Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TIỂU LUẬN môn CHỦ NGHĨA xã hội KHOA học tên đề tài vấn đề CHỦ NGHĨA xã hội và CON ĐƯỜNG đi lên CHỦ NGHĨA xã hội ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.69 KB, 19 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN

^QC S4/ _

°ì,

sau
TIỂU LUẬN
MƠN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON
ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

MÃ HỌC
PHẦN

:

SINH VIÊN

:

MSSV

:

KHOA

:


861303
VÕ THANH
TRÚC
3119330513
QUẢN TRỊ
DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2021


MỤC LỤC
I.
II..........................................................................................................................................


I.MỞ ĐẦU
III.

Chủ nghĩa xã hội (CNXH) và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam là một

đề tài
lý luận và thực tiễn rất cơ bản, quan trọng, nội dung rất rộng lớn, phong phú và
phức tạp, có nhiều cách tiếp cận khác nhau, địi hỏi phải có sự nghiên cứu rất
công phu, nghiêm túc, tổng kết thực tiễn một cách sâu sắc, khoa học.Trong phạm
vi bài này, tôi chỉ xin đề cập một số khía cạnh từ góc nhìn thực tiễn của Việt
Nam.Và cũng chỉ tập trung vào trả lời mấy câu hỏi: CNXH là gì? Vì sao Việt
Nam lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa (XHCN) ? Làm thế nào và bằng cách
nào để từng bước xây dựng được CNXH ở Việt Nam? Thực tiễn công cuộc đổi
mới, đi lên CNXH ở Việt Nam trong thời gian qua có ý nghĩa gì và đặt ra vấn đề
gì?


II. NỘI DUNG
1.VẤN ĐỀ XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
IV. a. Khái niệm XHCN
V.

Chủ nghĩa xã hội (CNXH) là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành

trong
thế kỷ 19 bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ. Khơng có định nghĩa rõ
ràng về thuật ngữ này. Nó bao gồm một loạt các định hướng chính trị.
VI.

Những người theo chủ nghĩa xã hội thường nhấn mạnh giá trị cơ bản của

bình
đẳng, cơng bằng và đồn kết và đề cao mối quan hệ chặt chẽ giữa những phong
trào xã hội thiết thực và phê phán xã hội lý thuyết, họ theo đuổi mục tiêu nhằm
hòa hợp một trật tự xã hội và kinh tế công bằng xã hội.
VII.

Như chúng ta đã biết, CNXH thường được hiểu với ba tư cách: CNXH là

một học
thuyết; CNXH là một phong trào; CNXH là một chế độ. Mỗi tư cách ấy lại có
nhiều biểu hiện khác nhau, tùy theo thế giới quan và trình độ phát triển ở mỗi giai
đoạn lịch sử cụ thể. CNXH đề cập ở đây là CNXH khoa học dựa trên học thuyết
3



Mác - Lênin trong thời đại ngày nay. Vậy thì chúng ta phải định hình CNXH thế
nào và định hướng đi lên CNXH thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm cụ
thể ở Việt Nam?

4


VIII.b. Vấn đề XHCN ở Việt Nam hiện nay
IX.

Trước hết chủ nghĩa xã hội có mục tiêu cao cả là giải phóng các giai cấp

giải
phóng xã hội giải phóng con người tạo điều kiện cho con người phát triển toàn
cầu; là một hệ thống xã hội trong đó con người được tự do sống hịa bình thân
thiện giữa các cộng đồng khơng bị áp bức bóc lột và bất cơng là một xã hội nhân
đạo thực sự. về xã hội như Tổng Bí thư viết: “. phát triển kinh tế đi đôi với tiến
bộ và công bằng xã hội. nhân ái đoàn kết tương trợ hướng tới các giá trị tiến bộ
nhân văn. phát triển bền vững hài hòa bảo đảm môi trường sống trong lành cho
và thế hệ mai sau. ”. Rõ ràng đây là những nguyện vọng và mong muốn không
chỉ của riêng người dân Việt Nam mà của cả nhân loại.
X.

Thứ hai thực tế lịch sử cũng đã chứng minh rằng nhân dân Việt Nam đã

phải trải
qua một cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài gian khổ và hy sinh trước sức mạnh và
sự áp ức của ngoại xâm. Đường lối xuyên suốt của cách mạng Việt Nam và cũng
là điểm mấu chốt trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là “Độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Ngay trong cài áo của Tổng Bí thư cũng viết: Chỉ

có chủ nghĩa xã hội mới giải quyết được căn bản vấn đề độc lập dân tộc và cuộc
sống tự do hạnh phúc cho đại đa số nhân dân. Thực tiễn Việt Nam từ khi có Đảng
và Nhà nước xã hội chủ nghĩa đặc biệt là sau 35 năm đổi mới đã chứng minh điều
đó.
XI.

Thứ ba chủ nghĩa tư bản hiện nay nhất là ở một số nước tư bản phát triển đã

đạt
được những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực kinh tế khoa học và cơng nghệ; Có
sự điều chỉnh nhất định về tài sản về an ninh, xã hội ... làm cho bộ mặt của chủ
nghĩa tư bản rất khác so với trước đây. Tuy nhiên theo quan điểm của Tổng Bí
thư “chủ nghĩa tư bản khơng thể khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản vốn có
của nó” để rồi khủng hoảng về nhiều mặt tiếp tục nảy sinh. Chẳng hạn cuộc
khủng hoảng trước đại dịch COVID-19 hiện nay càng làm trầm trọng thêm mâu
5


thuẫn xung đột bạo lực sắc tộc dân tộc tôn giáo biểu tình đình cơng. khơng chỉ
trong chủ nghĩa tư bản tồn cầu mà cịn đặt ra những thách thức to lớn đối với sự
tồn tại và sự phát triển của nhân loại.

6


XII.

Đây chắc chắn không phải là hệ thống xã hội mà người Việt Nam mong đợi

chưa

nói đến tương lai của nhân loại. Dân tộc Việt Nam cần một xã hội “trong đó phát
triển thực sự vì lợi ích của con người ...”.
XIII.

Cuối cùng thực tiễn 35 năm đổi mới đất nước những thành tựu đạt được

trên mọi
lĩnh vực có thể nói “Về nhiều mặt dân tộc Việt Nam ngày nay có điều kiện sống
tốt hơn bất cứ thời điểm nào”. Rõ ràng là “phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa khơng chỉ có tác dụng tích cực về kinh tế mà còn giải quyết các vấn đề xã
hội tốt hơn nhiều so với các nước tư bản có cùng trình độ phát triển kinh tế”.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng do xuất phát điểm và hoàn cảnh tiến lên chủ nghĩa
xã hội của nước ta cịn nhiều khó khăn vướng mắc cụ thể nên đòi hỏi sự nỗ lực
quyết tâm cao của toàn Đảng mất một thời gian quá độ ngắn để đạt được xã hội
xã hội chủ nghĩa mong muốn.
2. CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
XIV. > Lựa chọn con đường chủ nghĩa xã hội là sự nhất quán của Đảng Cộng sản Việt
Nam
XV.

Vì vậy, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng,

đồng
thời đổi mới đất nước một cách toàn diện, đồng thời là vấn đề lớn được cả trong
và ngoài nước hết sức quan tâm trong những năm gần đây. Kể từ sau Đại hội
Đảng lần thứ VI, đã có nhiều tranh luận sôi nổi về những khả năng và triển vọng
của chủ nghĩa xã hội. Nhiều người bày tỏ sự không chắc chắn và hồi nghi về
tương lai của chính phủ xã hội chủ nghĩa. Cuối những năm 80, đầu những năm 90
của thế kỷ 20, chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào khủng hoảng trầm trọng và sụp
đổ ở Liên Xô và một số nước Đông Âu. Nhưng với bản lĩnh chính trị vững vàng,

ln kiên định chủ nghĩa Mác - Lê-nin, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, Đảng ta đã khẳng định: Nhưng đến một lúc nào đó nhân loại sẽ tiến
lên chủ nghĩa xã hội vì đó là một phương thức tiến hóa của lịch sử. Tại Đại hội XI
7


của Đảng, về Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung và Phát triển năm 2011), Đảng ta càng khẳng định: “Chủ tịch Hồ
Chí Minh, cùng với sự phát triển của lịch sử. ”

8


>

Xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là chế độ xã hội ưu việt và vì nhân
dân

XVI.

Bài báo của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhất quán và khẳng định việc

xây
dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nhằm mang lại tự do và hạnh phúc
cho nhân dân: “Chúng ta cần một xã hội thực sự phục vụ nhân dân, khơng vì lợi
nhuận mà bóc lột và chà đạp nhân phẩm. Chúng ta cần phát triển kinh tế và thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, thay vì mở rộng khoảng cách giàu nghèo và bất
bình đẳng xã hội. Chúng ta cần một xã hội nhân ái, đoàn kết, tương trợ, phát triển
theo hướng tiến bộ và nhân văn. chứ không phải là cạnh tranh không lành mạnh.
“Cá lớn nuốt cá bé” là vì lợi ích cá nhân của mỗi người, một số ít cá nhân, bè

phái. Đảng và đất nước đã luôn luôn thực hiện đề xuất quan điểm nhất quán là
"dân là gốc", Với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng”.

>

Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại
hiện nay

XVII.

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác cho rằng: “Tơi cho

rằng

sự

phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”. Theo
hướng tiến bộ dần dần, phát triển tuần tự hoặc bỏ qua các hình thái kinh tế xã hội
lạc hậu và xây dựng các hình thái kinh tế xã hội tiên tiến hơn không chỉ phù hợp
với quy luật phát triển của xã hội loài người. Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy
chủ nghĩa tư bản không phải là nấc thang cao nhất của sự phát triển xã hội loài
người. Trong thời đại ngày nay, nhân dân các nước chỉ có hai sự lựa chọn: đi theo
con đường phát triển tư bản chủ nghĩa hoặc đi theo con đường chủ nghĩa cộng
sản, giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Việc lựa chọn con đường nào là tùy thuộc
vào quan điểm của mỗi nước và hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Tuy nhiên, xu thế phát
triển chung là các nước đều tiến lên chủ nghĩa xã hội, con đường tuy cịn dài, gian
khổ nhưng chặng đường phía trước không giống nhau.
9



XVIII. Điều này được thể hiện rõ nét ở tính đặc thù của Việt Nam trên con đường
bỏ chế
độ tư bản chủ nghĩa phát triển lên chủ nghĩa xã hội sau khi giành độc lập từ một
nước thuộc địa nửa phong kiến. Vì tự do, hạnh phúc của nhân dân, đất nước ta
kiên quyết chống lại ách thống trị, xâm lược của chủ nghĩa đế quốc, thực dân, bảo
vệ độc lập dân tộc và chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, đã trải qua một chặng
đường đấu tranh cách mạng lâu dài, khó khăn, gian khổ và hy sinh. Mọi người.
Việt Nam là hình mẫu trong đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội không phụ thuộc vào hệ thống tư bản chủ nghĩa, là nền tảng vững
chắc cho độc lập, tự do của dân tộc. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
là vấn đề cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh và là đường lối cơ bản, xuyên suốt,
nhất quán của cách mạng Việt Nam.
XIX.

Ngày nay, chủ nghĩa tư bản hiện đại đã bước sang giai đoạn mới của chủ

nghĩa tư
bản tồn cầu, đã có nhiều thành tựu về giải phóng, phát triển lực lượng sản xuất,
phát triển khoa học công nghệ, năng suất lao động cao. Tuy nhiên, chủ nghĩa tư
bản vẫn không thể khắc phục được những mâu thuẫn cố hữu của nó; cuộc khủng
hoảng kinh tế - xã hội và các tệ nạn xã hội, đặc biệt là trong đại dịch COVID-19,
càng cho thấy bản chất của hệ thống chính trị xã hội của các quốc gia này là
khơng vì sức khỏe và an tồn. của đại đa số người dân lao động. Trong những
năm gần đây, các phong trào phản kháng xã hội ở nhiều nước tư bản phát triển
bùng nổ, với nội dung mới, hình thức mới, bộc lộ rõ hơn chân tướng những mâu
thuẫn cố hữu của chủ nghĩa tư bản, đó là tính khơng thể chia cắt của chủ nghĩa tư
bản.
XX. > Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ gắn
với

thực hiện độc lập, tự chủ và hiện đại hóa đất nước

1
0


XXI.

Đổi mới, kết hợp và nâng cao các nguồn lực như sức mạnh dân tộc và sức

mạnh
thời đại như phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tích cực tăng cường
hợp tác, mở rộng quốc tế. Trong 35 năm đổi mới và mở cửa, hội nhập đã mang lại
cho đất nước những thay đổi to lớn và những thành tựu lịch sử. Đại hội đại biểutoàn
quốc lần thứ 13 đã khẳng định: “Chưa bao giờ nước ta có cơ hội, tiềm lực, vị
thế và uy tín quốc tế như ngày nay.” Đó là mơ hình xã hội chủ nghĩa đặc biệt,
xuất phát điểm thấp, hậu quả nặng nề của chiến tranh. Mỗi kỳ đại hội đảng bộ là
một giai đoạn, làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả của kỳ trước, tạo tiền đề cho sự
phát triển của kỳ sau. Có được những thành tựu to lớn đó là nhờ sự lãnh đạo đúng
đắn của đảng- nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đại hội XIII của Đảng xác định tầm nhìn và định hướng phát triển đất nước trong
những mốc lịch sử quan trọng: Một là, đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng
hồn tồn miền Nam, thống nhất đất nước, Việt Nam phấn đấu trở thành nước
đang phát triển, có cơng nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập
trung bình thấp. Đảng ta đã đề ra các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế xã hội
5 năm 2021 2025, trong đó: “Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm đạt
khoảng 6,5 7%/năm. Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng .700
5.000 USD”. Hai là, đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng, Việt Nam
trở thành nước đang phát triển, có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.

Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 2030, Đảng ta xác định 12 định
hướng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó về lĩnh vực kinh tế là: “Bảo
đảm ổn định kinh tế vĩ mơ, đổi mới mạnh mẽ mơ hình tăng trưởng...; nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế”. Thứ ba, đến
năm 20 5, kỷ niệm 100 năm Ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Việt Nam trở thành nước phát
triển có thu nhập cao: ý chí và sức mạnh đại đồn kết toàn dân tộc kết hợp với sức
mạnh thời đại. ; đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa một
1
1


cách toàn diện và đồng bộ; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi
trường hịa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành nước
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa ”.
XXII.
> Giá trị của nhận thức đúng đắn về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
hiện nay

1
2


XXIII. về giá trị lý luận: Thời gian tới, yêu cầu cấp thiết tiếp tục đặt ra cho công tác

luận là đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, hoàn thiện hệ thống lý
luận về đường lối đổi mới, cần có những đánh giá khách quan về những thành tựu
đã đạt được và những bất cập, hạn chế, khuyết điểm; để có nhận thức ngày càng
sáng rõ hơn về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đặc biệt, cần tập

trung nghiên cứu làm rõ một cách tổng quát lộ trình và những chặng đường của
thời kỳ quá độ; nội dung cơ bản của từng chặng đường đó... những thành tựu đã
đạt được và hạn chế trong nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ở các chặng
đường đã qua của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
XXIV. về giá trị tư tưởng: Hiện nay, các thế lực thù địch ráo riết đẩy mạnh hoạt
động
chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam. Chúng tiến hành
chiến lược “diễn biến hịa bình”, với nhiều thủ đoạn chống phá hết sức tinh vi,
thâm độc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực tư tưởng, lý
luận, với mục tiêu nhằm phủ nhận bản chất khoa học, cách mạng nền tảng tư
tưởng của Đảng, xóa bỏ vai trị lãnh đạo của của Đảng và thành tựu của sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội của Việt Nam trong công cuộc đổi mới. Tính chất
thâm độc của các thủ đoạn, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch đối với
nước ta trong những năm gần đây là triệt để lợi dụng cơng nghệ thơng tin, mạng
xã hội, với các chiêu trị “đổi trắng thay đen”, đưa các thông tin đúng sai lẫn lộn
và xây dựng các “ngọn cờ” chống phá từ bên trong, kích động “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ. Trước tình hình trên, việc làm rõ con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam có ý nghĩa giá trị tư tưởng, là cơ sở để bác bỏ thuyết
phục, kiên quyết các luận điệu sai trái, thù địch, củng cố niềm tin của nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, đường lối xã hội chủ nghĩa,
chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phát huy sức mạnh dân tộc kết
hợp với lực lượng thời đại vượt qua mọi khó khăn, thử thách, hiện thực hóa khát
vọng phát triển đất nước ấm no, hạnh phúc, từng bước thực hiện mục tiêu “dân
1
3


giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

1

4


XXV.

về giá trị thực tiễn: Năng lực và uy tín của một chính đảng cầm quyền ln

được
đánh giá bằng thước đo thực tiễn với nhiều yếu tố, trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, trong đó, ưu tiên hàng đầu là thực hiện đúng các mục tiêu đã đề ra và định
hướng và thúc đẩy sự phát triển của đất nước, có tăng cường tiềm lực về mọi mặt
của đất nước, vượt qua khó khăn, nguy cơ đe dọa chủ quyền, an ninh và độc lập
dân tộc; Nâng cao mức sống của người lao động ở mức độ nào và được quốc tế
đánh giá như thế nào? ... Đối với Việt Nam, thành tựu của đất nước qua 35 năm
đổi mới chứng tỏ Đảng Cộng sản Việt Nam đã đi đầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đảng ta luôn kiên định, kiên định với chủ nghĩa
Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các
nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
XXVI. Về giá trị tổ chức và thực hiện: Làm rõ con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt
Nam có giá trị định hướng trong việc tổ chức, quán triệt và triển khai thực hiện
các nghị quyết của Đảng trong thực tiễn theo chức năng, nhiệm vụ của từng tổ
chức đảng, từng cơ quan, đơn vị, trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên. Đường
lối đổi mới, tầm nhìn, phương hướng phát triển đất nước được xác định tại Đại
hội lần thứ 13 của Đảng chỉ trở thành động lực vật chất khi được thấm nhuần,
hiểu rõ và tổ chức có hiệu quả vào thực tiễn hoạt động trong mỗi tổ chức đảng,
cán bộ, đảng viên của Đảng và người dân. Đồng thời là cơ sở để mọi tổ chức
đảng, cán bộ, hội viên làm tốt công tác tư tưởng, quán triệt sâu sắc và tuyên

truyền sâu rộng nghị quyết Đại hội 13 của Đảng tới quần chúng nhân dân. Bằng
trí tuệ, bản lĩnh chính trị vững vàng, đường lối lãnh đạo đúng đắn, kinh nghiệm
lãnh đạo quý báu của Đảng, sự ủng hộ, chung sức, đồng lịng của nhân dân, khát
vọng vì một Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc và mục tiêu đưa nước ta trở thành
1
5


nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa trở thành hiện thực.

III.

TỔNG KẾT

1
6


XXVII. Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
tạo ra
một kiểu xã hội mới về chất, không hề đơn giản hay dễ dàng. Đó là một sự nghiệp
vĩ đại, sáng tạo, đầy thử thách, gian khổ, một sự nghiệp tự giác, không ngừng tập
trung vào các mục tiêu dài hạn, không thể vội vàng. Vì vậy, bên cạnh việc xác
định đúng phương hướng, chỉ đạo, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, phải phát
huy mạnh mẽ vai trò sáng tạo, ủng hộ và tham gia tích cực của nhân dân. Nhân
dân đón nhận, ủng hộ, nhiệt tình tham gia thực hiện đường lối của Đảng vì thấy
đường lối, nguyện vọng của mình. Sức mạnh của nhân dân là cội nguồn sâu xa
của thắng lợi và phát triển. Trong thế giới tồn cầu hóa ngày nay, khơng thể tách
rời sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc, ngoài những tác động của thế giới và
của thời đại, thời đại, hoàn cảnh. Vì vậy, chúng ta phải chủ động, tích cực hội

nhập quốc tế, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và
phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế trên cơ sở tơn trọng độc
lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, phi can thiệp vào công việc nội bộ của bên kia,
bình đẳng và cùng có lợi.
XXVIII.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />
nuoc/-/asset publisher/RbwZSAmDDIyr/content/mot-so-van-e-ly-

luan-vathuc-tien-ve-chu-nghia-xa-hoi-va-con-uong-i-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam
3. />XXX.

fbclid=IwAR0Maeq77889k4XUsw

sJD1lgXIRVyv6uWQ87SbwP4S9bkC8S
1
7


gA8zRr9EI8

1
8


4. />XXXI.

ItemID=11493&CateID=0

1

9



×