Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.95 KB, 24 trang )

ÔN TẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Chương 1:
1. Phân tích điều kiện kinh tế-xã hội và vai trị của C. Mác và Ph. Ăngghen trong
việc hình thành CNXHKH?
Vào những năm 40 thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở châu Âu đã đạt được những bước
phát triển rất quan trọng trong kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ
nhất đã thúc đẩy phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ. Chính sự
phát triển đó làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ mâu thuẫn giữa sự
phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ
sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy mà chủ
nghĩa tư bản tạo ra những khả năng hiện thực cho những nhà dân chủ cách mạng tiến
bộ nhận thức đúng đắn bản chất của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và
cách mạng.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại trưởng thành
bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng xã hội
độc lập. Giai cấp cơng nhân là lực lượng xã hội có khả năng giải quyết những mâu
thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có tổ
chức và trên quy mơ rộng khắp. Nó địi hỏi có một lý luận khoa học hướng dẫn. Tiêu
biểu cho các phong trào cơng nhân lúc đó là: cuộc khởi nghĩa công nhân thành phố
Liông (Pháp) 1831 – 1834; cuộc khởi nghĩa công nhân dệt Xêlidi (Đức) 1844; phong
trào Hiến chương (Anh) 1838 – 1848. Những phong trào đó có tính quần chúng và
mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức
thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.
Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội khoa học ra
đời để thay thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đã tỏ ra lỗi thời,
khơng cịn có khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong cuộc đấu tranh chống giai
cấp tư sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời phản ánh bằng lý luận phong
trào công nhân.
- Những tiền đề văn hóa – tư tưởng (tiền đề lý luận): Đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại
đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực khoa học, văn hóa và tư tưởng. Về khoa


học tự nhiên có: thuyết tế bào của M. Sơlayđen và T. Savanxơ (Đức); thuyết tiến hóa
của Đ. Đácuyn (Anh); thuyết bảo tồn và chuyển hóa năng lượng của M. Lơmơnơxốp
(Nga). Về khoa học xã hội có: triết học cổ điển Đức (Ph. Hêghen, L. Phơbách,…),
kinh tế chính trị học Anh (Ađam Smít, Đ. Ricácđơ,…), chủ nghĩa xã hội không tưởng
– phê phán (H. Xanhximông, S. Phuriê, R.Ơoen,…). Những thành tựu của khoa học,
văn hóa, tư tưởng đã tạo ra những tiền đề tư tưởng – văn hóa cho sự ra đời chủ nghĩa
Mác nói chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng.
*Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học: Các Mác (1818 – 1883):


- C. Mác là người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và kinh tế chính trị khoa học. Ông là lãnh tụ và
người thầy của giai cấp vơ sản thế giới.
- Phriđrích Ăngghen (1820 – 1895): Ph. Ăngghen là nhà bác học, lãnh tụ và là người
thầy của giai cấp công nhân hiện đại, đã cùng với C. Mác sáng lập ra học thuyết mác
xít.
Khi nghiên cứu miếng đất hiện thực tư bản chủ nghĩa trên quan điểm chủ nghĩa duy
vật biện chứng với phương pháp luận khoa học, C. Mác đã nêu ra hai phát kiến vĩ đại
đó là: chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư. “Nhờ hai phát kiến ấy,
chủ nghĩa xã hội đã trở thành khoa học”. Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời không phải
do tưởng tượng, ước mơ mà là kết quả tất yếu trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản,
của tư duy lý luận có cơ sở khoa học.
Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” do C. Mác và Ph. Ăngghen soạn thảo
theo sự ủy nhiệm của “Đồng minh những người cộng sản” – một tổ chức công nhân
quốc tế, đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. “Tuyên ngôn của Đảng
Cộng Sản” (2-1848) là tác phẩm bất hủ, là khúc ca tuyệt tác của chủ nghĩa Mác, là văn
kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của phong trào công nhân, phong trào cộng sản.
Với những nội dung đã được trình bày một cách rõ ràng và sáng sủa của thế giới quan
khoa học, “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản”, theo V.I. Lênin, xứng đáng được thừa
nhận là Tuyên ngôn của chủ nghĩa xã hội thế giới, là “cuốn sách gối đầu giường cho

tất cả những người công nhân giác ngộ”.
“Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” là kim chỉ nam cho hành động của phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế. Các Đảng Cộng Sản mác xít – lêninnít lấy tác phẩm “Tun
ngơn của Đảng Cộng Sản” làm cơ sở cho việc xây dựng đường lối chiến lược và sách
lược cách mạng nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: thủ tiêu chủ
nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội, để tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
2. Phân tích sự bảo vệ và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học của V.I.Lênin?
Cống hiến xuất sắc của V.I. Lênin trong bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác là tìm ra
những đặc điểm cơ bản và quy luật vận động của chủ nghĩa đế quốc, giới hạn tồn tại
của nó - điểm “cốt lõi”, nấc thang cuối cùng của chủ nghĩa tư bản để vạch trần ngọn
nguồn bí mật của xã hội tư bản, giúp giai cấp vô sản nhận thức đúng âm mưu, bản
chất phản động, sự lừa gạt, tráo trở của giai cấp tư sản và giới trí thức tư sản theo đuổi
nó đang cản trở tiến bộ lịch sử. Phân tích các mâu thuẫn nội tại trong xã hội tư bản
chủ nghĩa đương thời, V.I. Lênin nhận định rằng, chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn phát
triển cao nhất, đồng thời là giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản. Nó hồn tồn
khơng phải là một hình thái kinh tế - xã hội mới, cao hơn hình thái kinh tế - xã hội tư
bản như những người cơ hội, xét lại tuyên truyền, xuyên tạc nhằm ca ngợi chủ nghĩa
đế quốc, phủ nhận bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác để lừa mị dân.
Sự phát triển của các mâu thuẫn này tất yếu đẩy xã hội tư bản vào một cuộc khủng
hoảng trầm trọng và cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động
thế giới chống lại các thế lực phản động, cản trở sự phát triển của lịch sử, kìm hãm sự
tiến bộ xã hội sẽ kết thành làn sóng vơ cùng mạnh mẽ để xóa bỏ mọi tội ác và bất
công do giai cấp tư sản sản sinh ra. Trên cơ sở hiện thực sinh động của sự phát triển


chủ nghĩa đế quốc, thực tiễn phong trào công nhân và đời sống kinh tế - xã hội Nga,
V.I. Lênin đã phát hiện quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của xã hội
tư bản và chỉ ra tính tất yếu khách quan giành thắng lợi của cách mạng vô sản do giai
cấp công nhân lãnh đạo. Người cho rằng, giai cấp vô sản cần phải lợi dụng triệt để các
mâu thuẫn trong lòng chủ nghĩa đế quốc để chiến thắng nó tại nơi tập trung những

mâu thuẫn, ở khâu yếu nhất, mắt xích yếu nhất trong sợi dây chuyền vô tận của chủ
nghĩa tư bản. Quan điểm của V.I. Lênin về cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhất là việc
chỉ ra mục tiêu cách mạng, đối tượng và chủ thể, lực lượng tham gia cách mạng, nội
dung và hình thức của cách mạng, phương thức và điều kiện bảo đảm thắng lợi của
cách mạng có ý nghĩa lý luận - thực tiễn sâu sắc, mang tính định hướng chính trị, chỉ
đạo thực tiễn thiết thực đối với việc vạch ra con đường đi mới và triển vọng thắng lợi
của cách mạng vô sản ở một số nước, thậm chí ở một nước chủ nghĩa tư bản phát triển
tầm trung bình như nước Nga; đồng thời, đề cao vai trị của nhân tố chủ quan, tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của giai cấp vơ sản, đặc biệt là vai trò của Đảng Cộng sản
trong cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động. Để cách
mạng thắng lợi, V.I. Lênin đã nhấn mạnh sự cần thiết phải bảo đảm quyền lãnh đạo
tuyệt đối của giai cấp vô sản, Đảng Cộng sản phải trở thành đảng cầm quyền, lãnh đạo
nhà nước và xã hội; đồng thời, phải xây dựng được khối liên minh công nông, khối
liên minh giữa các dân tộc bị áp bức, bóc lột thành một khối đồn kết, thống nhất, có
sức mạnh vững chắc. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã chứng
minh lý luận và sách lược của V.I. Lênin về cách mạng xã hội chủ nghĩa là hoàn toàn
đúng đắn. Với giá trị và ý nghĩa lý luận khoa học, cách mạng, V.I. Lênin đã trang bị
cho giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới tri thức khoa học và
niềm tin vững chắc để đấu tranh, thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng tự giải phóng
mình; xây dựng một chế độ xã hội mới tốt đẹp hơn: xã hội xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ
và phát triển sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác về chun chính vơ sản và về xây
dựng chủ nghĩa xã hội là một trong những cống hiến xuất sắc của V.I. Lênin. Phê
phán quan điểm sai lầm của chủ nghĩa cơ hội - xét lại và “chủ nghĩa xã hội chân
chính” về vấn đề này, V.I. Lênin chỉ rõ: chuyên chính vơ sản là điểm cốt lõi, trọng yếu
trong lý luận về nhà nước của C. Mác, là linh hồn của chủ nghĩa Mác. Việc thừa nhận
hay phản đối chuyên chính vơ sản là hịn đá thử vàng để phân biệt lập trường, quan
điểm của người cộng sản với bọn cơ hội, xét lại và các phần tử lưu manh. Chun
chính vơ sản là cơng cụ sắc bén và đặc biệt cần thiết của giai cấp vô sản để trấn áp bọn
phản cách mạng, cải tạo xã hội cũ, xây dựng chế độ xã hội mới. Việc duy trì chun
chính vơ sản khơng có nghĩa là cách mạng đã kết thúc mà thực chất mới chỉ bắt đầu,

bởi vì cách mạng đã giành thắng lợi nhưng còn chưa đủ mạnh để trấn áp các thế lực
phản động “ngóc đầu dậy”; các thế lực thù địch đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệt
hẳn, chúng vẫn còn lực lượng và dã tâm, âm mưu cướp chính quyền cách mạng, phá
hoại sự nghiệp xây dựng chế độ xã hội mới của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Do vậy, chính quyền nhà nước của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có thể là
hình thức này, hay hình thức khác, song xét về bản chất, nhất thiết phải là chun
chính vơ sản và phải là chun chính vơ sản! Vì lẽ đó, V.I. Lênin căn dặn chúng ta:
Chừng nào kẻ thù của cách mạng còn tồn tại thì chừng đó, những người cộng sản
khơng được vứt bỏ vũ khí. Đó là tinh thần cảnh giác cách mạng, chủ động tiến cơng
của người cộng sản, nó cho phép chúng ta giải quyết thấu đáo vấn đề “ai thắng ai”
giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản, thực hiện thành công các yêu cầu, nhiệm


vụ bức thiết của cách mạng trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội cịn nhiều cam go, quyết liệt và vơ cùng phức tạp. Để xây dựng nền kinh tế mới xã
hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất tiên tiến,
phù hợp với một kiến trúc thượng tầng mới; nhân tố mang ý nghĩa quyết định giúp
giai cấp vô sản chiến thắng giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản cả về năng suất lao
động, cả về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, theo V.I. Lênin, là tiếp nhận được tinh hoa
và vận dụng sáng tạo học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác, nhất là
vận dụng sáng tạo các quy luật của nó; đồng thời, phải tuyệt đối giữ vững vai trò lãnh
đạo của giai cấp công nhân. Sách lược của mọi sách lược của cách mạng là dành sự ưu
tiên làm tốt việc củng cố nền chun chính vơ sản, củng cố khối đại đồn kết toàn dân
tộc, đặc biệt là xây dựng và củng cố vững chắc khối liên minh giai cấp công nhân,
nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự hỗ trợ đắc lực của Hồng quân, quân đội đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là xóa đói nghèo,
làm cho đất nước giàu mạnh, văn minh, thực hiện công bằng, dân chủ trong xã hội
mới. Cùng với đó, V.I. Lênin nhấn mạnh yêu cầu phải tiến hành thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa đất nước, xây dựng cho được nền cơng nghiệp nặng, giải phóng đơi
tay người lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Nghiên cứu

hoàn cảnh những nước nghèo đi lên chủ nghĩa xã hội, V.I. Lênin đưa ra công thức nổi
tiếng: “Chủ nghĩa cộng sản là chính quyền Xơ viết cộng với điện khí hóa tồn quốc”,
là “hợp tác hóa nơng nghiệp, phát triển và hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn”. Chìa
khóa để thực hiện thắng lợi cách mạng xã hội chủ nghĩa phải là nâng cao sự giác ngộ
và phát huy vai trị làm chủ của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, đặc biệt là
việc đào tạo và sử dụng đội ngũ trí thức xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Đề: Phân tích những thời cơ và thách thức về việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của
GCCN Việt Nam hiện nay.
* Thời cơ: Trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư giai cấp cơng nhân Việt Nam có
những thuận lợi như sau:
- Số lượng cơng nhân tăng lên đơng đảo.
- Trình độ học vấn,chun mơn, tay nghề, chính trị của giai cấp công nhân ngày càng
được nâng cao.
- Lượng công nhân có tri thức, nắm vững khoa học - cơng nghệ, máy móc hiện đại gia
tăng.
- Cơng nhân trong các khu công nghệ cao, khu công nghiệp, các doanh nghiệp nhà
nước, ngồi nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được tiếp xúc với
máy móc, thiết bị tiên tiến,hiện đại.
- Làm việc với các chuyên gia nước ngoài, có trình độ nên được nâng cao tay nghề, kỹ
năng lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Thế hệ công nhân trẻ được đào tạo nghề bài bản theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu,
có trình độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ là
lực lượng lao động chủ chốt, có tác động tích cực đến sản xuất công nghiệp, giá trị sản
phẩm công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, thị trường trong
tương lai…


- Đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng Cộng sản đã có một q trình trưởng

thành, trở thành Đảng cầm quyền duy nhất ở Việt Nam, đang nỗ lực tự đổi mới, tự
chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, làm cho Đảng
ngang tầm nhiệm vụ.
* Thách thức:
Trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp công nhân nước ta còn nhiều hạn chế, bất
cập. Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, cơ
cấu và trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ
thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao
động cịn nhiều hạn chế.
- Đa phần cơng nhân thế hệ trước xuất thân từ nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và
có hệ thống.
- Trình độ văn hóa và tay nghề của cơng nhân nước ta dù được cải thiện, song vẫn còn
thấp, đã ảnh hưởng không thuận đến việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm.
- Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế lại chưa tương thích với q trình chuyển dịch
cơ cấu lao động. Để hướng đến một nền sản xuất công nghiệp hiện đại, số lượng giai
cấp cơng nhân lao động cơng nghiệp cịn thấp.
* Kết luận:
Trong môi trường kinh tế - xã hội đổi mới, trong đà phát triển mạnh mẽ của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, giai cấp công nhân Việt Nam đứng trước thời cơ
phát triển và những thách thức nguy cơ trong phát triển. Để thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, cùng với việc xây dựng,
phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh, hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch, vững
mạnh. Đó là điểm then chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam.
Đề: Làm rõ trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng cố
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
* Phương hướng của bản thân trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:

- Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: mỗi thanh niên, sinh viên phải
rèn luyện phẩm chất tư cách, làm tròn nhiệm vụ được Đảng và chính quyền giao phó.
Sống cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, hịa nhã thân ái với mọi người, hết lịng
vì nhân dân phục vụ. Tự rèn luyện trau dồi phầm chất đạo đức, lối sống, tác phong của
người Đảng viên.
- Về ý thức trách nhiệm tâm huyết với công việc nghề nghiệp. Luôn tham gia các hoạt
động chuyên môn của nhà trường cũng như của Ngành. Thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
+ Luôn cập nhật thông tin trên mọi thông tin đại chúng để chắt lọc, tìm kiếm những
tấm
gương đạo đức tốt để học hỏi.
+ Thăng thăn, trung thực bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo
vệ


người tốt; chân thành, khiêm tốn, không chạy theo chủ nghĩa thành tích, khơng bao
che, giấu
khuyết điểm ...
+ Ln có ý thức giữ gìn đồn kết cơ quan đơn vị. Luôn nêu gương trước đảng viên
quần chúng. Nếu cao ý thức trách nhiệm công việc.
- Về ý thức tổ chức, kỷ luật, thực hiện tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh:
+ Bản thân thanh niên, sinh viên ln đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn
trọng nguyên tắc, pháp luật, không kéo bè kéo cánh để làm rối loạn gây mất đoàn kết
nội bộ.
+ Ln có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình. Ln phê phán những biểu hiện
xuất phát từ những động cơ cá nhân. Luôn động viên những người thân trong gia đình
giữ gìn đạo đức, lối sống, xây dựng gia đình văn hố.
* Phương hướng phấn đấu, rèn luyện tu dưỡng đạo đức lối sống của bản thân theo
gương chủ tịch Hồ Chí Minh:

- Phấn đấu hoàn thành tốt và giữ vững những kết quả đã đạt được. Luôn là người
gương mẫu xứng đáng với niềm tin. Ln gương mẫu trong các hoạt động, tích cực
vận dụng sáng tạo trong giải quyết công việc được giao, phải luôn nêu gương về mặt
đạo đức, giữ vững lập trường.
- Trong thâm tâm của bản thân cũng như trong mọi hành động, thanh niên, sinh viên
luôn quán triệt tư tưởng sâu sắc trong việc đấu tranh với bản thân để noi theo tấm
gương vĩ đại của Người. Song song với việc xây dựng Đảng tùy theo sức và vị trí của
mình, ln nâng cao tinh thần cảnh giác, chống những luận điệu xuyên tạc về Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
- Khơng ngừng nâng cao trình độ của bản thân để thích ứng với điều kiện xã hội mới,
áp dụng triệt để và linh hoạt các nguyên tắc của Người tùy theo vị trí của mình như:
tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, kỷ luật nghiêm minh tự giác, trong cơ
quan cũng như trong cuộc sống cộng đồng.
Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của bản
thân. Luôn nêu gương trước đồng nghiệp, học sinh. Tuyên truyền đường lối chính
sách pháp luật của Đảng, của nhà nước đến quần chúng nhân dân. Không ngừng tự
học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Chống các biểu hiện suy thối về phẩm chất
đạo đức. Ln tu dưỡng đạo đức phẩm chất nhà giáo, không ngừng tự học suốt đời.
*Liên hệ bản thân:
Là một sinh viên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG HCM nói riêng và trên
cương vị là một thanh niên của lớp trẻ Việt Nam nói chung, bản thân em ln khơng
ngừng cố gắng trau dồi chính mình. Ý thức được sinh viên có trách nhiệm trong việc
củng cố và góp phần khối đại đoàn kết dân tộc là việc ý nghĩa hết sức to lớn trong
công cuộc xây dựng đất nước, em tu dưỡng bản thân theo từng tiêu chí. Thứ nhất về
đạo đức, em luôn tâm niệm: Tôi sẽ luôn đặt trách nhiệm và phẩm cách lên hàng đầu.
Vì đối với một Đảng viên, việc đặt trách nhiệm và phẩm cách sẽ quyết định tất cả
trong cơng trình phát triển đất nước ta. Ln ln trau dồi phẩm chất tư cách, hồn
thành nhiệm vụ mà Đảng và chính quyền giao phó. Sống hết lịng hết sức vì dân và
Đảng, đối xử hịa đồng, tự nguyện phục vụ cho xã hội.Thứ hai, em luôn ý thức được
trách nhiệm của bản thân đối với cơng việc nghề nghiệp của mình. Em sẽ ln tham

gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng như và Ngành em đang theo đuổi.


Em sẽ cố gắng hết sức trong việc học của mình, ln ln hồn thành bài tập và
nhiệm vụ đã được giao trước đó. Thứ ba, sống chính trực, trung thực, dám đứng lên
làm chứng, bảo vệ cho những điều đúng đắn, bảo vệ đường lối chính sách, quan niệm
của Đảng Cộng Sản. Ln u thương người khó khăn hơn mình, sống ngay thắng,
khiêm tốn trong mọi việc. Khơng đua theo thành tích trước mắt, khơng giấu diếm, bảo
vệ cơng lý, khơng ngại đưa ra khuyết điểm của mình. Thứ tư, trong tiềm thức mỗi
người phải luôn in sâu về việc giữ gìn đồn kết cơ quan nhà nước cũng như cơ quan
đơn vị. Luôn khen thưởng những Đảng viên có thành tích xuất sắc trước cơng chúng.
Để cao ý thức trách nhiệm công việc cũng như trong cuộc sống. Thứ năm, ý thức tổ
chức, kỷ luật, tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tự đặt
mình và người khác trong một tổ chức. Làm việc gì cũng phải nghĩ đến hậu quả và
pháp luật. Để cao ý thức của mỗi người trong công cuộc xây dựng đất nước.
Không chia bè chia phái, lôi kéo người khác làm những việc trái pháp luật. Là người
sinh viên, thanh niên phải luôn cố gắng hết sức mình trong mọi việc, nhất là trong
cơng cuộc xây dựng khối đại đồn kết dân tộc. Ln tự kiểm điểm bản thân trong mọi
việc. Thực hiện tốt nhiệm vụ của trường và Đảng đưa ra. Cịn điều sai sót, trong tương
lai tơi sẽ cố gắng hơn để góp phần xây dựng Đảng ta.
CÂU 1: Phân tích điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
1. Địa vị kinh tế của giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại cơng nghiệp, là chủ thể của
q trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai cấp cơng nhân đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại
Nên sản xuất hiện đại với xu thế xã hội hoá cao đã tạo ra “tiền đề thực tiễn tuyệt
đối cần thiết” (C.Mác) cho sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Điều kiện khách quan
này là nhân tố kinh tế quy định giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình

2. Địa vị chính trị xã hội của giai cấp cơng nhân:
Là một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng. Là giai cấp có tính tổ chức và kỉ luật,
nhất là ý thức chính trị, tự giác và đồn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng
mình và giải phóng xã hội
Chủ nghĩa quốc tế vô sản đã tạo nên sức mạnh của giai cấp công nhân và phong
trào công nhân, thuộc về bản chất của giai cấp công nhân với tư cách là một giai
cấp cách mạng, có tình hữu ái giai cấp chân chính và tinh thần cách mạng triệt để
Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến
trình phát triển lịch sử, là đặc tính quan trọng, quyết định bản chất cách mạng của
giai cấp công nhân
CÂU 2: Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng. Thơng
qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng với quy mô


phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, của kĩ
thuật và công nghệ
Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp công
nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của
mình. Chất lượng giai cấp cơng nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức
chính trị của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng
trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp cơng nhân phải được giác ngộ
về lí luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mac Lenin
Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng giai cấp
cơng nhân cịn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kĩ thuật và công
nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay
Để phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng, theo chủ nghĩa Mac
Lenin phải đặc biệt chú ý đến hai biện pháp cơ bản: Phát triển công nghiệp “tiền đề
thực tiễn tuyệt đối cần thiết” và Sự trưởng thành của Đảng Cộng sản, hạt nhân chính
trị quan trọng của giai cấp công nhân

Chỉ với sự phát triển về số lượng và chất lượng, đặc biệt là về chất lượng, giai cấp
cơng nhân mới có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình
Đảng Cộng sản đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lãnh
đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân
đối với tư cách là giai cấp cách mạng
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa chủ
nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mac Lenin với phong trào công nhân
Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của
Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong, bộ
tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của
giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở
bản chất giai cấp cơng nhân mà cịn ở mối liên hệ mất thiết giữa Đảng với nhân dân,
với quần chúng lao động đông đảo trong xã hội, thực hiện cuộc cách mạng do Đảng
lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội
Ngồi hai điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên, chủ nghĩa Mac Lenin còn chỉ
rõ, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân đi tới thắng
lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng
Cộng sản lãnh đạo
CÂU 3: Đặc điểm và những giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp ở Việt Nam


Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỉ XX, là giai cấp
trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai. Giai cấp công nhân Việt
Nam phát triển chậm vì sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến
Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp, giai cấp công nhân đã tự thể hiện mình là
lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết

mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc thực dân và phong kiến thống trị,
mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản. Giai cấp công
nhân Việt Nam sớm giác ngộ lí tưởng và sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình, lãnh đạo
phong trào cách mạng Việt nam đi đến thắng lợi
Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân. Đại bộ phận
công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác, cùng chung
lợi ích, nguyện vọng và khát vọng đấu tranh cho độc lập, tự do họ có mối liên hệ tự
nhiên, chặt chẽ với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động, đó là cơ sở thuận lợi để
giai cấp công nhân xây dựng khối liên minh Công nông trí thức, nịng cốt của khối đại
đồn kết tồn dân tộc
Giải pháp phát triển giai cấp công nhân:
Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự lớn mạnh của giai cấp
công nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành cơng của cơng cuộc đổi mới, cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
Xây dựng giai cấp cơng nhân luôn mạnh, gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức
mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự
lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước, đồng thời tăng cường quan hệ
đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp cơng nhân trên tồn thế giới
Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, hội nhập quốc tế.
Xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, chăm lo xây dựng giai cấp cơng nhân, đảm bảo hài hồ lợi ích giữa công nhân,
người sử dụng lao động, Nhà nước và tồn xã hội, khơng ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp
bách của giai cấp cơng nhân
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân, khơng ngừng trí thức hố
giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ cơng
nhân trẻ, có học vấn, chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và

quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nịng
cốt của giai cấp cơng nhân
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn
xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp
tích cực của người sử dụng lao động
CÂU 4: Thời kì quá độ lên CNXH(khái niệm, phân loại)


Thịi kì q độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến cách mạng sâu sắc, tồn bộ các
lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm thực hiện sự chuyển biến từ xã hội cũ sang xã hội
mới- xã hội chủ nghĩa
Giai cấp cơng nhân và chính đảng của nó muốn xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội
với tư cách là một chế độ ưu việt, tốt đẹp hơn chủ nghĩa tư bản thì tất yếu phải trải qua
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Bởi vì:
- Chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội không thể ra đời tự phát trong lòng
chế độ tư bản chủ nghĩa hay các xã hội tiền tư bản chủ nghĩa. Các xã hội trước chỉ
chuẩn bị những điều kiện vật chất để giai cấp công nhân thực hiện bước quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, cịn bản thân cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ được thực
hiện khi có cơ sở vật chất – kĩ thuật cụng như với kiến trúc thượng tầng về chính trị,
tư tưởng, văn hố tương ứng
- Sau khi giành được chính quyền, giai cấp cơng nhân cũng không thể đem áp dụng
ngay tức khắc những nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bởi vì, những nguyên
tắc xây dựng và bản chất của chủ nghĩa xã hội khác với các xã hội trước, giai cấp
thống trị cũ mới bị đánh bại về chính trị nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn, những tàn
dư của xã hội cũ cịn in vết trong xã hội mới. Do đó cần có thời gian để tiến hành cải
tạo những tàn dư của xã hội cũ, từng bước xây dựng các nhân tố mới
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội có hai kiểu: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp
Quá độ trực tiếp: từ các nước tư bản chủ nghĩa phát triển lên chủ nghĩa xã hội
Quá độ gián tiếp: từ các nước tiền tư bản chủ nghĩa hay các nước tư bản trung bình lên
chủ nghĩa xã hội

CÂU 5: Đặc điểm thời kì quá độ ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách
mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta
Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
Điều đó có nghĩa là trong thời kì q độ cịn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân tư bản chủ
nghĩa khơng chiếm vai trị chủ đạo, thời kì q độ cịn nhiều hình thức phân phối, ngồi
phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng góp và quỹ
phúc lợi xã hội, thời kì q độ vẫn cịn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, son quan hệ bóc lột
tư bản chủ nghĩa khơng giữ vai trị thống trị
Thứ ba, q độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu,
kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là
những thành tựu về khoa học và cơng nghệ, thành tựu về quản lí để phát triển xã hội,
quản lí phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực
lượng sản xuất
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến đổi
về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài


với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất q độ địi
hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân
CÂU 6: Đặc trưng của CNXH ở Việt Nam
Chủ nghĩa xã hội Việt Nam với tám đặc trưng, đó là:
1. Dâu giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh
2. Do nhân dân làm chủ
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp
4. Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện
6. Các dân tộc trong cộng động Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau
cùng phát triển
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
CÂU 7: Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa là dựa vào nhà nước xã hội chủ nghĩa, và sự ủng hộ,
giúp đỡ của nhân dân. Đây là nền dân chủ mà con người là thành viên trong xã hội với tư
cách công dân, tư cách của người làm chủ. Quyền làm chủ của nhân dân là tất cả quyền
lực đều thuộc về nhân dân, dân là gốc,là chủ, dân làm chủ. Nội dung này được hiểu là:
Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa(dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh)
Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa(do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc
về nhân dân)
Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội(phát huy sức mạnh của nhân dân, của
toàn dân tộc)
Dân chủ gắn với pháp luật(phải đi đôi với kỉ luật, kỉ cương)
Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội
Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được thực hiện thơng qua các hình thức
dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, một yêu cầu tất yếu là khơng
ngừng củng cố, hồn thiện những điều kiện đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân và
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cuả nhân dân. Thực tiễn xây dựng đất nước cho thấy
dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở việc bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân theo hướng ngày càng mở rộng và hoạt động có hiệu quả. Ý thức làm chủ của
nhân dân, trách nhiệm công dân của người dân trong xã hội ngày càng được đề cao trong
pháp luật và cuộc sống. Mọi công dân đều có quyền tham gia quản lí xã hội bằng nhiều
cách khác nhau, tuỳ theo trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Dân chủ cơng dân gắn liền

với kỉ cương của đất nước, được thể chế hoá bằng luật của nhà nước pháp quyền, trong


các nguyên tắc hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Các quy chế dân chủ từ cơ sở cho
đến trung ương và trong các tổ chức chính trị xã hội đều thực hiện phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Đảng ta khẳng định: “Mọi đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến
của nhân dân”.
Bên cạnh đó, việc xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam diễn ra trong điều kiện
xuất phát từ một nền kinh tế kém phát triển, lại chịu hậu quả chiến tranh tàn phá nặng nề.
Cùng với đó là những tiêu cực trong đời sống xã hội chưa được khắc phục triệt để…làm
ảnh hưởng đến bản chất tốt đẹp của chế độ dân chủ nước ta, làm suy giảm động lực phát
triển của đất nước. Mặt khác, âm mưu “diễn biến hồ bình”, gây bạo loạn, lật đổ, sử
dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” của các thế lực thù địch, vấn đề tự diễn biến, tự
chuyển hoá nảy sinh và diễn biến hết sức phức tạp đang là trở ngại đối với quá trình thực
hiện dân chủ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
Thực tiễn cho thấy, bản chất tốt đẹp và tính ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam càng ngày càng thể hiện giá trị lấy dân làm gốc. Kể từ khi khai sinh ra nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà cho đến nay, nhân dân thực sự trở thành người làm chủ, tự
xây dựng, tổ chức, quản lí xã hội. Đây là chế độ bảo đảm quyền làm chủ trong đời sống
của nhân dân từ chính trị, kinh tế, đến văn hố, xã hội, đồng thời phát huy tính tích cực,
sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
CÂU 8: Một số đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên pháp lí mà hiến
pháp là luật cơ bản tối cao. Quyền của công dân là nghĩa vụ của nhà nước. Quyền của
nhà nước là nghĩa vụ công dân phải chấp hành. Trong nhà nước pháp quyền, không
gian nhà nước ngày càng thu hẹp, không gian người dân ngày càng mở rộng
Quyền lực nhà nước là thống nhất, cớ sự phân cơng rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng, kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng cộng sản Việt Nam

lãnh đạo
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi
con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân
được thục bình một cách rộng rãi: “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu
không xứng đáng”: đồng thời tăng cường sự nghiêm minh của pháp luật
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự
phân cơng, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng đảm bảo quyền lực là
thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương
CÂU 9: Nội dung cương lĩnh dân tộc của Lenin
Dựa trên thực tiễn tình hình các dân tộc trên thế giới, mối quan hệ dân tộc trên thế giới
và dựa trên thực tiễn tình hình dân tộc ở nước Nga lúc bấy giờ, Lenin đã nêu ra Cương
lĩnh dân tộc bao gồm các nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc theo cả góc độ mối
quan hệ giữa các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc cũng như theo cả góc độ mối
quan hệ dân tộc quốc tế


Các dân tộc hồn tồn bình đẳng: đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối
quan hệ giữa các dân tộc. Các dân tộc hồn tồn bình đẳng có nghĩa là: các dân tộc dù
lớn hay nhỏ(kể cả các bộ tộc và chủng tộc) khơng phân biệt trình độ cao thấp đều có
nghĩa vụ và quyền lợi như nhau, khơng dân tộc nào có đặc quyền lợi và đi áp bức các
dân tộc khác
Trong quốc gia có nhiều dân tộc, pháp luật phải bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân
tộc, từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hố giữa các dân tộc
Trên phạm vi giữa các quốc gia, dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc
gắn liền với các cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc
đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế mới, chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư
bản phát triển với các nước chậm phát triển
Các dân tộc có quyền tự quyết: quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân
tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình, quyền dân tộc tự quyết bap gồm quyền tự do
phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với

các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng
Liên hiệp giai cấp cơng nhân giữa tất cả các dân tộc lại: đây là tư tưởng cơ bản và
quan trọng trong cương lĩnh dân tộc của Lenin, nó phản ánh bản chất quốc tế của
phong trào cơng nhân, phản ánh sự nghiệp giải phóng dân tộc với sự nghiệp giải
phóng giai cấp, nó đảm bảo cho dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết nhân dân lao động trong các dân tộc để chống chủ
nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp giai cấp
cơng nhân giữa tất cả các dân tộc đóng vai trị liên kết cả ba nội dung của cương lĩnh
thành một chỉnh thể
CÂU 10: Sự biến đổi của gia đình Việt Nam hiện nay
Biến đổi về quy mô, kết cấu: quy mô gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ, đáp ứng
nhu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra
Biến đổi về các chức năng của gia đình:
Chức năng tái sản xuất con người: việc sinh đẻ được thực hiện một cách chủ động
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: từ kinh tế tự túc thành kinh tế thị trường, từ
kinh tế sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu quốc gia thành tổ chức kinh tế hiện đại đáp
ứng như cầu quốc tế. Kinh tế gia đình trở thành bộ phận quan trong trong nền kinh tế
quốc dân
Chức năng giáo dục: đầu tư tài chính cho việc giáo dục con cái tăng lên
Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lí, duy trì tình cảm: nhu cầu thoả mãn tâm lí
tình cảm đang tăng lên do gia đình có xu hướng chuyển đồi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế
sang chủ yếu là đơn vị tình cảm
Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình:
Quan hệ hơn nhân và quan hệ vợ chồng: khơng cịn mơ hình duy nhất là người đàn
ơng làm chủ gia đình. Ngồi ra có ít nhất hai mơ hình cùng tồn tại là người vợ làm
chủ gia đình và cả hai vợ chồng cùng làm chủ


Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hố gia đình: trong gia đình hiện
đại, việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, mà thiếu đi sự dạy bảo

thường xuyên của ông bà, cha mẹ. Ngược lại, người cao tuổi trong gia đình truyền
thống thường sống cùng với con cháu, cho nên nhu cầu về tâm lí, tình cảm được đáp
ứng đầy đủ. Cịn khi quy mơ gia đình bị biến đổi, người cao tuổi phải đối mặt với sự
cô đơn thiếu thốn về tình cảm

Câu 1: Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan
điểm chủ nghĩa Mác - Lênin? Liên hệ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay?
a. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
-Nội dung kinh tế
Giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, đại
biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến dựa trên chế độ sở hữu xã hội tư liệu sản xuất,
đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ.
Với vai trị chủ thể của q trình sản xuất vật chất bằng phương thức sản xuất xã
hội hóa cao, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất- kỹ thuật cho sự ra đời của xh mới.
GCCN đấu tranh cho lợi ích chung của tồn XH. Là giai cấp duy nhất khơng có lợi
ích riêng với nghĩa là tư hữu.
Cơng nghiệp hóa là một tất yếu có tính quy luật để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghĩa xh. Để thực hiện sứ mệnh lịch sử về nội dung kt, giai cấp công
nhân phải là lực lượng đi tiên phong trong q trình giải phóng lực lượng sản xuất;
gắn liền cơng nghiệp hóa với hiện đại hóa; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa gắn liền với
phát triển kinh tế tri thức; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
-Nội dung chính trị -xã hội
Cùng với nhân dân lao động, giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
Sản, tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa xóa bỏ chế độ tư bản, tiểu tư bản, xóa
bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động,
giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước
kiểu mới của dân, do dân và vì dân.
Giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước để cải tạo xh cũ và tổ
chức xây dựng xh mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xh.

-Nội dung văn hóa tư tưởng
Thực hiện cơng cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng giai cấp công nhân tiến hành
cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư
tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần XH. Xây dựng và củng cố ý
thức hệ tiên tiến của giai cấp cơng nhân. Xây dựng, phát triển nền văn hóa mới, con
người mới, lối sống mới xh chủ nghĩa.
b. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay


Trong suốt những năm qua, giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được via trị
của mình, xứng đáng là bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng. Ngày nay, công nhân
Việt Nam chủ động tham gia giải quyết các vấn đề là thu hút sự quan tâm hàng đầu
của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Các vấn đề đó có tính thời sự cao như
dân số, mơi trường, văn hóa, năng lượng, lương thực,…
Giai cấp cơng nhân là lực lượng kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, không chấp nhận chế độ đa đảng, đa ngun chính trị.
Giai cấp cơng nhân tham gia đông đảo vào các thành phần kinh tế, lấy mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh để phấn đấu.
Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong trong đấu tranh phòng chống tiêu cực,
tham nhũng, tệ ạn xã hội, là lực lượng chính trị – xã hội quan trọng trong việc bảo vệ
tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội, xây dựng nền quốc phịng tồn dân.
Qua những phân tích nêu trên ta kết luận:
Giai cấp cơng nhân Việt Nam có sứ mệnh lịch sử như sau:
Một là, xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ bóc lột, tự giải phóng, giải
phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp bức, bóc lột, xây dựng
thành cơng xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Hai là, phát triển về số lượng và chất lượng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị,
trình độ học vấn và nghề nghiệp thực hiện “tri thức hóa cơng nhân”, nâng cao năng
lực ứng dụng cơng nghệ vào sản xuấ nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả làm

việc, xứng đáng với vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới.
Thực hiện nội dung văn hóa – xã hội của sứ mệnh lịch sử trong Cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư
Câu 2: Phân tích những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội? Từ đó, nêu rõ
những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa ở Việt Nam trong Cương lĩnh xây dựng
đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Phân tích những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
– Đặc trưng thứ nhất: Cơ sở vật chất – kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội là nền sản
xuất công nghiệp hiện đại.
Chỉ có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra
ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật
chất và văn hóa của nhân dân, khơng ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho tồn dân.
Nền cơng nghiệp hiện đại đó được phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển
cao. Ở những nước thực hiện sự quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa
xã hội”, trong đó có Việt Nam thì đương nhiên phải có q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa để từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa
xã hội.
– Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa,
thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.


Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của công
cuộc cải tạo xã hội theo lập trường của giai cấp cơng nhân. Tuy nhiên, khơng phải xóa
bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu xã
hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ
sở hữu này được củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ
dần những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội
ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản.

– Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao
động mới.
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá
trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân.
Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới
phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của
tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
– Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động – nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.
Chủ nghĩa xã hội bảo đảm cho mọi người có quyển bình đẳng trong lao động sáng tạo
và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo
nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Đó là một trong những cơ sở
của công bằng xã hội ở giai đoạn này.
– Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà
nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng
rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thơng qua nhà nước, Đảng
lãnh đạo tồn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích
của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc
nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân
dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng
rõ hơn.
– Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng con người thốt khỏi áp bức
bóc lột, thực hiện cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ
bản để con người phát triển toàn diện.
Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức
về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển tồn diện cá nhân, hình thành
và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của
mình trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc

lột người, tình trạng nơ dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự cơng bằng, bình
đẳng xã hội.


Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của chủ nghĩa xã hội, nói lên tính ưu việt của
chủ nghĩa xã hội. Và do đó, chủ nghĩa xã hội là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ
của toàn thể nhân loại. Những đặc trưng đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó,
trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải quan tâm đầy đủ tất cả các đặc
trưng này.
Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước và những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, Đảng ta đã xác định những đặc trưng của chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam mà chúng ta sẽ xây dựng là:
– Do nhân dân lao động làm chủ.
– Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tự liệu sản xuất chủ yếu.
– Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
– Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện
cá nhân.
– Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
– Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Những đặc trưng trên đều mang tính dự báo. Với sự phát triển về kinh tế và xã hội của
đất nước, thời đại, những đặc trưng sẽ được tiếp tục bổ sung, phát triển trong tiến trình
phát triển của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Câu 3: Trình bày quá trình ra đời và bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa?
Liên hệ sự ra đời, phát triển và bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam?
Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa:

Sự khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ngày
càng sâu sắc làm xuất hiện phong trào đấu tranh của giai cấp vơ sản, khi đó Đảng
cộng sản được thành lập. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách
mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản.
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
+ Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai
cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
+ Về kinh tế, nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của quan hệ cơng hữu về tư
liệu sản xuất.Do đó, khơng cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
+ Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng lý luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại,
đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.
Liên hệ sự ra đời, phát triển và bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam?


-vấn đề bản chất của nhà nước đã được xem xét ở góc độ lý luận chung đối với tất cả
các nhà nước thuộc kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, khi nghiên cứu những
vấn đề lý luận phải gắn những luận đề, những quan điểm và kết luận đó với thực tiễn
để đối chiếu, kiểm nghiệm, bổ sung và làm giàu thêm.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong những mơ hình đã được
tìm tịi, sáng tạo dựa trên cơ sở của lý luận khoa học nói trên. Nhưng đồng thời, bên
cạnh những "cái chung", bản chất nhà nước Việt Nam còn thể hiện những nét riêng
cần được làm sáng tỏ.
Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định trong
Hiến pháp năm 2013:"
1- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2- Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực

nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp" (Điều
2).
Như vậy, tính nhân dân và quyền lực nhân dân là cái cơ bản, xuyên suất, thể hiện bản
chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản chất đó được biểu hiện
cụ thể ở những đặc trưng cơ bản sau:
Một là, xây dựng một cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết lập và củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều có thể tham gia một cách tích cực
nhất vào việc thiết lập, củng cố và phát huy sức mạnh và quyền lực nhà nước. Điều
này được thể hiện rõ trong các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và các văn bản pháp
luật quan trọng khác.
Hai là, tổ chức thực hiện một cách mạnh mẽ, nhất quán trong các hoạt động cụ thể của
nhà nước nói riêng và của tồn bộ hệ thống chính trị của nước ta nói chung. Tất cả các
tổ chức Đảng, Cơng đồn, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, Cơng đồn, Đồn thanh niên ...
đều coi việc thực hiện chính sách đồn kết dân tộc, xây dựng nhà nước Việt Nam
thống nhất là mục tiêu chung, là nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình.
Ba là, trong khi tổ chức thực hiện, nhà nước luôn chú trọng việc ưu tiên đối với các
dân tộc ít người, các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để các dân tộc tương
trợ giúp đỡ lẫn nhau, cùng tồn tại và phát triển trên cơ sở hịa hợp, đồn kết, vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Bốn là, chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi dân tộc, mỗi địa phương, tơn
trọng các giá trị văn hóa tinh thần, truyền thống của mỗi dân tộc, xây dựng bản sắc
riêng của dân tộc Việt Nam với đầy đủ tính phong phú mà vẫn bảo đảm sự nhất quán
và thống nhất.
Câu 4: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vì sao phải thực hiện liên minh
giai cấp, tầng lớp? Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?



a.Nội dung Cương Lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Cương Linh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin đã được V.I Lênin nêu ra trên cơ
sở tư tưởng của học thuyết Mác về vấn đề dân tộc, sự tổng kết kinh nghiệm đấu
cuộc đấu tranh của phong trao cách mạng thế giới và cách mạng Nga; sự phân
tích hai xu hướng khách quan của sự phát triển các dân tộc.
Cương lĩnh dân tộc Lênin gồm có ba nội dung chủ yếu:
-Các dân tộc hồn tồn bình đẳng.
Quyền bình đẳng là quyền thiên liêng và là nội dung quan trọng nhất trong cương
lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Các dân tộc, dù đơng hay ít người, có trình độ
phát triển cao hay thấp, đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. Khơng có dân tộc nào có
quyền áp đặt lợi ích về kinh tế, chính trị, văn hóa và ngơn ngữ lên một dân tộc khác.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, để đảm bảo quyền bình đẳng, phải khắc phục
sự chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo điều kiện thuận
lợi giữa các dân tộc để cùng nhau phát triển nhanh trên con đường tiến bộ. Đồng thời,
quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và quan trọng hơn là
phải được thực hiện trong thực tế.
Quyền bình đẳng dân tộc phải được gắn liền với đấu tranh chống chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chống sự áp bức bóc lột về kinh tế, bảo
đảm tất cả các quốc gia được bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
-Các dân tộc được quyền tự quyết.
Quyền tự quyết là quyền thiêng liêng nhất của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của
dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc
gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng để có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ
quyền và lợi ích dân tộc.
Khi xem xét quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp
công nhân, ủng hộ phong trao dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại nhưng
mưu đồ lợi dụng quyền dân tộc tự quyết để can thiệp vào công việc nội bộ chia rẽ dân
tộc.

Thấm nhuần quan điểm về quyền tự quyết của các dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin,
Đảng ta và Chủ tịch HCM đã luôn thể hiện quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét và
giải quyế các vấn đề tự quyết của dân tộc ta. Nội dung quan trọng của quyền tự quyết
là các dân tộc đoàn kết đấu tranh giành độc lập dân tộc và cùng nhau giữ gìn nền độc
lập của Tổ quốc, xây dựng xã hội mới văn minh, tiến bộ.
- Liên hiệp cơng nhân tất cả các dân tộc
Đồn kết giai cấp công nhân của các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh
dân tộc nhằm thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Đồn kết
giai cấp cơng nhân của các dân tộc có vai trị quyết định đến việc xem xét, thực hiện
quyền bình đẳng của dân tộc tự quyết. Đồng thời, việc thực hiện quyền bình đẳng và
quyền tự quyết cũng tùy thuộc vào sự đoàn kết, thống nhất giai cấp công nhân các dân
tộc trong từng quốc gia cũng như tồn thế giới.
Chỉ có đứng vững trên lập trường của giai cấp cơng nhân mới thực hiện được quyền
bình đẳng và quyền tự quyết một cách đúng đắn. Trên cơ sở đó mới đồn kết được
nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đồn kết giai cấp cơng nhân các dân tộc đóng vai trị liên kết cả ba nội dung trong


cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin thành một chính thể, phù hợp với tinh
thần quốc tế nên đã trở thành sức mạnh cực kỳ to lớn của thời đại
b.Phương hướng củng cố tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở VN
-Tăng cường đoàn kết các dân tộc trong cộng đông 54 dân tộc anh em nhằm tăng
cường tính thống nhất và sức mạnh quốc gia trong cơng cuộc xây dựng và phát triển
KT-XH đất nước.
-Thực hiện quyền chủ trương bình đẳng giữa các dân tộc và quyền dân tộc tự quyết để
gia tăng tình đồn kết, thống nhất giai cấp công nhân và các giai cấp khác trong cộng
đồng các dân tộc VN.
-Đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân và chủ trương của Đảng, của Bác
Hồ trong quá trình thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc nhằm đoàn
kết nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã

hội.
-Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh- quốc phòng trên địa
bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội,
thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; ưu
tiên đầu tư KT-XH các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển
giao thông cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo; cơng tác dân tộc và thực hiện chính
sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành,
của tồn bộ hệ thống chính trị.
-Đồn kết nhân dân các dân tộc trong nước đòi hỏi phải liên kết cả ba nội dung trong
cương lĩnh dân tộc của Lênin thành một chỉnh thể, phù hợp với tinh thần quốc tế nên
nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng nước ta.
-Tránh và ngăn chặn kịp thời khuynh hướng lợi dụng chủ trương bình đẳng các dân
tộc của Đảng để chia rẽ, kích động, chống phá làm suy yếu sức mạnh quốc gia.
Câu 5: Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin? Liên
hệ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc?
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa mác-lênin đã được V.I.Lênin nêu ra trên cơ sở tư
tưởng của học thuyết Mác về vấn đề dân
tộc.
Gồm 3 nội dung chủ yếu:
Thứ nhất, các dân tộc hồn tồn bình đẳng
- Trong một quốc gia nhiều dân tộc thật sự bình đẳng tồn diện
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... Các dân tộc phải được
pháp luật bảo vệ và phải được thể hiện sinh động trong thực tế. 9
- Trên phạm vi quốc tế, địi hỏi xóa bỏ tình trạng dân tộc này nô
dịch dân tộc khác, tạo điều kiện để dân tộc giúp đỡ lẫn nhau phát
triển theo con đường tiến bộ. - Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân
tộc lớn,
chủ nghĩa dân tộc hẹp hịi và chủ nghĩa phát xít mới, chống áp bức bóc lột nặng nề của
các nước tư bản phát triển với các nước kém phát triển, phấn đấu xây dựng một trật tự
kinh tế thế giới mới.

Thứ hai, các dân tộc có quyền tự quyết
- Thực chất là quyền làm chủ của một dân tộc, tự mình quyết định vận mệnh của dân
tộc mình, là giải phóng các dân tộc bị áp bức khỏi ách thống trị.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả dân tộc



×