Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tư tưởng hồ chí minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở việt nam vận dụng vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.76 KB, 12 trang )

Đề tài phụ: Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Vận dụng vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Mở đầu
Với tấm lòng yêu nước, thương dân, khao khát giành lại độc lập tự do cho đất
nước từ các nước thuộc địa đế quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh sẵn sàng ra đi tìm đường cứu
nước, học tập từ chiến thắng của các cuộc cách mạng dân tộc tiêu biểu trên thế giới để đúc
kết được phương pháp và áp dụng cho dân tộc Việt Nam. Trong q trình tìm tịi, học hỏi và
nghiên cứu, Người đã phát hiện ra lý luận chính trị Mác – Lênin, kết hợp với các nhân tố
khác, Người nhận thức ngày một sáng tỏ, rõ ràng về sự quan trọng đặc biệt của chủ nghĩa xã
hội trong cơng cuộc giành độc lập, hồ bình cho đất nước Việt Nam ta. Với Người, mục tiêu
cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội chính là “làm cho nhân dân hết bần cùng, làm cho mọi
người có cơng ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc.”
Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là đặc biệt quan trọng. Chính quan
điểm này là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nhân dân Việt Nam. Và trong hơn 20 năm tiến hành công
cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, đó chính
là sự hiện thực hóa từng bước những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Để góp phần nhìn nhận lại một lần nữa những tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, nhóm 9 chúng em xin
thực hiện đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Vận dụng vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện
nay.” làm bài tiểu luận kết thúc học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.


Phần 1: Cơ sở hình thành Tư tưởng của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
1.1. Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội

Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội được bắt đầu hình thành từ khi Nguyễn
Ái Quốc phát hiện ra đường lối giải phóng dân tộc, đặt cách mạng Việt Nam vào quỹ đạo


của cách mạng vô sản, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa xã hội. Từ đó, trong cc ̣
đời cách mạng phong phú vừa đấu tranh, vừa nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, vừa làm cơng
tác thực tế, nhận thức của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ngày càng hoàn thiêṇ , sáng tỏ
hơn.
1.2. Cơ sở hình thành Tư tưởng của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Hồ Chí Minh tiếp cận tư tưởng chủ nghĩa xã hội từ quan điểm hình thái kinh tế chính trị của Mác. Người đã sớm đến với tư tưởng quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà
không cần trải qua tư bản chủ nghĩa.
Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ quan điểm duy vật lịch sử khoa học, từ sự
giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân - giai cấp dũng cảm nhất, gan góc nhất
của thời đại. Nguyễn Ái Quốc đã trực tiếp tham gia phong trào công nhân. Năm 1922, lần
đầu công nhân ở chợ lớn bãi công, Người coi đó là dấu hiệu chứng tỏ giai cấp cơng nhân đã
bắt giác ngộ về lực lượng và giá trị của mình.
Những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta là nền tảng tư tưởng để thúc đẩy Hồ
Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước nói chung và hình thành Tư tưởng của Hồ Chí Minh về
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam nói riêng. Trong q trình nhân thức và chuyển biến tư tưởng
từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp cân
nghĩa xã hội từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hóa dân tơc ̣ .

chủ


Nhân tố cuối cùng hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội là phẩm
chất, tài năng của Người. Người thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng
chủ nghĩa xã hội, cũng là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường.

Phần 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
2.1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội


Theo Hồ Chí Minh, “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết
nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có cơng ăn việc
làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc”.
Người khẳng định mục đích của cách mạng Việt Nam là tiến đến chủ nghĩa xã hội,
rồi đến chủ nghĩa cộng sản vì: Chủ nghĩa cộng sản có hai giai đoạn. Giai đoạn thấp, tức là
chủ nghĩa xã hội; giai đoạn cao, tức là chủ nghĩa cộng sản. Hai giai đoạn ấy giống nhau ở
chỗ: Sức sản xuất đã phát triển cao, nền tảng kinh tế thì tư liệu sản xuất đều là của chung;
khơng có giai cấp áp bức bóc lột. Hai giai đoạn ấy khác nhau ở chỗ: Chủ nghĩa xã hội vẫn
cịn chút vết tích xã hội cũ. Xã hội cộng sản thì hồn tồn khơng cịn vết tích xã hội cũ.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội ở giai đoạn đầu của xã
hội cộng sản chủ nghĩa. Mặc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng xã hội xã hội chủ
nghĩa khơng cịn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó
chặt chẽ với nhau.
2.1.2. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan

Vận dụng học thuyết của C. Mác để nghiên cứu về tiến trình lịch sử, Hồ Chí Minh
cho rằng: “Cách sản xuất và sức sản xuất phát triển và biến đổi mãi, do đó mà tư tưởng của
người, chế độ xã hội, ... cũng phát triển và biến đổi.


Theo Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu, tuân theo
những quy luật khách quan, trước hết là những quy luật trong sản xuất vật chất; song, tùy
theo bối cảnh cụ thể mà thời gian, phương thức tiến lên chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia sẽ
diễn ra một cách khác nhau; trong đó, những nước đã trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa thì sẽ “đi thẳng” lên chủ nghĩa xã hội. Những nước chưa qua giai đoạn phát triển này
thì có thể đi lên chủ nghĩa xã hội sau khi đã “đánh đổ đế quốc và phong kiến” dưới sự lãnh
đạo của đảng vô sản và được tư tưởng Mác – Lênin dẫn đường.
2.1.3. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa


Thứ nhất, về chính trị: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội do nhân dân làm chủ. Xã hội
xã hội chủ nghĩa trước hết là xã hội do nhân dân làm chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo
của đảng cộng sản trên nền tảng liên minh công – nông. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, địa
vị cao nhất là nhân dân. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Mọi quyền lợi, quyền lực,
quyền hạn thuộc về nhân dân và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã
hội cũng thuộc về nhân dân.
Thứ hai, về kinh tế: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Lực
lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa xã hội biểu hiện: Công cụ lao động, phương tiện lao
động trong quá trình sản xuất đã “Phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử”.
Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Xã hội xã hội chủ nghĩa có trình
độ phát triển cao về văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã
hội. Văn hóa, đạo đức thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của đời sống song trước hết là ở các
quan hệ xã hội. Sự phát triển cao về văn hóa và đạo đức của xã hội xã hội chủ nghĩa thể
hiện: xã hội khơng cịn hiện tượng người bóc lột người; con người được tôn trọng, được bảo
đảm đối xử cơng bằng, bình đẳng và các dân tộc đồn kết, gắn bó với nhau.
Thứ tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là cơng trình tập thể
của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa – chế độ
của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi ích của chế độ xã hội
nên chính nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh
của chủ nghĩa xã hội.


2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.2.1. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ. Chế độ dân chủ
trong mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được Hồ Chí Minh khẳng định và giải
thích: “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ”, “Nước ta là nước dân chủ,

địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”, điều này khẳng định quyền lợi và quyền hạn, trách
nghiệm và địa vị của nhân dân
Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết
với mục tiêu về chính trị. Khái quát mục tiêu về kinh tế của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,
Hồ Chí Minh xác định: Đây phải là nền kinh tế phát triển cao “với công nghiệp và nông
nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến”, là “một nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế
độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”.
Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học,
đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại. Về vai trị của văn hóa, Người khẳng
định “Trình độ văn hóa của nhân dân nâng cao sẽ giúp chúng ta đẩy mạnh công cuộc khôi
phục kinh tế, phát triển dân chủ. Nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân cũng là một việc
làm cần thiết để xây dựng nước ta thành một nước hịa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và
giàu mạnh; nền văn hóa phát triển là điều kiện cho nhân dân tiến bộ.
Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh. Theo Hồ
Chí Minh, với tư cách làm chủ, là chủ của đất nước, nhân dân phải làm tròn nhiệm vụ của
người chủ để xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó mọi người đều có quyền làm việc, nghỉ
ngơi, học tập; có quyền tự do thân thể, tự do ngơn luận, báo chí, hội họp, lập hội, biểu tình;
có quyền tự do tín ngưỡng; có quyền bầu cử, ứng cử. Mọi cơng dân đều bình đẳng trước
pháp luật. Nhà nước đảm bảo quyền tự do dân chủ cho công dân, nhưng nghiêm cấm lợi
dụng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân.


2.2.2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Về lợi ích của dân, Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng người và lợi
ích của những con người cụ thể vì người nhận thấy trong xã hội xã hội chủ nghĩa, mỗi người
giữ một vị trí nhất định, đóng góp một phần cơng lao nhất định vì nhân dân lao động đã
thốt khỏi bần cùng, có cơng ăn việc làm, đời sống ấm no, hạnh phúc.
Về dân chủ, theo Hồ Chí Minh, “dân chủ là quý báu của nhân dân”, “địa vị cao nhất
là dân, vì dân là chủ”. Với tư cách là những động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội

chủ nghĩa, lợi ích của dân và dân chủ của dân khơng thể tách rời nhau.
Về sức mạnh đồn kết tồn dân, Hồ Chí Minh cho rằng, đây là lực lượng mạnh nhất
trong tất cả các lực lượng. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân,
đồn kết tồn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở, tiền đề của nhau, tạo nên những động
lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống những động lực của chủ nghĩa xã hội.
Về hoạt động của những tổ chức, trước hết là Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ
chức chính trị - xã hội khác, trong đó sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản giữ vai trò quyết định.
Về con người Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”, đó là những con người có tư tưởng, tác
phong xã hội chủ nghĩa.
2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ nội dung nhiệm vụ cụ thể trong thời kỳ quá độ lên CNXH rất toàn
diện.
Trên lĩnh vực kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất là vấn đề mấu chốt, tăng năng suất
lao động trên cơ sở cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa, cùng với thiết lập quan hệ sản xuất,
cơ chế quản lý kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, ngành, vùng, lãnh thổ trong thời kỳ quá
độ. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Theo Người,
quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn bẩy
để phát triển sản xuất.


Trên lĩnh vực chính trị, nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò
lãnh đạo của Đảng; quan tâm củng cố mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nịng cốt là liên
minh cơng nhân - nơng dân - trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm khơng ngừng tăng
cường khối đại đồn kết dân tộc vì sự nghiệp xây dựng CNXH.
Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học, đại chúng và
mấu chốt của văn hóa là xây dựng con người có đạo đức cách mạng, con người mới xã hội
chủ nghĩa với đức - tài gắn bó hữu cơ với nhau, tồn tâm tồn ý phục vụ nhân dân, trung
thành với sự nghiệp cách mạng xây dựng nền văn hóa mới, lối sống mới. Về xã hội, thực
hiện sự phân phối theo lao động, thi hành chính sách xã hội vì tồn dân, bình đẳng.

Mấu chốt của vấn đề xã hội là đảm bảo công bằng xã hội hướng vào phát triển con
người, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài, vừa là mục tiêu, vừa là động của sự phát triển xã hội.
Về bước đi, biện pháp trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Hồ Chí Minh đã xác định bước đi,
cách làm phù hợp, Người khẳng định: Chúng ta cũng phải có phương pháp xây dựng CNXH
của riêng mình, gắn với thực tiễn và lịch sử của Việt Nam. Bước đi trong xây dựng XHCN ở
nước ta là “phải làm dần dần”, ai nói dễ là chủ quan và sẽ thất bại, phải thực hiện “đi bước
nào vững chắc bước ấy”.

Hồ Chí Minh cịn chỉ ra những biện pháp hết sức quan trọng để xây dựng CNXH, đó là:
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy xây dựng làm
chính; kết hợp thực hiện hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai chiến
lược cách mạng; xây dựng CNXH phải có kế hoạch, biện pháp và quyết tâm. Đặc biệt,
Người xác định biện pháp cơ bản, lâu dài quyết định nhất trong xây dựng CNXH ở nước ta
là phát huy sức mạnh toàn dân, đem của dân, tài dân, sức dân dưới sự lãnh đạo của Đảng để
làm lợi cho dân.
Phần 3: Liên hệ quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
3.1. Thực trạng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam, tổng kết thực tiễn quá trình cách mạng Việt Nam, nhất là qua hơn 30 năm đổi mới,
nhận thức của Đảng và nhân dân dân ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ngày càng sáng rõ. Đại hội IV (1976), nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và


con đường phát triển của cách mạng nước ta mới dừng ở mức độ định hướng: Trên cơ sở
phương hướng đúng, hãy hành động thực tế cho câu trả lời. Đến Đại hội VII, nhận thức của
Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa đã sáng tỏ hơn,
không chỉ dừng ở nhận thức định hướng, định tính mà từng bước đạt tới trình độ đình hình,
định lượng.
Đến Đại hội XI, trên cơ sở tổng kết 25 năm đổi mới, nhận thức của Đảng ta về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã có bước phát triển mới. Cương lĩnh

xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung. phát triển năm 2011)
đã phát triển mơ hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với tâm đặc trưng, trong đó có đặc trưng
về mục tiêu, bản chất, nội dung của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng”, đó
là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. Do nhân dân làm chủ. Có nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình
đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
3.2. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
(1) Phát triển kinh tế nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm trước
trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh
tế; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chú trọng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao
trình độ khoa học, cơng nghệ của các ngành, lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu
quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
(2) Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương, công khai, minh bạch trong quản lý
kinh tế, năng lực quản lý của Nhà nước và năng lực quản trị doanh nghiệp.


(3) Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; phát vai trò quốc sách
hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát
triển đất nước.
(4) Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người Việt
Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

(5) Quản lý tốt sự phát triển xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội;
thực hiện tốt chính sách với người có cơng; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, chất lượng dân số, chất lượng cuộc sống của nhân dân; thực hiện tốt chính sách lao
động, việc làm, thu nhập; xây dựng môi trường sống lành mạnh, văn minh, an toàn.
(6) Khai thác, sử dụng và quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ mơi trưởng;
chủ động phịng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
(7) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ
nghĩa, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội. Củng cố, tăng cường quốc phịng,
an ninh.
(8) Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam
trong khu vực và trên thế giới.
(9) Hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân;
không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng cường sự
đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân.
(10) Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng bộ máy
nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có phẩm chất,


năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; phát huy dân chủ, tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phi, quan liêu, tệ nạn xã hội và
tội phạm.
(11) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng cường
bản chất giai cấp cơng nhân và tính tiên phong, sức chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn
kết, thống nhất của Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.

(12) Tiếp tục quán triệt và xử lý tốt các quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và
phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường
và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng,
hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nước và thị trường; giữa
tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội;
Phần kết
Chủ tịch Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất. Hồ Chí
Minh đã để lại cho dân tộc ta một di sản vơ giá, đó là tư tưởng của Người – tài sản tinh thần
vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta giành thắng lợi, trong đó có tư tưởng về chủ nghĩa xã hội.
Tư tưởng về chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức
của dân tộc Việt Nam đã được hình thành và phát triển; là sự vận dụng, sáng tạo tư tưởng
chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác- Lênin. Đó là sự tiếp thu có chọn lọc và phát triển
những tinh hoa văn hóa, đạo đức của nhân loại, cả phương Đông và phương Tây, mà Người
đã tiếp thu được trong quá trình hoạt động cách mạng đầy gian lao, thử thách và vô cùng
phong phú vì mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Đất nước ln đổi thay nhưng tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn cịn sống mãi. Tư tưởng về
chủ nghĩa xã hội của Người mãi là kim chỉ nam cho việc phát triển, xây dựng, bảo vệ chủ
quyền đất nước của chúng ta trước mọi diễn biến của cuộc sống. Bản thân mỗi người chúng
ta cần phải ý thức rèn luyện đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, tu dưỡng bản
thân để trở thành những con người đủ đức, đủ tài nhằm có thể góp sức vào cơng cuộc xây


dựng, phát triển đất nước
Danh sách thành viên nhóm

STT

Mã sinh viên


Tên thành viên

81
82
83
84
85
86
87
89
90

20D140104
20D140283
20D140098
20D140105
20D140165
20D140106
20D140226
20D140047
20D140167

Lã Thị Minh Thúy
Phạm Thị Thu Thủy
Nguyễn Văn Tồn
Nguyễn Thị Trà
Bùi Thị Thùy Trang
Ngơ Thị Huyền Trang
Nguyễn Thùy Trang
Phạm Thùy Trang

Trịnh Thị Thùy Trinh


Bảng phân công công việc

STT
81
82
83
84
85
86
87
89
90

Tên thành viên
Lã Thị Minh Thúy
Phạm Thị Thu Thủy
Nguyễn Văn Tồn
Nguyễn Thị Trà
Bùi Thị Thùy Trang
Ngơ Thị Huyền Trang
Nguyễn Thùy Trang
Phạm Thùy Trang
Trịnh Thị Thùy Trinh

Công việc
Phần 3 (đề tài phụ)
Phần 2 (đề tài chính)

Thuyết trình
Mở đầu + kết + phần 1 (đề tài phụ)
Phần 3 (đề tài chính)
Phần 2 (đề tài phụ)
Powerpoint
Chỉnh nội dung + ghép word + 2.3 đề tài phụ
Mở đầu+ kết + Phần 1 (đề tài chính)



×