Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tiểu luận: QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.78 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Mơn học: Chủ nghĩa xã hội khoa học
----------

Tiểu luận
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Học kì: I
Năm học: 2020 – 2021
GVHD: Thầy Trần Ngọc Chung
Sinh viên thực hiện
1. Huỳnh Anh Hào (NT)
2. Võ Anh Kiệt
3. Nguyễn Tuyên Hoàng
4. Ngô Phạm Thịnh Phát
5. Nguyễn Công Tuấn
6. Nguyễn Minh Quân
7. Trần Mạnh Trường
8. Nguyễn Ngọc Trâm

MSSV

19145065
19145071
19145059
19145286
19145333
19145295
19145331


19145326

Lớp thứ 3 – Tiết 12; LLCT120405_05CLC

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2021


ĐIỂM SỐ

TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ký tên

Thầy Trần Ngọc Chung


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

THỨ TỰ
1

2

NHIỆM VỤ
Phụ

trách

nội

dung phần 1
Phụ

trách

nội


dung phần 3

THỰC HIỆN
Huỳnh Anh Hào (NT)

Võ Anh Kiệt

Word,
3

powerpoint,

Nguyễn Tuyên Hoàng

Sơ đồ tư duy
4

5

6

7

9

Phụ

trách


nội

dung 1.1
Phụ

trách

nội

dung 2.2a/b
Phụ

trách

nội

dung 1.2
Phụ

trách

nội

dung 2.1
Phụ

trách

dung 2.2c/d


nội

Ngô Phạm Thịnh Phát

Nguyễn Cơng Tuấn

Nguyễn Minh Qn
Trần Mạnh Trường

Nguyễn Ngọc Trâm

KẾT QUẢ
Hồn thành tốt
100%
Hoàn thành tốt
100%
Hoàn thành tốt
100%
Hoàn thành tốt
100%
Hoàn thành tốt
100%
Hoàn thành tốt
100%
Hoàn thành tốt
100%
Hoàn thành tốt
100%

KÝ TÊN



DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CNXH: Chủ nghĩa xã hội
2. CSCN: Cộng sản chủ nghĩa
3. TBCN: Tư bản chủ nghĩa
4. TKQĐ: Thời kỳ quá độ


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Chế độ phong kiến là gì? ................................................................ 3
1.1.2. Tư bản chủ nghĩa là gì? ................................................................... 3
1.1.3. Quá độ là gì? ................................................................................... 3
1.1.4. Chủ nghĩa xã hội là gì? ................................................................... 3
1.1.5. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là như thế nào? .................................. 3
1.2. Lý luận chung về quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội .............................................................................................................. 3
1.2.2. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ............................... 5
a. Trên lĩnh vực kinh tế ......................................................................... 5
b. Trên lĩnh vực chính trị ...................................................................... 6
c. Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa ...................................................... 6

d. Trên lĩnh vực xã hội .......................................................................... 6
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ........ 7
2.1.2. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay ............................................ 9
1


a. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt Nam .............. 9
b. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay .... 9
2.2. Liên hệ thực tiễn về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
2.2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta ............................................................................. 11
a. Tính tất yếu...................................................................................... 11
b. Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong quá trình quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ....................................................................... 11
2.2.2. Những nội dung cơ bản của nước ta trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ...................................................................................... 12
2.2.3. Phương hướng phát triển và nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội của nước ta................................................................... 14
a. Phương hướng phát triển ................................................................. 14
b. Nhiệm vụ ......................................................................................... 17
2.2.4. Thành tựu Việt Nam đạt được trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ............................................................................................. 17
PHẦN 3: KẾT LUẬN ....................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 28


2


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử vận động và phát triển của cách mạng Việt Nam, thực tiễn phát triển
của thế giới suốt thế kỷ XX, cũng như thập niên đầu thế kỷ XXI đã bác bỏ hoàn
toàn những luận điệu xuyên tạc, đồng thời chứng minh rằng, nước ta quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN là một tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế vận
động tiến bộ của thời đại và điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam.Thật vậy, quá
trình quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta đã giúp cải thiện rõ rệch bộ máy nhà
nước từ Trung ương đến địa phương. Chẳng những thế đã góp phần rất lớn vào
việc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân về mọi
mặt, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và nhà nước ta. Thực tiễn luôn
vận động biến đổi không ngừng, sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay đang đòi
hỏi lý luận thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) cần phải được nghiên
cứu, nhận thức sâu sắc hơn, nhằm khẳng định những giá trị của nó, đồng thời bổ
sung, phát triển cho phù hợp. Vì tính cấp bách và tầm quan trọng của đề tài nên
nhóm Xồi đã chọn đề tài “Q độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Liên hệ
thực tiễn” để nghiên cứu, thảo luận và tìm hiểu, từ đó hoàn thành bài tiểu luận về
đề tài một cách hoàn chỉnh và đầy đủ về mặt nội dung lẫn hình thức.
2. Mục đích nghiên cứu
Về kiến thức: Hiểu rõ về lý luận của kinh tế chính trị Mác- Lênin sau đó vận
dụng lý luận quan điểm đó vào trong quá trình quá độ lên CNXH ở Việt Nam
trong bối cảnh phát triển và hội nhập kinh tế của đất nước.
Về kỹ năng: Phát huy tính tự chủ, năng động và sáng tạo. Bước đầu làm quen
với việc nghiên cứu khoa học, tự mình đọc các tài liệu, xử lý tài liệu, sắp xếp các
ý tưởng thành một văn bản để chứng minh một vấn đề được đặt ra. Hình thành
được tư duy, kỹ năng phân tích, tìm kiếm thơng tin và đánh giá về mặt lý luận
cũng như thực tiễn dựa trên hai đối tượng của đề tài là sản xuất hàng hóa và hàng

hóa từ đó ngày càng duy trì và phát triển những kỹ năng ,lối tư duy đó để vận
1


dụng vào những cơng trình khoa học lớn hơn như đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên, đồ án tốt nghiệp.
Về thái độ: Hình thành được thái độ làm việc nghiêm túc trong cơng việc
chung của nhóm và thái độ trung thực trong việc phân tích, đánh giá và nghiên
cứu thơng tin liên quan về đề tài để hồn thành bài tiểu luận một cách hoàn chỉnh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thế nào là quá trình quá độ lên CNXH ở Việt Nam, điều kiện ra đời
và các đặc trưng cơ bản của quá trình quá độ lên CNXH ở Việt Nam cũng như sự
vận dụng quá trình quá độ lên CNXH vào thực tiễn ở Việt Nam hiện nay cũng
như những chính sách mà Đảng và Nhà nước ta chủ trương chỉ đạo xây dựng Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, đời sống nhân dân ấm no, hạnh phúc.

2


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Chế độ phong kiến là gì?
Chế độ phong kiến tức là chế độ địa chủ bốc lột nông dân.
1.1.2. Tư bản chủ nghĩa là gì?
Chủ nghĩa tư bản là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối
với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì lợi nhuận.
1.1.3. Quá độ là gì?
Vận dụng vào kinh tế nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành

phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội.
1.1.4. Chủ nghĩa xã hội là gì?
Chủ nghĩa xã hội bao gồm một loạt các khuynh hướng chính trị từ các phong
trào đấu tranh chính trị và các đảng cơng nhân có tinh thần cách mạng, những
người muốn lật đổ chủ nghĩa tư bản nhanh chóng và bằng bạo lực cho tới các dòng
cải cách chấp nhận Thể chế Đại nghị và dân chủ như chủ nghĩa xã hội dân chủ,
thậm chí phát xít Đức cũng tự nhận mình là những người theo chủ nghĩa xã hội.
1.1.5. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là như thế nào?
Là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã
hội nhằm thực hiện sự chuyển biến từ xã hội cũ sang xã hội mới – xã hội chủ
nghĩa.
1.2. Lý luận chung về quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn
cứ sau đây:

3


- Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác
đều nhất định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ q độ. Đó là thời kỹ cịn có
sự đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Có
thể nói đây là thời kỳ của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà
nói chung theo tính tất yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái
cũ, cái lạc hậu. Từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch
sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và
căn bản về chất so với các quá trình thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng
diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ quá độ lại càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo
dài. Nhất là đối với những nước cịn ở trình độ tiền tư bản thực hiện thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ” này cịn có thể rất dài với nhiều

bước quanh co.
- Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất
định từ những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế
thừa đối với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất
kỹ thuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại
công nghiệp nhưng đó là nền sản xuất đại cơng nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không
phải là nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ
quá độ của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình cơng nghiệp hóa tiến lên
chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội càng có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành
cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đó là một nhiệm vụ vơ cùng to lớn và đầy khó
khăn, không thể “đốt cháy giai đoạn” được.
- Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong
lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội
chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có
thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã
4


hội chủ nghĩa, đo vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát
triển những quan hệ đó.
- Bốn là, cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cơng việc mới mẻ, khó
khăn và phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và
nhân dân lao động khơng thể ngay lập tức có thể đảm đương được cơng việc ấy,
nó cần phải có thời gian nhất dịnh.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh
tế - xã hội khác nhau có thể diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với
những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao khi tiến lên chủ

nghĩa xã hội thì thời kỳ quá độ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai
đoạn phát triển chĩ nghĩa tư bản ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước cịn
ở trình độ phát triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường
kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.
1.2.2. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
a. Trên lĩnh vực kinh tế
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành
phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung
gian tất yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, khơng thể dùng ý chí để
xóa bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước
cịn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản
xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng
với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo
lao động tất yếu ngày càng giữ vai trị là hình thức phân phối chủ đạo.

5


b. Trên lĩnh vực chính trị
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp,
nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói
chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp cơng nhân, nơng dân, tầng lớp trí
thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác
tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp
tác, vừa đấu tranh với nhau.
c. Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng

và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư
sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nơng, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản
là “kẻ thù giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách
mạng cơng khai”. Trên lĩnh vực văn hố cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và
mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời
kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại khơng cịn
là giai cấp thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công
nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều
kiện mới là giai cấp cơng nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả
các lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình
thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên
truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.
d. Trên lĩnh vực xã hội
Khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự
chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm
thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người
với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự
tự do của người khác.

6


CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong hồn cảnh quốc tế có những biến
đổi to lớn và sâu sắc.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,

cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống
xã hội đang trong quá trình quốc tế hố sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát
triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển
nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt, nhất là đối với những
nước lạc hậu về kinh tế.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa khác đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt, đã từng là chỗ dựa cho
phong trào hồ bình và cách mạng thế giới, cho việc đẩy lùi nguy cơ chiến tranh
hạt nhân, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh vì hồ bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội. Nhưng, do duy trì quá lâu những khuyết tật của mơ hình
cũ của chủ nghĩa xã hội, chậm trễ trong cách mạng khoa học và công nghệ, nhiều
nước xã hội chủ nghĩa đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng. ở một số nước, đảng
cộng sản và công nhân khơng cịn nắm vai trị lãnh đạo; chế độ xã hội đã thay đổi.
Các thế lực đế quốc lợi dụng những sai lầm và khó khăn đó đẩy mạnh cuộc phản
kích quyết liệt nhằm xố bỏ các nước xã hội chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa tư bản đang diễn ra gay gắt.
Trước mắt, chủ nghĩa tư bản cịn có tiềm năng phát triển kinh tế, nhờ ứng
dụng những thành tựu mới của khoa học và công nghệ, cải tiến phương pháp quản
lý, thay đổi cơ cấu sản xuất, điều chỉnh các hình thức sở hữu và chính sách xã hội.
Tuy vậy, chủ nghĩa tư bản vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất cơng. Mâu
thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản giữa tính chất xã hội hố ngày càng cao
của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng
7


sâu sắc. Mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân rộng rãi với giai cấp tư sản, giữa
các tập đoàn tư bản độc quyền, các công ty xuyên quốc gia, các trung tâm tư bản
lớn tiếp tục phát triển. Mâu thuẫn giữa các nước tư bản phát triển và các nước
đang phát triển ngày càng tăng lên. Chính sự vận động của tất cả những mâu thuẫn
đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động các nước sẽ quyết định số phận của

chủ nghĩa tư bản.
Các nước độc lập dân tộc và các nước đang phát triển phải tiến hành cuộc
đấu tranh rất khó khăn và phức tạp, chống nghèo nàn và lạc hậu, chống chủ nghĩa
thực dân mới dưới mọi hình thức, chống sự can thiệp và xâm lược của chủ nghĩa
đế quốc nhằm bảo vệ độc lập và chủ quyền dân tộc.
Nhân dân các nước đang đứng trước những vấn đề tồn cầu cấp bách có liên
quan đến vận mệnh lồi người. Đó là giữ gìn hồ bình, đẩy lùi nguy cơ chiến
tranh, bảo vệ mơi trường sống, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy
lùi những bệnh tật hiểm nghèo. Việc giải quyết những vấn đề đó địi hỏi sự hợp
tác và tinh thần trách nhiệm cao của tất cả các dân tộc.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là cuộc đấu tranh giai
cấp và dân tộc gay go, phức tạp của nhân dân các nước vì hồ bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chủ nghĩa xã hội hiện đứng trước nhiều khó khăn,
thử thách. Lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co; song, loài người
cuối cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy luật tiến hoá của lịch
sử.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn
là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng
chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong
kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã
hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
Nhưng chúng ta cũng có những thuận lợi: chính quyền thuộc về nhân dân,
nước nhà đi vào giai đoạn hồ bình xây dựng. Dân tộc ta là một dân tộc anh hùng,
có ý chí vươn lên mãnh liệt. Nhân dân ta có lịng u nước nồng nàn, cần cù lao
8


động và sáng tạo. Chúng ta đã xây dựng được một số cơ sở vật chất ban đầu. Cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống
kinh tế thế giới là một thời cơ để phát triển.

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong tình hình đất nước và thế giới như trên,
chúng ta phải tiếp tục nâng cao ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng vật
chất và trí tuệ của dân tộc đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tìm tịi
bước đi, hình thức và biện pháp thích hợp xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội.
2.1.2. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
a. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt Nam
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
- Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con đường xã hội chủ
nghĩa, điều quan trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế- xã hội kém
phát triển, chiến thắng những lực lượng cản trở việc thực hiện mục tiêu đó, trước
hết là các thế lực thù địch chống độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
b. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, cần nắm vững
những phương hướng cơ bản sau đây:

9


- Một là, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do

nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và
tầng lớp trí thức làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền
dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành
động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
- Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hố đất nước theo hướng
hiện đại gắn liền với phát triển một nền nơng nghiệp tồn diện là nhiệm vụ trung
tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
- Ba là, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở
hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế là chủ yếu.
- Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn
hoá làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị
trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền
thống văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa
văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính
và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày
càng cao. Chống tư tưởng, văn hoá phản tiến bộ, trái với những truyền thống tốt
đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng
đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Năm là, thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt
trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu,
nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hồ bình, hợp tác và hữu nghị với tất
cả các nước; trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp cơng nhân, đồn kết
10



với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng đấu tranh vì hồ bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
- Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến
lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất
nước, nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng.
- Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
2.2. Liên hệ thực tiễn về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta.
a. Tính tất yếu
Về tính tất yếu của thời kỳ quá độ. Các nhà kinh điển mác xít chỉ rõ, sự phát
triển của xã hội lồi người là một q trình lịch sử tự nhiên. Đó là sự biến đổi và
thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp; phương thức sản xuất TBCN nhất định sẽ bị thay thế bằng phương
thức sản xuất CSCN. Tuy nhiên, các nhà kinh điển chỉ rõ, mặc dù sự thay thế nhau
của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, nhưng sự thay
thế ấy bao giờ cũng trải qua một quá trình biến đổi, chuyển đổi lâu dài, đó là
TKQĐ
b. Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong quá trình quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
● Thuận lợi
Thực tiễn phát triển đất nước và xu hướng vận động của thế giới tạo cơ hội
cho Việt Nam phân tích, tổng kết, hình dung ngày càng rõ hơn mơ hình, con đường
đi lên CNXH.

11



Cơ hội trong hợp tác giao lưu, tìm kiến nguồn vốn, công nghệ và quản lý đối
với các nước đi sau.
Điều kiện mở rộng cơ hội tập hợp lực lượng tiến bộ vì hịa bình, dân chủ và
CNXH.
Kinh nghiệm 30 năm đổi mới tạo tiềm lực, cả về vật lực và trí lực. Đây chính
là điều kiện và cơ hội cực kỳ quan trọng cho việc vững bước trên con đường
XHCN đã được lựa chọn.
Truyền thống yêu nước, cần cù, u lao động, hiếu học, đề cao tính cộng
đồng.
● Khó khăn
Bế tắc về mặt tư tưởng. Thực sự, trong nhiều năm qua, Đảng đã thành công
trong công tác tuyên truyền nhưng khơng có tiến bộ về nghiên cứu phát triển tư
tưởng. Chỉ biết dùng những kiến thức cũ, về cơ bản là đúng, nhưng ở kỷ nguyên
mới thì cần nâng cấp.
Yếu kém trong công tác tổ chức. Quan liêu, tham nhũng ngày càng nhiều.
Lãng phí ngày càng tăng. Dẫn đến niềm tin của nhân dân ngày càng suy giảm.
Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội -mơi trường, khí hậu tồn cầu ngày càng
có nhiều diễn biến bất thường.
Các thế lực thù địch không ngừng chống phá.
Tinh thần đấu tranh của cán bộ, đảng viên thực sự là yếu kém đến mức báo
động.
2.2.2. Những nội dung cơ bản của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
Một là, về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp của TKQĐ
- Tại Đại hội VI (1986), Đảng ta xác định rằng, từ CNTB lên CNXH tất yếu
phải trải qua một TKQĐ và độ dài của thời kỳ đó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội cụ thể của mỗi nước. Đối với nước ta, do xuất phát điểm về các
lĩnh vực của đời sống xã hội đều rất thấp kém, nên TKQĐ rất lâu dài và khó khăn,

12


bao hàm nhiều chặng đường, nhiều bước quá độ nhỏ với những nhiệm vụ tương
ứng. “Thời kỳ quá độ ở nước ta, do tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản
xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, đương nhiên phải lâu dài
và rất khó khăn.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Cương lĩnh 1991) đã xác định: “Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế
độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất
thấp”.
Hai là, về mục tiêu và các giai đoạn phát triển của TKQĐ
- Trên cơ sở tính chất và đặc điểm của TKQĐ, Cương lĩnh 1991 xác định
“Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về
cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về
chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa phồn vinh”. Đồng thời, xác định rõ hơn mục tiêu của các giai đoạn
phát triển trong TKQĐ.
- Trên cơ sở đó và căn cứ vào tình hình thực tiễn đất nước, Đại hội VII đã đề
ra mục tiêu tổng quát của 5 năm (1991-1995) là: “vượt qua khó khăn thử thách,
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu
cực và bất công xã hội, đưa nước ta cơ bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng hiện
nay”.
- Đại hội X của Đảng đề ra quyết tâm: “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Ba là, về cơ cấu kinh tế, xã hội và các hình thức sở hữu trong TKQĐ
- Về cơ cấu xã hội, trên nền tảng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, Ðảng Cộng sản Việt Nam nhận thức rõ hơn trong TKQĐ,
có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế, giai cấp,

tầng lớp xã hội khác nhau, những cơ cấu, tính chất, vị trí các giai cấp trong xã hội
ta đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế, xã hội
13


- Về cơ cấu kinh tế và các hình thức sở hữu trong TKQĐ, Đảng ta xác định
nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc, chế độ sở hữu công cộng (công hữu) về tư liệu sản xuất chủ yếu từng bước
được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội được xây dựng
xong về cơ bản.
- Về phương diện xã hội, văn hoá, tư tưởng, TKQĐ là thời kỳ đan xen các
giá trị văn hóa XHCN và cả những giá trị văn hóa phi XHCN, cả những nhân tố
mới tích cực và cả những nhân tố tiêu cực vẫn còn tồn tại
Bốn là, về cách thức bỏ qua chế độ TBCN trong TKQĐ
- Những năm đầu đổi mới, chúng ta xác định “bỏ qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa”, đến Đại hội IX, sau 15 năm đổi mới, Đảng ta có bước phát triển
mới về nhận thức bỏ qua chế độ TBCN “tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu,
kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa,
đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại”.
2.2.3. Phương hướng phát triển và nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội của nước ta
a. Phương hướng phát triển
Cương lĩnh năm 1991 xác định 7 phương hướng cơ bản. Cương lĩnh (bổ
sung, phát triển năm 2011) xác định 8 phương hướng: Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi
trường; Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Xây dựng

nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; Bảo đảm vững chắc quốc
phòng và an ninh quốc qua, trật tự, an toàn xã hội; Thực hiện đường lối đối ngoại
14



×