Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Thực trạng của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.67 KB, 56 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
L/C: Thư tín dụng
MHB: Mekong Housing Bank
NHTM: ngân hàng thương mại
NHNN: ngân hàng Nhà nước
TTQT: Thanh toán quốc tế
SME: doanh nghiệp vừa và nhỏ
2
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tháng 11 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tham gia sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới. Đây là điều kiện thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát
triển, do đó Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương không ngừng mở rộng lĩnh vực
Thương mại quốc tế, trong đó, hoạt động xuất - nhập khẩu đóng vai trò quan trọng
không thể thiếu. Tuy nhiên, trong các mối quan hệ quốc tế, các đối tác, bạn hàng ở
các nước khác nhau, có sự khác nhau về ngôn ngữ, có khoảng cách về địa lý nên
việc thanh toán không thể tiến hành trực tiếp với nhau mà phải thông qua các tổ
chức trung gian, đó chính là các ngân hàng thương mại cùng với mạng lưới rộng
khắp trên thế giới.
Hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại hỗ trợ trực tiếp
cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần giúp quá trình thanh toán diễn ra an toàn,
nhanh chóng và thuân lợi, đồng thời giảm thiểu chi phí không cần thiết. Ngân
hàng bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh toán, bên cạnh đó còn
tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng về kỹ thuật thanh toán quốc tế, nhằm giảm rủi
ro, tạo sự an tâm cho khách hàng trong quan hệ mua bán với nước ngoài. Thông


3
qua ngân hàng, việc thanh toán diễn ra nhanh, giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh, ngoài ra, trong quá trình giao dịch, nếu doanh nghiệp không đủ khả năng
tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng cho vay để thanh toán hàng
nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu… đáp ứng
nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
Hiện nay, ở Việt Nam, hoạt động thanh toán quốc tế đã đạt được những
thành tựu nhất định. Nó được thực hiện trong tất cả các ngân hàng thương mại,
trong đó có ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long (MHB). So với các ngân hàng thương mại nhà nước khác, MHB là ngân
hàng trẻ nhất nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh nhất. Với lợi thế này, ngân hàng
đã và đang đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của đất nước nói chung cũng
như dịch vụ ngân hàng nói riêng.
Từ những nhận định trên em đã chọn đề tài: “Thực trạng của hoạt động
thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long”
2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng MHB – chi nhánh Lào Cai
3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Ngân hàng MHB chi nhánh Lào Cai
Thời gian: Từ năm 2010 tới tháng 3 năm 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân
tích, tổng hợp, thống kê,…
5. Kết cấu của đề tài
Gồm 3 chương
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long - MHB và MHB chi nhánh Lào Cai
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại MHB chi nhánh Lào
Cai

Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế
tại ngân hàng MHB chi nhánh Lào Cai
4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG – MHB VÀ MHB CHI NHÁNH LÀO CAI
1.1 Sơ lược về hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long – MHB
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long với tên giao dịch quốc tế là
Mekong Housing Bank, viết tắt MHB được thành lập năm 1997 theo quyết định 769/TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Chính thức đi vào hoạt động từ năm 1998 với mục tiêu ban
đầu là huy động vốn, cho vay hỗ trợ sắp xếp, chỉnh trang lại khu dân cư, quy hoạch và
xây dựng các khu đô thị để cải thiện nhà ở cho người dân. Năm 2001, MHB được tái cơ
cấu nhằm xây dựng lại thành một ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, đóng vai trò
chủ đạo trong cho vay phát triển nhà ở, xây dựng kết cấu hạ tầng, hoạt động an toàn, hiệu
quả theo quyết định số 160/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng MHB
được Ngân hàng Nhà nước xếp vào nhóm những tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh,
ổn định, an toàn. Năm 2011 là năm thứ 5 liên tiếp MHB nhận được giải Thương hiệu
mạnh tại Việt Nam.
So với các ngân hàng thương mại nhà nước khác, MHB là ngân hàng trẻ nhất, nhưng
có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sau gần 14 năm hoạt động, tính đến năm 2011, tổng tài
sản của MHB đạt gần 50.000 tỷ đồng (tương đương 2,3 tỷ USD), tăng gấp 160 lần so với
ngày đầu thành lập. Bên cạnh đó, mạng lưới chi nhánh của MHB đứng thứ 8 trong các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam với gần 230 chi nhánh và các phòng giao dịch tại hầu
hết các tỉnh, thành trên cả nước.MHB duy trì và phát triển mối quan hệ đại lý với
khoảng 300 ngân hàng nước ngoài tại hơn 50 quốc gia trên thế giới. Khi thành lập, Ngân
hàng chỉ có 84 nhân viên, đến năm 2014 tổng số nhân viên đã lên tới hơn 3300 với độ
tuổi trung bình là 29, trong đó luôn ưu tiên các ứng viên trình độ đại học và trên đại học,
nổi trội, kết quả học tập tốt , có trình độ ngoại ngữ và tin học tốt. Đồng thời còn khuyến
khích tuyển dụng thêm nhân viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

5
Khi mới thành lập, hoạt động của MHB là chủ yếu cho khách hàng vay có mục đích
sửa chữa, xây dựng nhà ở, xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh thương mại và dịch vụ và
cho vay sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, ngân hàng chú trọng tới việc cung cấp các sản
phẩm dịch vụ trọn gói cho khách hàng, tập trung chủ yếu cấp tín dụng cho các đối tượng
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), cá nhân và hộ gia đình, đặc biệt là cho vay
lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh doanh xuất nhập khẩu (lương thực, chế
biến thủy hải sản, phân bón, cao su, . . .) và lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng
nông thôn, trọng điểm, đặc biệt là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và tài trợ vốn cho
các ngành nghề phục vụ an sinh xã hội.
Năm 2001, tổng dư nợ tín dụng của MHB là 1206 tỷ đồng, tới năm 2011, con số này
đã tăng 19 lần lên 22.954 tỷ đồng, vốn và các quỹ của MHB đạt gần 3.400 tỷ VND, tỷ
suất an toàn vốn trên 14,8%. Đặc biệt, nguồn vốn này luôn được đảm bảo với những
khoản vốn ủy thác dài hạn từ Cơ quan phát triển Pháp, Ngân hàng thế giới và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Tầm nhìn của MHB: trở thành ngân hàng được khách hàng lựa chọn hàng đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ khách hàng dành cho cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp
Sự mệnh của MHB: MHB cam kết phục vụ khách hàng tuyệt đối chu đáo với phong
cách phục vụ chuyên nghiệp và mỗi sản phẩm dịch vụ được xuất phát từ nền tảng thấu
hiểu những mong muốn thật sự của từng khách hàng.
1.2 Giới thiệu chung về MHB chi nhánh Lào Cai
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Lào Cai là chi
nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long – một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, có hệ thống mạng lưới trải dài
khắp cả nước.
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Lào Cai có trụ
sở tại 67 Nguyễn Huệ, phường Lào Cai, TP. Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Được sự đồng ý của
6
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 19/08/2008, Ngân hàng MHB ban hành quyết định

số 49/QĐ-NHNN-HĐQT về việc thành lập Ngân hàng MHB chi nhánh Lào Cai, với
Chức năng: là trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ: là trung gian tài chính, nơi tập trung vốn, có nhiệm vụ huy động vốn, cho
vay và làm các dịch vụ ngân hàng khác.
Tính đến thời điểm năm 2014, ngân hàng đã hoạt động 6 năm, tuy là một ngân hàng
non trẻ nhưng chi nhánh đã và đang thực hiện hiện đại hóa ngân hàng, phù hợp với thông
lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng. Chi nhánh sẽ tiếp tục nâng cao
hiệu quả trong tất cả các hoạt động kinh doanh của mình trong thời gian tới nhằm phục
vụ và chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất.
Sau đây là cơ cấu tổ chức của ngân hàng MHB chi nhánh Lào Cai
BAN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
Phòng kiểm tra nội bộ
Ủy ban tín dụng
Phòng quản lý rủi ro và HTKD
Phòng kế toán – ngân quỹ
Phòng nguồn vốn
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng chăm sóc khách hàng
Phòng hành chính – nhân sự
Khách hàng doanh nghiệp
7
Khách hàng cá nhân
Phòng giao dịch
Phòng kinh doanh ngoại hối
Bộ phận giao dịch
Kế toán
Bộ phận ngân quỹ
8
Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức MHB chi nhánh Lào Cai
(Nguồn: MHB chi nhánh Lào Cai)

Chi nhánh có 35 người trong đó:
+Ban giám đốc chi nhánh: 2 người, gồm 1 giám đôc chi nhánh và 1 phó giám đốc chi
nhánh điều hành hoạt động của chi nhánh theo đúng chiến lược và kế hoạch kinh doanh
chung của hội sở, chịu trách nhiệm về tình hình kinh doanh của chi nhánh, chỉ đạo xây
dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm cho chi nhánh. Đồng thời
quản lý, giám sát và phát triển nhân sự tại chi nhánh.
9
+Phòng kế toán ngân quỹ gồm 9 người: thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kinh
tế, hạch toán thống kê và thanh toán, như chịu trách nhiệm làm dịch vụ mở tài khoản,
quản lý tài khoản, tiền gửi, thực hiện thanh toán giữa các tổ chức kinh tế, hạch toán chi
nhánh. Đồng thời thực hiện hoạt động thu chi tiền mặt, ngân phiếu và các quỹ tiết kiệm,
làm dịch vụ quản lý các chứng từ có giá. Ngoài ra phải xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài
chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ lương đối với toàn chi nhánh.
+Phòng kinh doanh ngoại hối gồm 2 người, thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh ngoại
tệ, thực hiện thanh toán qua mạng quốc tế thông qua mạng SWIFT của ngân hàng nhà
nước Việt Nam
+Phòng quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh: 3 người có nhiệm vụ tổng hợp kiểm soát
rủi ro tất cả các hoạt động của chi nhánh, đồng thời kiểm soát nộp bộ các hoạt động của
chi nhánh.
+Phòng thanh toán quốc tế: 3 người, thực hiện các hoạt động thanh toán với nước
ngoài như mở L/C, bảo lãnh, … dịch vụ kiều hối,…
+Phòng hành chính nhân sự: 8 người, làm công tác xây dựng chương trình công tác
hàng tháng, hàng quý của chi nhánh, có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực
hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt, trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh,
thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của
chi nhánh. Đồng thời có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo, đề cử, đề bạt công nhân viên,
thực hiện các chính sách đối với nhân viên trong ngân hàng.
+Phòng nguồn vốn: 2 người, làm nhiệm vụ khai thác, huy động các nguồn tiền gửi.
+Phòng marketing: 2 người, xây dựng kế hoạch quảng cáo các dịch vụ và ưu đãi của
chi nhánh.

+Bộ phận kinh doanh thẻ: 2 người, chịu trách nhiệm tiếp cận khách hàng, khuyến
khích họ làm thẻ thanh toán, thẻ atm, thẻ tín dụng.
10
+Phòng kiểm tra nội bộ: 2 người, làm nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, kiểm toán theo
chương trình công tác điều tra. Đồng thời xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết
đơn thư thuộc thẩm quyền, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng,
tham ô, thực hiện tiết kiệm tại đơn vị.
1.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Lào Cai giai
đoạn 2010 – 2013
Giai đoạn 2010 – 2013, được sự lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc, sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình của hệ thống ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long cùng
các ban ngành liên quan, chi nhánh Lào Cai đã đạt được nhiều thành tích đáng khen ngợi,
tổng nguồn vốn và tổng dư nợ luôn tăng qua mỗi năm.
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của MHB chi nhánh Lào Cai giai đoạn 2010 – 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Tổng nguồn Tổng dư nợ
2010 293,4 249,3
2011 323,4 267,3
2012 315,5 220,2
2013 287,1 239,3
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của MHB Chi nhánh Lào Cai giai đoạn
2010-2013)
Để đạt được kết quả như vậy, toàn thể cán bộ, nhân viên chi nhánh đã nỗ lực không
ngừng, luôn tìm tòi học hỏi, phát huy cái mới, sáng tạo mọi lúc mọi nơi. Bên cạnh đó là
sự ủng hộ nhiệt tình của mạng lưới khách hàng luôn tin tưởng và trung thành với chi
nhánh.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là: huy động vốn, cho vay, đầu tư và 1 số hoạt
động dịch vụ như hoạt động thanh toán chuyển tiền, hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu, dịch vụ kiều hối.
11

Về hoạt động huy động vốn, chi nhánh luôn thu hút được nhiều khách hàng do họ
nhận thấy lợi ích mà ngân hàng đem lại, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn
tăng trưởng qua các năm
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của MHB chi nhánh Lào Cai giai đoạn 2010 –
2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế
35,62 37,83 42,19 55,73
Tiền gửi của cá
nhân
41,20 37,12 48,25 51,29
Tiền gửi của các
đối tượng khác
5,17 6,38 6,72 8,38
Tổng tiền gửi của
khách hàng
81,99 81,33 97,16 115,70
Tổng nguồn vốn
huy động
110,52 115,89 123,41 132,37
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của MHB Chi nhánh Lào Cai giai đoạn

2010-2013)
Năm 2010, tổng nguồn vốn huy động là 110,52 tỷ đồng, tới năm 2013 con số này
là 132,37 tỷ đồng, tăng 21,85 tỷ đồng sau 3 năm. Giai đoạn này nền kinh tế gặp rất nhiều
khó khăn, nhưng chi nhánh vẫn đạt mức tăng trưởng cao như vậy thật đáng khích lệ. Từ
năm 2010 đến năm 2013, năm nào số vốn huy động được cũng khá cao, và luôn có xu
hướng tăng lên, để đạt được thành quả như vậy, MHB đã xây dựng và triển khai linh hoạt
các giải pháp như: mở rộng mạng lưới giao dịch, việc huy động vốn được đa dạng kết
hợp các hình thức khuyến mãi, các chiến dịch quảng cáo,…
Hoạt động cho vay của chi nhánh trong giai đoạn này cũng khá phát triển
Bảng 1.3: Hoạt động cho vay của MHB chi nhánh Lào Cai giai đoạn 2010 – 2013
12
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Ngắn
hạn
45,71 47,26 50,47 55,32
Trung và
dài hạn
39,65 38,59 40,38 57,19
Tổng 85,36 85,86 90,85 112,51
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của MHB Chi nhánh Lào Cai giai đoạn
2010-2013)
Trong vòng 4 năm, hoạt động cho vay của chi nhánh đã có sự tăng lên rõ rêt. Nếu

như năm 2010, tổng lượng vốn cho vay ngắn, trung và dài hạn đạt 85,36 tỷ đồng thì năm
2013 đã tăng lên 31,81% thành 112,51 tỷ đồng, như vậy con sô này đã tăng lên đáng kể.
Không những thế, hoạt động cho vay còn tăng đều và liên tục từ năm 2010 đến năm
2013, cụ thể là từ năm 2010 tới năm 2011 tuy chỉ tăng 500 triệu nhưng đến năm 2012 đã
tăng 5,49 tỷ đồng, năm 2013 thì tăng hơn nữa: 27,15 tỷ đồng. Điều này càng khẳng định
uy tín của MHB chi nhánh Lào Cai đối với khách hàng.
Ngoài ra, hoạt động đầu tư của chi nhánh cũng mang lại hiệu quả cao, quy trình
nghiệp vụ hoạt động đầu tư kinh doanh được cập nhật, bổ sung và điều chỉnh phù hợp với
mô hình ngân hàng thương mại hiện đại. Năm 2010, hoạt đông này phát triển mạnh cả về
quy mô và chất lượng, danh mục đầu tư kinh doanh trên thị trường tiền tệ và thị trường
vốn đạt số dư 12,54 tỷ đồng. Năm 2011 đến năm 2013, chi nhánh tăng cường đầu tư vào
trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp. Các hoạt động dịch vụ khác của chi
nhánh tuy có sự tăng lên qua các năm nhưng con số này vẫn chưa cao.
13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI MHB CHI NHÁNH LÀO CAI
2.1 Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm, vai trò và các phương thức thanh toán quốc tế
2.1.1.1 Khái niệm của thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế (TTQT) là một nghiệp vụ của ngân hàng khi thực hiện nghĩa
vụ thanh toán những khoản tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại và các
mối quan hệ khác giữa các chủ thể của các nước có liên quan. Thanh toán dựa trên cơ sở
Hợp đồng ngoại thương và chứng từ thương mại, cùng với các điều kiện thanh toán quốc
tế.
Các chủ thể tham gia vào thanh toán quốc tế đến từ các quốc gia khác nhau.
Thường xuyên nhất phải kể đến là các doanh nghiệp xuất khẩu, ngân hàng thương mại,
công ty bảo hiểm, công ty vận tải. Trong khi tham gia TTQT, các bên thường lựa chọn
những quy phạm pháp luật mang tính thông nhất, theo thông lệ quốc tế do xuất phát từ
các nước khác nhau, hệ thống luật pháp của các nước khác nhau. Thanh toán quốc tế khác
với thanh toán trong nước là nó liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia này lấy tiền

của quốc gia khác, do đó khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, các bên phải thỏa
thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán và thanh toán trong hợp
đồng, đó có thể là nội tệ hay ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên nhưng thường là đồng
tiền được tự do chuyển đổi, đồng thời phải tính toán thận trọng để lựa chọn các biện pháp
phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái biến động. Tiền tệ dùng trong thanh toán quốc tế
thường khồng phải là tiền mặt mà thường là các phương tiện lưu thông tín dụng như hối
phiếu, kỳ phiếu, séc,… Việc sử dụng các phương tiện này sẽ thuận tiện và giảm rủi ro
hơn nhiều so với tiền mặt. Ngoài ra, còn một số điều kiện thanh toán quốc tế được quy
định như:
14
- Điều kiện về thời gian: quy định thời gian thanh toán. Việc lựa chọn thời gian
thanh toán tùy thuộc theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, ngoài ra còn phụ
thuộc vào tình hình thị trường, đặc tính của hàng hóa, mối quan hệ của các bên
tham gia.
- Điều kiện về địa điểm: có thể thanh toán ở nước người nhập khẩu hoặc nước
người xuất khẩu, tùy theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
- Điều kiện về phương thức thanh toán: là cách thức trả tiền, nhận tiền sau khi thực
hiện giao dịch mua bán hàng hóa giữa các nước. Một số phương thức thanh toán
thường được áp dụng là thư tín dụng, chuyển tiền, nhờ thu,…
Ví dụ về nghiệp vụ thanh toán quốc tế: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ABC nhập
khẩu một lô 50 chiếc điện thoại di động của hãng Sky Phone, Đài Loan, sản phẩm mới,
nguyên chiếc. Tổng trị giá hợp đồng là 5000 đô la Mỹ, thanh toán bằng phương thức thư
tín dụng. Điều kiện giao hàng CIF cảng Hải Phòng theo incoterms 2000.
2.1.1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
Trước bối cảnh kinh tế Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, thì hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng không thể thiếu góp phần
phát triển nền kinh tế nước nhà.
Ở đây, ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian tiến hành thanh toán,
không những giúp nền kinh tế phát triển mà còn đem lại lợi ích cho khách hàng và cho
chính bản thân các ngân hàng.

Có thể nói, thanh toán quốc tế là động lực cho sự phát triển hoạt động xuất nhập
khẩu của mỗi quốc gia. Dù giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ gặp khó khăn về khoảng
cách địa lý, nhưng thông qua các ngân hàng thương mại ở mỗi quốc gia, hoạt động này
vẫn diễn ra thuận lợi, thành công, tạo sự liên tục cho quá trình sản xuất, đẩy nhanh quá
trình lưu thông hàng hóa và tiền tệ trên phạm vi quốc tế. Từ đó, việc thanh toán cho hoạt
động xuất nhập khẩu giữa cá nhân, tổ chức ở Việt Nam với đối tác nước ngoài trở nên
15
đơn giản, dễ dàng và an toàn. Đồng thời, điều này cũng thể hiện sự giao lưu kinh tế giữa
quốc gia này với quốc gia khác, tạo nên mối liên hệ khắng khít.
Thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ của ngân hàng, giúp ngân hàng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính, đồng thời tư vấn, bảo vệ họ
trước những rủi ro có thể gặp phải. Từ đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín
và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Ngoài ra, việc tận dụng ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi
trong các khoản tiền gửi chờ thanh toán của doanh nghiệp hay các khoản ký quỹ sẽ trở
thành nguồn ngoại tệ linh động cho ngân hàng. Hoạt động TTQT còn hỗ trợ bổ sung cho
các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh,…; giúp
ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, thu hút thêm khách hàng, tạo nên ưu thế cạnh
tranh. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường
quốc tế, tăng cường mối quan hệ đối ngoại, làm đơn giản hơn việc tiếp cận các nguồn
vốn trên thị trường tài chính quốc tế.
Đồng thời, dễ dàng nhận thấy vai trò của hoạt động TTQT đối với doanh nghiệp
xuất nhập khẩu là vô cùng quan trọng. Thông qua ngân hàng thương mại, quá trình giao
dịch mua bán được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, tiết kiệm thời gian và chi
phí. Đặc biệt, những rủi ro trong các hợp đồng ngoại thương sẽ được hạn chế tới mức
thấp nhất, việc thanh toán các hợp đồng đúng hạn giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra theo đúng kế hoạch, liên tục. Với sự tham gia của các ngân hàng thương mại, phía đối
tác có thêm sự tin tưởng vào các doanh nghiệp trong nước. Có thể nói, TTQT là vai trò
hàng đầu của ngân hàng thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu.
2.1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế
Trong hợp đồng ngoại thương, việc sử dụng phương thức thanh toán quốc tế nào

được ghi rõ dưới sự thỏa thuận của các bên tham gia trong hợp đồng ngoại thương. Việc
lựa chọn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tin cậy lẫn nhau, quy mô hợp đồng
thương mại, tình hình chính trị, kinh tế của các nước tham gia trong hợp đồng,… Một số
phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay:
16
(1) Phương thức chuyển tiền: là phương thức mà trong đó khách hàng – người trả tiền
– yêu cầu ngân hàng của mình chuyển 1 số tiền nhất định cho một người khác –
người hưởng lợi ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách
hàng yêu cầu.
(2) Phương thức ghi sổ: là người bán mở 1 tài khoản hoặc 1 quyển sổ để ghi nợ người
mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ có
thể là tháng, quý hoặc năm người mua trả tiền cho người bán.
(3) Phương thức nhờ thu: là phương thức trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân hàng của
mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
(4) Phương thức tín dụng chứng từ: là 1 sự thỏa thuận trong đó, một ngân hàng mở
thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng, người này sẽ trả 1 số tiền nhất định cho
một người khác – người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng, hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho
ngân hàng 1 bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư
tín dụng.
2.1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Việt Nam
Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng đầu
tư mạnh mẽ vào dịch vụ thanh toán quốc tế, do đó nhìn chung số lượng và doanh thu do
hoạt động TTQT mang lại tăng tên đáng kể. Doanh số TTQT thông qua hệ thống ngân
hàng thương mại hàng năm đều chiếm trên 80% so với kim ngạch xuất nhâp khẩu. 20%
còn lại thuộc về 1 số trường hợp như hàng đổi hàng, thanh toán trực tiếp tại cửa khẩu
bằng tiền mặt,… và thanh toán qua hệ thống ngân hàng có yếu tố nước ngoài. Cùng với
sự gia tăng không ngừng của kim ngạch xuất nhập khẩu theo thời gian, hoạt động TTQT
của các NHTM cũng được đẩy mạnh về quy mô và mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ

liên quan, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, việc Việt Nam ký
kết các hiệp ước song phương với nước khác làm xuất hiện ngày càng nhiều chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam. Các NHTM Việt Nam đang
đứng trước thách thức lớn, đó là cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực tài
17
chính lớn, chất lượng dịch vụ tốt. Không những vậy, 2 năm gần đây, các ngân hàng nước
ngoài đã nhanh chóng chú ý và đẩy mạnh dịch vụ TTQT tại Việt Nam, dùng uy tín toàn
cầu của mình để các doanh nghiệp Việt Nam tìm đến họ như một biện pháp an toàn trong
thanh toán. Vấn đề đặt ra là NHTM trong nước cần cải tiến dịch vụ và hoạt động hiệu
quả, nếu không sẽ phải chia sẻ thị phần và lợi nhuận với các ngân hàng như HSBC, ANZ,
Standard Charter Bank,…
Hiện nay, các ngân hàng thương mại đã ứng dụng thành công khoa học công nghệ
tiên tiến trên thế giới vào nghiệp vụ TTQT. Một số phần mềm core banking đang được sử
dụng rộng rãi tại các ngân hàng như: Siba, SmarkBank, Ngoài ra, chất lượng dịch vụ
TTQT của các ngân hàng thương mại Việt Nam liên tục tăng trong thời gian gần đây. Nó
được thể hiện qua việc hàng loạt các NHTMVN được Ngân hàng nước ngoài có uy tín
trao giải, như Ngân hàng Quốc tế (VIB) vừa nhận giải thưởng “Ngân hàng thực hiện xuất
sắc nghiệp vụ thanh toán quốc tế” năm 2010 do Citigroup trao tặng. Hay ngân hàng
Standard Chartered đã trao giải “Ngân hàng có chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc
năm 2012” cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
và Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nhằm tôn vinh
và ghi nhận chất lượng vượt trội trong dịch vụ thanh toán quốc tế dựa trên tỷ lệ điện
chuẩn cao (Straight through Processing) của hai ngân hàng này trong năm 2012.
Ở Việt Nam, mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên cả nước giúp cho việc
giao dịch và thanh toán ra nước ngoài được thực hiện nhanh chóng, chính xác, giảm bớt
chi phí và hạn chế rủi ro. Các NHTMVN không ngừng phát triển mạng lưới ngân hàng
đại lý thực hiện TTQT, ví dụ như ngân hàng BIDV hiện nay có hơn 1600 ngân hàng đại
lý, Agribank có 1044 và Vietinbank có hơn 900 ngân hàng đại lý,… Sự gia tăng về đại lý
thực hiện TTQT đi liền với sự gia tăng về chất lượng cũng như doanh thu từ hoạt động
TTQT cho thấy hiệu quả về chiều sâu trong hoạt động TTQT của các NHTMVN. Bên

cạnh đó, hiện nay có rất nhiều NHTMVN đang từng bước mở rộng thị trường hoạt động
ở nước ngoài. Đi đầu là ngân hàng Vietcombank, thành lập văn phòng đại diện ở Pháp và
Nga năm 1996, ở Singapore năm 1997. Các ngân hàng như Viettinbank cũng mở rộng
18
phạm vi hoạt động sang nước Đức, MB và BIDV mở rộng sang Campuchia. Thực tế cho
thấy nhiều NHTMVN đã mở rộng địa bàn hoạt động ở những nước hợp với nguồn lực
của mình.
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại MHB chi nhánh Lào Cai
2.2.1 Hoạt động thanh toán quốc tế tại MHB chi nhánh Lào Cai
Trong giai đoạn 2010 – 2014, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, thị trường
ngân hàng của nước ta phát triển ngày càng mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán
cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, ngân hàng MHB chi nhánh Lào Cai
đang từng bước đa dạng hóa và hiện đại hóa dịch vụ thanh toán quốc tế, coi đây là chiến
lược quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp. Các phương
thức TTQT thường được sử dụng và đóng góp cao vào doanh thu của MHB chi nhánh
Lào Cai là: chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ.
19
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế của ngân hàng
MHB chi nhánh Lào Cai giai đoạn 2010-3T/2014
Đơn vị: Nghìn USD
Chỉ
tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013

3T/201
4
Tỷ trọng (%)
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
3T/2014
Chuyể
n tiền
112,51 111,96 115,53 121,72 40,87 20,6 20,5 19,1 19,9 17,9
Nhờ
thu
19,52 22,70

25,01
20,83 5,21 3,6 4,2 4,1 3,4 2,3
L/C 415,13 410,92
464,4
3
470,27 182,35 75,9 75,3 76,8 76,7 79,8
Tổng
doanh
số
547,16 545,58
604,9

7
612,82 228,43 100 100 100 100 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của MHB Chi nhánh Lào Cai giai đoạn
2010-2014)
Từ năm 2010 đến nay, doanh số thực hiện thanh toán quốc tế không ngừng tăng
lên. Nếu năm 2010 doanh số chỉ đạt 547,16 nghìn USD thì năm 2013 đã tăng 65,66 nghìn
USD thành 612,82 nghìn tỷ USD, ứng với tăng 12% trong 4 năm. Trong đó, tốc độ tăng
năm 2012, 2013 lần lượt là 10,9% và 1,3%. Tuy chỉ mới được thành lập, lại trong giai
đoạn nền kinh tế đang có nhiều bất ổn, nhưng chi nhánh luôn chứng minh truyền thống
vững vàng của ngân hàng MHB qua các con số giao dịch tăng lên từng năm.
Với chiến lược phát triển hoạt động TTQT đáp ứng nhu cầu của hội nhập kinh tế
quốc tế. và hướng tới đạt tiêu chuẩn ISO 9001, MHB đã không ngừng hoàn thiện và phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới, luôn nâng cấp mạng lưới công nghệ thông tin
theo kịp với thế giới, sắp xếp sao cho đạt hiệu quả cao, giảm thiểu rủi ro trong TTQT.
Nhờ đó mà càng ngày, chi nhánh càng đạt được những kết quả tích cực. Qua hoạt động
TTQT, chi nhánh ngày càng nâng cao uy tín của mình đối với doanh nghiệp và cá nhân
trong nước.
20
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu thanh toán quốc tế MHB chi nhánh Lào Cai theo
phương thức thanh toán giai đoạn 2010-2014
Đơn vị: %
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của MHB Chi nhánh Lào Cai giai
đoạn 2010-2014)
Trong cơ cấu doanh thu thanh toán quốc tế, phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ với ưu điểm là an toàn và thuận lợi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các
phương thức chuyển tiền hay nhờ thu. Tỉ trọng doanh thu từ phương thức tín dụng chứng
từ trong năm năm gần đấy đang có sự biến đổi tăng giảm liên tục, tuy nhiên vẫn giữ vai
trò quan trọng, luôn chiếm trên 75% tổng doanh thu. Tiêu biểu là chỉ riêng 3 tháng đầu
năm 2014, hoạt động qua phương thức này chiếm đến gần 80% doanh số thanh toán quốc
tế của chi nhánh.

21
Đóng góp một phần không nhỏ là doanh thu từ phương thức thanh toán chuyển
tiền, chiếm trung bình khoảng 20% tổng doanh số. Phương thức này có xu hướng giảm
trong những năm gần đây, khi mà phương thức tín dụng chứng từ có xu hướng tăng lên.
Phương thức nhờ thu chiếm tỉ lệ khá nhỏ (Dưới 5%)
2.2.1.1 Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
Hiện nay, mọi tổ chức cá nhân cứ trú và không cư trú đều phải tuân thủ theo quy
định của chế độ quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Do đó, việc
chuyển tiền của cá nhân ra nước ngoài còn hạn chế.
MHB chi nhánh Lào Cai thực hiện chuyển tiền bằng tất cả các loại ngoại tệ tự do
chuyển đổi như USD, EUR, AUD, GBP, HKD, CHF, CAD,… thông qua mạng thanh toán
SWIFT. Khi thanh toán bằng phương thức này, cần có các giấy tờ cần thiết:
-Lệnh chuyển tiền (theo mẫu)
-Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
-Giấy phép nhập khẩu (nếu là hàng hóa cần có giấy phép)
-Tờ khai Hải quan
-Hóa đơn thương mại
Và số giấy tờ khác có liên quan.
Việc chuyển tiền được thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ chuyển tiền
Bước 2: Nhân viên phụ trách thanh toán quốc tế của chi nhánh kiểm tra hồ sơ
chuyển tiền và tài khoản ngoại tệ của khách hàng
Bước 3: Nếu tài khoản ngoại tệ của khách hàng có đủ số dư ngoại tệ, nhân viên
của chi nhánh sẽ làm thủ tục trích tiền và lập điện chuyển tiền
22
Bước 4: Nếu tài khoản ngoại tệ của khách hàng không có đủ sô dư ngoại tệ, khách
hàng có thể yêu cầu và thỏa thuận mua ngoại tệ với chi nhánh.
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện phương thức chuyển tiền giai đoạn 2010-2014
Đơn vị: Nghìn USD
Chỉ tiêu Chuyể

n tiền
đi
Chuyể
n tiền
đến
Chuyể
n tiền
biên
giới
Tổng
Năm
2010
Số
món
92 112 4 208
Doa
nh
số
79,65 20,61 12,25 112,5
1
Năm
2011
Số
món
95 105 3 206
Doa
nh
số
82,61 21,85 7,5 111,9
6

Năm
2012
Số
món
86 120 5 211
Doa
nh
số
80,37 18,43 16,73 115,5
3
Năm
2013
Số
món
83 115 7 205
Doa
nh
số
85,48 29,17 7,07 121,7
2
3T/20
14
Số
món
15 20 7 42
Doa
nh
số
26,71 11,63 2,53 40,87
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của MHB Chi nhánh Lào Cai giai

đoạn 2010-2014)
23
Theo báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của chi nhánh Lào Cai, tổng số giao
dịch bằng hình thức chuyển tiền trong những năm gần đây đang tăng lên về giá trị. Tổng
số lần được giao dịch thường trên 200 lần, riêng 3 tháng đầu năm 2014, chi nhánh thực
hiện giao dịch 42 lần. Số món được thực hiện năm 2011 và năm 2013 giảm so với năm
2010 và năm 2012 lần lượt là 2 món và 6 món, tuy vậy nhưng tổng doanh số qua các năm
nhìn chung có sự tăng lên. Đặc biệt là năm 2013 đạt 121,72 nghìn USD, tăng 5,36% so
với năm 2012 (115,53 nghìn USD), trong khi số món thực hiện năm 2013 là 205 món,
giảm 6 món so với năm 2012 (211 món). Như vậy, có thể thấy các đợt giao dịch đang dần
phát triển về chiều sâu, tức là chú trọng về giá trị hơn là số lượng.
Phương thức chuyển tiền bao gồm chuyển tiền đến, chuyển tiền đi và chuyển tiền
biên giới.
Biểu đồ 2.2: Doanh số chuyển tiền đến và đi trong thanh toán quốc tế giai đoạn
2010-2014
Đơn vị: Nghìn USD
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của MHB Chi nhánh Lào Cai giai
đoạn 2010-2014)
Hoạt động chuyển tiền đến bao gồm các hoạt động kiều hối, thực hiện lệnh thanh
toán tiền bằng cách chuyển tiền trước hoặc sau khi giao hàng. Trong những năm qua, số
lượng tài khoản giao dịch ngoại tệ không ngừng tăng lên, chủ yếu là tài khoản giao dịch
cá nhân. Năm 2010, doanh thu từ hoạt động chuyển tiền đến đạt 20,61 nghìn USD, đến
năm 2013, con số này là 29,17 nghìn USD, tăng 8,56 nghìn USD, tương ứng 41,53%.
Theo đó số lượng giao dịch là 112 món tăng lên 115 món, tăng 2,68%. Như vậy chứng tỏ
giá trị mỗi món chuyển tiền đến tăng lên. Nhìn chung qua các năm, số món giao dịch và
doanh thu từ hoạt động chuyển tiền đến có sự thay đổi nhưng không nhiều, tương đối ổn
định. Doanh thu thay đổi nhiều nhất là giai đoạn năm 2012 – 2013, tăng 58,27% từ 18,43
nghìn USD lên 29,17 nghìn USD. Năm 2013, MHB đã thiết lập được nhiều kênh chuyển
24
tiền trực tiếp về Việt Nam, đặc biệt là từ các quốc gia có nhiều kiều bào và lao động Việt

Nam như Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Australia,…
Nhìn vào biểu đồ 2.2, ta thấy giai đoạn 2010 - 2014 hoạt động chuyển tiền đi có xu
hướng tăng lên. Nếu như năm 2010 doanh thu tiền chuyển đi là 79,65 nghìn USD thì tới
năm 2013 là 85,48 nghìn USD, tăng 7,32%. Trong đó, năm 2011 là 82,61 nghìn USD,
tăng 2,96 nghìn USD so với năm 2010 (79,65 nghìn USD). Tuy nhiên năm 2012, doanh
thu tiền chuyển đi giảm 2,24 nghìn USD (từ 82,61 nghìn USD xuống 80,37 nghìn USD)
so với năm 2011. Nguyên nhân của sự giảm đi này là do môi trường kinh doanh cạnh
tranh trên địa bàn ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng với dụng với nhau. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến thị phần kinh doanh của chi nhánh. Ngoài ra, khách hàng của chi
nhánh phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chịu ảnh hưởng của suy giảm kinh tế
trong nước. Đồng thời, chi nhánh thực hiện chưa hiệu quả công tác tiếp thị, duy trì khách
hàng cũ, khai thác khách hàng mới, hầu hết các hoạt động này chỉ mang tính hình thức,
chưa tính đến bản chất vấn đề.
Theo số liệu sơ bộ của ba tháng đầu năm 2014, chi nhánh đã thực hiện 20 món
chuyển tiền đến với doanh số là 11,63 nghìn USD và 15 món chuyển tiền đi với doanh số
26,71 nghìn USD. Dễ dàng nhận thấy, trong giai đoạn vừa qua, năm nào doanh thu
chuyển tiền đến và chuyển tiền đi cũng có sự chênh lệch đáng kể. Sự chênh lệch này đã
phản ánh đúng thực trạng cán cân thương mại của Việt Nam thời gian gần đây, khi Việt
Nam ở trong tình trạng nhập siêu liên tiếp, giá trị nhập khẩu quá lớn so với xuất khẩu.
Hình thức chuyển tiền biên giới hay còn gọi là thanh toán biên mậu chiếm tỉ lệ nhỏ
cả về số lượng và giá trị giao dịch, dù chi nhánh được đặt tại tỉnh Lào Cai, một tỉnh có
đường biên giới với Trung Quốc, nhưng hình thức xuất khẩu biên mậu, không theo đường
chính ngạch ngày nay không phải là một hình thức an toàn và được khuyến khích. Tuy gần
đây, hình thức này có tăng cả về số lượng giao dịch và doanh số.
2.2.1.2 Phương thức thanh toán nhờ thu
Hiện nay, MHB chi nhánh Lào Cai chủ yếu thức hiện phương thức nhờ thu kèm
25

×