giảm chi phí và tiết kiệm thời gian
và nhân lực cho doanh nghiệp do doanh nghiệp chỉ cần khai thông tin tờ khai điện tử
và gửi đến cơ quan Hải quan cửa khẩu để làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan.
+ Nếu hàng hóa thuộc luồng xanh (hàng hóa miễn kiểm tra thực tế) thì doanh nghiệp
chỉ cần tiếp xúc với cơ quan hải quan ở khâu đóng dấu hoàn thành thủ tục hải quan và
thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
+ Đối với hàng hóa thuộc luồng vàng và đỏ thì thụ tục cũng không quá phức tạp. Việc
này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại làm thủ tục, thông qua đó
tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Hai là, các quy định, chính sách liên quan được công bố công khai trên website Hải
quan. HQĐT giúp nâng cao tính minh bạch, công bằng trong giải quyết thủ tục HQ,
giảm thiểu các tiêu cực phát sinh do việc tiếp xúc trực tiếp giữa HQ và doanh nghiệp.
- Ba là, đối với những doanh nghiệp là thượng nhân ưu tiên đặc biệt còn được hưởng
nhiều lợi ích.
- Bốn là, DN còn được HQ hỗ trợ, đào tạo, cung cấp phần mềm (PM) và tư vấn miễn
phí.
- Do phương pháp xử lý tờ khai là truyền nhận và trao đổi thông tin nên tiết kiệm chi
phí quản lý, thời gian và tạo sự chủ động cho DN trong quá trình khai báo HQ. Sự
thống nhất về dữ liệu tại hệ thống của HQ và DN tạo thuận lợi cho việc đối chiếu,
kiểm tra và thanh khoản hợp đồng gia công.
4 Hạn chế
- Thứ nhất, chưa có sự nối kết, liên thông với toàn bộ hệ thống xử lý dữ liệu của các
đơn vị khác.
- Thứ hai, mức độ xử lý tự động của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa thực
hiện được hoàn toàn các khâu trong quá trình ra quyết định thông quan.
- Thứ ba, mặc dù hiện giờ thủ tục hải quan đã đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho các bên

tham gia nhưng mức độ điện tử hoá chưa được như dự kiến ban đầu. Hệ quả là hồ sơ
điện tử mới điện tử hoá được một phần, kéo theo thủ tục hải quan điện tử chưa thể
hiện được đúng bản chất.
- Thứ tư, đối tượng tham gia thực hiện thí điểm mới chỉ là các doanh nghiệp được lựa
chọn theo tiêu chí của Hải quan
- Thứ năm, thủ tục hải quan điện tử mới chỉ thực hiện đối với 3 loại hình thủ tục và 1
chế độ quản lý hải quan.
5 Biện pháp khắc phục
Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan dự kiến kiến nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ,
ngành triển khai một số đầu việc sau:
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan khi ban hành các chính sách
quản lý cũng như chuẩn hoá, mã hoá các danh mục quản lý chuyên ngành;
- Đẩy nhanh quá trình triển khai hạ tầng kỹ thuật và pháp lý liên quan đến giao dịch
điện tử; điện tử hoá các loại hồ sơ, chứng từ; triển khai các dịch vụ chứng thực điện
tử, chữ ký điện tử… để đảm bảo triển khai thủ tục hải quan điện tử, hướng tới hiện
thực hoá chính phủ điện tử trong tương lai;
- Quy hoạch lại các địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra hàng hoá tập
trung tại các cảng biển, sân bay, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại tự
do… để có thể đầu tư trang - thiết bị kiểm tra, giám sát.
Sự khác nhau giữa HQ truyền thống và HQ điện tử
Hải quan truyền thống Hải quan điện tử
Thông tin khai báo
Yêu cầu khai báo trên các mẫu
văn bản cố định.
Yêu cầu khai báo dạng mã hóa vào hệ thống
máy tính.
Hồ sơ Hải quan
Tập hợp các loại chứng từ Tệp dữ liệu ĐT gồm các chỉ tiêu thông tin khai
báo và chứng từ hỗ trợ được ĐT hóa. Pháp luật
chấp nhận hồ sơ HQĐT có giá trị như hồ sơ

thông thường nếu đáp ứng các điều kiện nhất
định.
Phương thức tiếp
nhận khai báo
Người khai HQ trực tiếp đến trụ
sở HQ để nộp hồ sơ.
Người khai có thể gửi các chỉ tiêu thông tin qua
mạng đến hệ thống thông tin ĐT của cơ quan
HQ.
Cách thức xử lý thông
tin
Trực tiếp xử lý từng chứng từ
kèm theo tờ khai HQ, so sánh,
đối chiếu, kiểm tra tính chính
xác, thống nhất của nội dung
khai báo.
Hệ thống thủ tục HQĐT trực tiếp kiểm tra, đối
chiếu một cách tự động hoặc bán tự động đối
với các chỉ tiêu thông tin.
Cách thức phản hồi
thông tin
Yêu cầu sự hiện diện của cả
người khai HQ và công chức
HQ.
Công chức HQ thông báo cho người khai HQ
về kết quả xử lý và hướng dẫn thực hiện các
bước đi tiếp theo của quy trình thủ tục HQ. Xử
lý thông tin ĐT, phản hồi trực tiếp vào hệ thống
CNTT của người khai HQ các thông điệp ĐT.
E. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thủ tục hải quan


Để thủ tục hải quan trở nên gọn nhẹ và dễ dàng hơn thì việc áp dụng hệ thống hải quan
điện tử là vô cùng quan trọng nó giúp giải quyết được số lượng lớn thủ tục hải quan và độ chính
xác cao hơn làm giảm gánh nặng cho bộ phận nhân lực hải quan tại các của khẩu :
Các giải pháp đề ra:
1. Hoàn thiện các hệ thống quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng CNTT:
Xuất phát từ các hệ thống quản lý và cơ sở hạ tầng thông tin hiện tại của đơn vị chưa đảm bảo
yêu cầu thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT trong hiện tại và tương lai
* Mục đích giải pháp:
- Bảo đảm hệ thống hoạt động liên tục, ổn định và an toàn.
- Tiếp nhận và xử lý dữ liệu một cách tốt nhất.
- Tạo điều kiện cho việc thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT trong hiện tại và tương lai
2.Xây dựng mô hình thủ tục HQĐT và mô hình bộ máy tổ chức:
Xuất phát từ những hạn chế của mô hình thủ tục HQĐT và mô hình bộ máy tổ chức trong
việc thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT trong thời gian qua
* Mục đích giải pháp:
- Khắc phục những nhược điểm của mô hình thủ tục HQĐT hiện tại và mô hình
tổ chức hiện tại.
- Phát triển thủ tục HQĐT trong tương lai một cách thuận lợi
3.Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực:
Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại của nguồn nhân lực hiện tại của đơn vị, nhằm đáp ứng yêu
cầu triển khai mở rộng thủ tục HQĐT và nâng cao hiệu quảquản lý, phục vụ cho các DN, Cục
HQ TPHCM cần chú trọng đến việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực. Nhìn chung, vấn đề
xây dựng và phát triển nguồn lực là rất
rộng lớn.
* Mục đích giải pháp:
- Khắc phục những nhược điểm, yếu kém trong việc đào tạo, sử dụng nguồn
nhân lực và chế độ tiền lương, đãi ngộ đối với CBCC trong đơn vị.
- Nâng cao trình độ về mọi mặt cho CBCC để thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao với chất lượng cao. Làm nền tảng cho việc thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT trong

tương lai.

×