Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tìm hiểu công tác thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai của thành phố việt trì tỉnh phú thọ từ khi có luật đất đai 2003 đến nay 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.55 KB, 87 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nguồn nội lực,
nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đặc biệt, đối với sản xuất nơng nghiệp thì đất đai
càng chiếm vai trị quan trọng vì đó là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được. Đất
đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc. Đất đai là yếu tố cấu thành lãnh thổ quốc gia, đất đai gắn liền với với lịch
sử dân tộc và tình cảm của con người trên đất. Đất đai khơng chỉ bao gồm mặt đất
mà cịn bao gồm cả mặt nước trên bề mặt trái đất và tất cả mọi thứ sinh sôi trên mặt
đất và dưới lịng đất. Thơng qua đất đai, bằng q trình lao động, con người đã làm
ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
Đất đai là có hạn, hầu như bất biến về mặt diện tích trong khi dân số ngày
càng tăng cùng với quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đang diễn ra mạnh
mẽ ở khắp mọi nơi trên thế giới đã đẩy nhu cầu về đất đai, đặc biệt là nhu cầu về
đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng lên. Điều này đã làm cho
việc bố trí đất đai cho các mục đích khác nhau ngày càng trở nên khó khăn, quan
hệ đất đai giữa Nhà nước với người sử dụng đất cũng như giữa những người sử
dụng đất với nhau luôn thay đổi.
Đặc biệt sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, xu
thế hội nhập toàn cầu đang phát huy tối đa sức mạnh của nó, các quan hệ đất đai
từ đó càng thay đổi với tốc độ chóng mặt. Cùng với quan hệ đất đai phức tạp và
luôn biến đổi là việc quản lý, sử dụng đất còn nhiều bất cập. Trong khi các chủ
sử dụng đất chỉ quan tâm đến các lợi ích trước mắt mà khơng tính đến mục tiêu
lâu dài gây ra nhiều tranh chấp về đất đai.

1



Đứng trước những vấn đề bức xúc như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã nhiều
lần ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách pháp luật về đất đai. Luật đất đai 2003
chính thức có hiệu lực ngày 01/07/2004 cùng với các Thông tư, Nghị định, văn bản
hướng dẫn thi hành Luật đã và đang từng bước đi sâu vào thực tiễn, phù hợp với
thực tế quản lý, sử dụng đất, với sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Trong thực tế hiện nay, có nhiều địa phương, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt
công việc quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó cịn
khơng ít địa phương, đơn vị, và một bộ phận cá nhân thực hiện chức năng quản
lý còn lỏng lẻo, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do vậy, trong quá
trình sử dụng đất cịn xảy ra q trình tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng
đất, vi phạm pháp luật như: lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích, chuyển
nhượng sử dụng đất trái phép, giao đất trái thẩm quyền, không thực hiện nghĩa
vụ của người sử dụng đất…. Việc xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật đất đai
đôi khi cịn thiếu nghiêm minh, khơng triệt để, làm tăng các vụ việc khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất; đây là những vấn đề hết sức phức tạp,
cấp bách đối với các địa bàn trên cả nước. Chính vì vậy, để chấn chỉnh việc
quản lý nhà nuớc về đất đai cho chặt chẽ hơn, tuân thủ quy định của pháp luật để
từ đó tạo điều kiện ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội thì cơng tác thanh
tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp đất là việc làm hết sức cần thiết.
em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tìm hiểu cơng tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp
đất đai của Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ từ khi có Luật đất đai 2003
đến nay 2011”.
1.2. Mục đích và u cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
- Tìm hiểu hệ thống Thanh tra Nhà nước, Thanh tra đất đai ở các cấp cũng
như các quy định về thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai.

2



- Tìm hiểu, đánh giá cơng tác thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai trong quản lý và sử dụng đất đai tại Thành phố Việt Trì
- Tỉnh Phú Thọ từ khi có Luật đất đai 2003 đến nay.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại địa phương.
1.2.2 Yêu cầu
- Tìm hiểu, nghiên cứu nắm được các văn bản quy định của Nhà nước đối
với công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.
- Phản ánh đúng thực trạng thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ, phản ánh trung thực
khách quan việc thực hiện công tác địa phương.
- Những kiến nghị, đề xuất đưa ra phải phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương và đảm bảo đúng với những quy định của pháp luật.

3


PHẦN II
TỔNG QUAN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đất đai
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, điều 2
quy định rõ:” Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Mọi mối quan hệ đều bị chi phối bởi mối quan hệ
pháp luật, vì cậy các quan hệ đất đai cũng bị chi phối bởi các quy phạm pháp
luật đất đai.
Hiến pháp năm 1992, chương II, điều 17 và 18 quy định:” Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật

đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả”.
Để tăng cường cơng tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt các văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai. Đặc biệt là sự ra đời của Luật đất đai 1987, 1993, sửa đổi bổ
sung 1998 và 2001, 2003. Đây được coi là văn bản pháp lý cao nhất về đất đai, là
sự thể chế hóa các chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo hành lang pháp lý cho
việc quản lý và sử dụng đất, góp phần củng cố chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
đồng thời nâng cao tinh thần và trách nhiệm của người sử dụng đất.
Pháp luật đất đai là một hệ thống các quy định của pháp luật về đất đai,
được lập bởi Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền dưới các hình thức như:
Luật, chỉ thị, thơng tư, nghị quyết, nghị định,… nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội trong quá trình sở hữu, quản lý, sử dụng và định đoạt số phận pháp lý của
đất đai. Cụ thể là:
Nghị định số 125/CP/1971 của Hội đồng Chính phủ ngày 28/06/1971 về
việc tăng cường công tác quản lý ruộng đất.

4


Chỉ thị số 278/TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 16/08/1975 về việc
phân phối đất đai giữa nông nghiệp và lâm nghiệp, giải quyết những tranh chấp
đất đai ở miền núi và trung su miền Bắc nước ta.
Quyết định 201/CP ngày 01/07/1980 của Chính Phủ quy định về việc
thống nhất quản lý đất đai và tăng cường công tác quản lý đất đai trong cả nước.
Chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 10/11/1980 ban hành về
cơng tác đo đạc, lập bản đồ, phân hạng đất và đăng ký thống kê ruộng đất nhằm
nắm chắc số lượng và chất lượng ruộng đất, xác định phạm vi quyền hạn, nghĩa
vụ của người sử dụng đất, phân hạng đất canh tác thuộc từng đơn vị sử dụng đất,
thực hiện thống nhất trong cả nước.
Luật đất đai năm 1987 quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà

nước thống nhất quản lý”.
Trên cơ sỏ hiến pháp năm 1992 có những nội dung đổi mới, Quốc hội
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa IX ngày 14/04/1993 đã
thơng qua Luật đất đai năm 1993, luật có hiệu lực từ ngày 15/01/1993 và thay
thế Luật đất đai năm 1987.
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính Phủ quy định về việc giao
đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài và mục đích sản xuất
nơng nghiệp.
Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính Phủ quy định về việc giao
đất lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân.
Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về quyền Sở hữu nhà ở.
Nghị định 88/CP ngày 17/08/1994 của Chính Phủ về quản lý và sử dụng
đất đô thị.
Chỉ thị 245/TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 24/04/1996 về tổ chức
thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong
nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

5


Nghị định 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính Phủ quy định về sử phạt
hành chính trong quản lý và sử dụng đất.
Nghị định 68/CP ngày 01/01/2001 của Chính Phủ về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
Quyết định 273/QĐTTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 12/04/2002 về kế
hoạch kiểm tra việc xây dựng cơ bản và quản lý, sử dụng đất.
Kỳ họp thứ 4 ngày 26/11/2003 Quốc Hội khóa XI đã thơng qua Luật đất đai
năm 2003. Luật đất đai 2003 ra đời đáp ứng những yêu cầu đổi mới của đất nước.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ quy định về
xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ quy định bổ
sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
đụng đát, trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai.
Thông tư số 14/2008/TTLT/BTNMT-BTC ngày 31/01/2008, thôgn tư liên
tịch của Bộ Tài chính và Bộ Tài ngun và Mơi trường hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ quy
định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi, thực hiện
quyền của người sử dụng đất, trình tự, thủ tục, bồi thường hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Nghị định 69/2009/CP-NĐ ngày 13/09/2009 của Chính Phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và các tài sản gắn liền với đất.

6


Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất ( Thông tư có hiệu lực từ ngày 17/12/2010)
Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính Phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Thông tư 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài ngun và
Mơi trường quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh đất đai.
2.2 Hệ thống thanh tra nhà nước và thanh tra đất đai
2.2.1 Hệ thống thanh tra Nhà nước

2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức của thanh tra Nhà nước
Các cơ quan thanh tra Nhà nước được quy định tại Điều 10, Điều 13, Điều
23 Luật Thanh tra năm 2004 như sau:
1. Cơ quan thanh tra được lập theo cấp hành chính
Gồm có:
- Thanh tra Chính phủ
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là thanh tra
tỉnh)
- Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là thanh
tra huyện)
2. Cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực
Gồm có:
- Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là thanh tra bộ)
- Thanh tra sở
Cơ quan thanh tra Nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về cơng
tác tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ; chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn
về công tác, nghiệp vụ của cơ quan thanh tra cấp trên.

7


2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ
Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Chính phủ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ được quy định tại Điều 15
Luật Thanh tra năm 2004 như sau:
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương.
2. Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
3. Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật về chống tham nhũng.
6. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, về khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm
quyền; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, về khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra.
8. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Chính phủ; tổng
kết kinh nghiệm về công tác thanh tra.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra, công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng.

8


10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.2.2 Hệ thống Thanh tra đất đai
2.2.2.1 Hệ thống tổ chức của thanh tra đất đai
Các cơ quan thanh tra về đất đai của nước ta gồm có:
- Thanh tra Bộ Tài ngun và Mơi trường: là tổ chức thanh tra thuộc hệ
thống thanh tra Nhà nước và được tổ chức theo quy định của Chính phủ.

- Thanh tra Tổng Cục, Thanh tra Cục Đất đai: là cơ quan thuộc Tổng cục
đất đai, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên đất
trong phạm vi quản lý của Tổng cục. Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục có
Chánh Thanh tra, các Phó chánh thanh tra và các thanh tra viên.
- Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường: là tổ chức thuộc hệ thống thanh
tra Nhà nước, là cơ quan của Sở Tài nguyên và Môi trường được tổ chức theo
quy định của thanh tra Sở.Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm:
chánh thanh tra, phó chánh thanh tra và thanh tra viên.
- Thanh tra Tài nguyên và Môi trường cấp huyện: Trưởng phịng Tài
ngun và Mơi trường chịu trách nhiệm giúp UBND huyện trong công tác thanh
tra đất đai.
- Thanh tra cấp xã: Thanh tra đất đai cấp xã là một trong những chức
năng, nhiệm vụ của UBND xã do cán bộ địa chính xã trực tiếp giúp UBND xã
thực hiện.
2.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của thanh tra đất đai
- Chức năng: Các tổ chức thành viên và cán bộ thanh tra của các cơ quan
quản lý đất đai phối hợp với cơ quan chức năng cùng cấp để giúp chính quyền
mình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
đất đai theo phân cấp, phối hợp với thanh tra Nhà nước và các cơ quan bảo vệ
pháp luật khác trong phòng ngừa đấu tranh chống vi phạm pháp luật đất đai.
- Nhiệm vụ: Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai năm 2003 quy định nhiệm vụ
thanh tra đất đai như sau:

9


+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử
dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.

2.2.2.3 Đối tượng, nội dung, quy trình của thanh tra đất đai
* Đối tượng thanh tra việc quản lý, sử dụng đất
Đối tượng thanh tra việc quản lý và sử dụng đất là các chủ thể tham gia
quan hệ đất đai. Trong quá trình thanh tra việc quản lý và sử dụng đất là các chủ
thể tham gia quan hệ đất đai. Trong quá trình thanh tra việc quản lý và sử dụng
đất đai đòi hỏi Nhà nước phải tác động tới cả hai nhóm chủ thể tham gia vào
quan hệ đất đai đó là:
- Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai: bao gồm UBND các cấp và các cơ
quan chức năng về đất đai.
- Chủ thể sử dụng đất: gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao quyền sử dụng đất.
* Nội dung thanh tra đất đai
Theo quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai năm 2003 việc thanh tra
đất đai gồm 2 nội dung sau:
- Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của Uỷ ban nhân dân các cấp;
-Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và
của tổ chức, cá nhân khác.
* Quy trình thanh tra đất đai
Khi tiến hành thanh tra đất đai thường trải qua hai giai đoạn sau:
Giai đoạn 1 : Xây dựng nội dung kế hoạch thanh tra
Nội dung kế hoạch thanh tra gồm 3 phần:
- Phần 1: Nhận định, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất ở các cấp,
các ngành.

10


- Phần 2: Nêu cụ thể nội dung các vấn đề cần thanh tra, phạm vi, địa
điểm, nhu cầu cán bộ và các vấn đề cần thiết khác để tiến hành thanh tra.
- Phần 3: Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện trên cơ sở kế hoạch đã được

thực hiện.
Giai đoạn 2: Tiến hành thanh tra
Khi tiến hành thanh tra, các cơ quan thanh tra phải thành lập đoàn thanh tra và
tiến hành cuộc thanh tra theo một tuần tự nhất định, cụ thể qua các bước sau:
- Bước 1: Ra quyết định thanh tra
Phải theo đúng thẩm quyền và phải ban hành văn bản.
- Bước 2: Chuẩn bị thanh tra
Nhằm trang bị cho các thanh tra viên những hiểu biết cần thiết về địa bàn
thanh tra và những kiến thức chuyên môn cần thiết để phục vụ thanh tra.
- Bước 3: Trực tiếp thanh tra
Yêu cầu chính là thu thập đủ các chứng cứ cần thiết của vấn đề thanh tra,
xác định đúng sai, xác định nguyên nhân chủ yếu và trách nhiệm cụ thể với đối
tượng bị thanh tra.
- Bước 4: Kết thúc thanh tra.
Sau khi tiến hành trực tiếp thanh tra căn cứ vào tài liệu, chứng cứ thu thập
được, đồn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra với người ra
quyết định thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách
quan của báo cáo đó. Người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận
thanh tra. Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm xem xét kết
luận thanh tra, xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, áp
dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp khắc phục hồn thiện cơ chế chính sách pháp luật.
2.3 Khái quát về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được
công nhận tai Hiến pháp 1992 của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Điều 74

11


Hiến pháp ghi nhận: “Cơng dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá
nhân nào…”.
Để việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật
góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích của cơng dân, cơ quan, tổ chức, Luật Khiếu nại, tố cáo đã
được Quốc hội khố X, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 02/12/1998 và có hiệu lực
từ ngày 01/01/1999; Luật này được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quốc hội
khoá XI, kỳ họp thứ 5 thơng qua ngày 15/06/2004, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/10/2004.
Điều 138 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Người sử dụng đất có quyền
khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai”. Và
Điều 139 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và
sử dụng đất đai… Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo”.
2.3.1 Khái niệm về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
Khiếu nại: là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ , công chức do
Luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ, cơng chức khi có căn cứ pháp lý cho rằng quyết định hoặc hành vi đó
trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tố cáo: là việc cơng dân theo thủ tục của luật khiếu nại, tố cáo báo cho cơ
quan tổ chức có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích của công dân, cơ quan và tổ chức.
Tranh chấp đất đai: là tranh chấp giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ
đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.

12



2.3.2 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
2.3.2.1 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai
+ Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình;
- Giải quyết khiếu nại mà chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan
thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
chủa mình, của cán bộ cơng chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp Thủ trưởng cơ quan
thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng cịn khiếu nại.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình.
- Giải quyết khiếu nại mà chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng
còn khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại mà giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc
UBND cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi
quản lý của UBND cấp tỉnh.


13


- Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp
luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp.
2.3.2.2 Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp về quản lý và sử dụng đất được thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản
lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ
quan tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng
quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
2.3.2.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thơng qua hồ giải ở cơ sở. UBND xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai.
+ Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại UBND xã, phường, thị trấn mà
một bên hoặc các bên đương sự khơng nhất trí thì được xử lý như sau:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ quy định tai khoản 1, khoản 2, và


14


khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì
do Tồ án nhân dân giải quyết.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự khơng có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản
2, và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 thì được giải quyết như sau:
Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định
giải quyết cuối cùng;
Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết
định giải quyết cuối cùng.
+ Tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do
Uỷ ban nhân dân của các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không
đạt được sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì
thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:
- Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì do Quốc hội quyết định.
- Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn thì do Chính phủ
quyết định.


15


2.3.3 Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về đất đai
2.3.3.1 Tổ chức tiếp dân và nhận đơn thư khiếu tố
Các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai phải tổ chức các bộ phận tiếp
dân và xét giải quyết đơn thư khiếu tố. Người tiếp cơng dân phải có sổ để ghi
chép, theo dõi việc tiếp công dân; yêu cầu công dân đến khiếu nại, tố cáo xuất
trình giấy tờ tùy thân, trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan
đến nội dung khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp có nhiều người đến khiếu nại,
tố cáo về cùng một nội dung thì yêu cầu họ cử đại diện trực tiếp trình bày nội
dung sự việc.
Trong quá trình tiếp dân cán bộ phải lắng nghe những sự việc mà đương
sự trình bày, thái độ phải mềm dẻo, nhã nhặn, lịch sự. Phải thu nhận đơn và
những đơn thư kèm theo, nếu khơng có đơn thì phải lập thành biên bản ghi cụ
thể những nội dung mà đương sự trình bày và yêu cầu hộ ký tên vào biên bản.
Khi nhận đơn thư khiếu tố phải đảm bảo giữ bí mật cho người tố cáo nếu
họ yêu cầu.
2.3.3.2 Quản lý và xử lý đơn thư khiếu tố
Sau khi nhận đơn thư khiếu tố cơ quan quản lý Nhà nước phải có trách
nhiệm quản lý chặt chẽ những đơn thư khiếu tố đó. Trong quá trình xử lý đơn
thư khiếu tố cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm chủ yếu sau:
- Phân loại đơn thư gửi tới để xác định rõ phạm vi thẩm quyền giải quyết
của cơ quan quản lý Nhà nước.
- Nắm chắc những đơn thư thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc giải quyết.
- Đơn thư phải được xử lý kịp thời, những đơn thư không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan nhận đơn thì phải chuyển đến những cơ quan có
trách nhiệm giải quyết, trả lời.
- Đơn thư có nội dung phức tạp phải chuyển cho thủ trưởng trực tiếp ý
kiến giải quyết.


16


- Cán bộ xử lý đơn phải tuyệt đối giữ bí mật về nội dung, tên và địa chỉ
của người gửi đơn.
2.3.3.3 Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai
Quá trình giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai được tiến hành theo các
bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu đơn thư khiếu tố
Đây là công việc đầu tiên của nghiệp vụ xét khiếu tố, là công việc quan
trọng để đưa ra các kết luận một cách chính xác. Khi nghiên cứu đơn thư khiếu
tố cần giải quyết những vấn đề sau:
- Xem xét các vấn đề được đề cập trong đơn thư xảy ra trong hoàn cảnh,
điều kiện nào? Các đối tượng bị khiếu tố? Những người có liên quan? Các
chứng cứ cần phải có?
- Nếu là đơn thư có nội dung vừa khiếu nại vừa tố cáo phải xác định rõ
nội dung, tách riêng để giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Bước 2: Tiến hành gặp đương sự
Việc gặp đương sự là rất cần thiết để tìm hiểu, thu thập những thơng tin
quan trọng, cần thiết của nội dung vấn đề. Quá trình này cần tạo cho đương sự
khơng khí thoải mái, tạo lịng tin cho đương sự vào pháp luật.
Sau khi gặp đương sự thì người trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu tố cần
tiếp xúc với cơ quan nơi phát sinh sự việc, thu thập các tài liệu cần thiết để phân
tích các diễn biến, tiến hành lập hồ sơ.
Quá trình làm việc với người khiếu tố, người bị khiếu tố, cá nhân, tập thể
có liên quan phải được lập thành biên bản để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc
giải quyết.
Bước 3: Điều tra, xác minh, kiểm tra các chứng lý trong hồ sơ
Để kết luận của vụ việc được khách quan, đúng pháp luật sau khi thu thập

đầy đủ các tài liệu, chứng cứ cần thiết và tiến hành lập hồ sơ cán bộ trực tiếp
giải quyết đơn thư khiếu tố phải tiến hành xác minh lại các số liệu, chứng lý đã

17


thu thập trong hồ sơ, đối chiếu với các văn bản pháp luật của Nhà nước, các quy
định của địa phương trước khi viết báo cáo kết quả.
Bước 4: Viết báo cáo kết quả xác minh
Báo cáo phải nêu rõ những mâu thuẫn chủ yếu và dự kiến cách giải quyết.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
- Giới thiệu và nêu khái quát nội dung chính sự việc
- Kết quả xác minh sự việc
- Nhận xét, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết đối với hai bên
Bước 5: Ra kết luận giải quyết khiếu tố
Người giải quyết khiếu nại, tố cáo phải ra quyết định giải quyết bằng văn
bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu tố, người bị khiếu tố và những
người có lợi ích liên quan.
2.3.4. Các hình thức tranh chấp và khiếu nại về đất đai thường gặp
2.3.4.1 Các hình thức tranh chấp về đất đai thường gặp
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất:
Tranh chấp này thường xảy ra ở vùng nơng thơn, do mục đích là để thuận
tiện cho việc sản xuất canh tác giữa các hộ gia đình, cá nhân nên chuyển đổi
quyền sử dụng đất cho nhau. Nguyên nhân gây tranh chấp là: Do hai bên khơng
viết hợp đồng hoặc có viết nhưng khơng rõ ràng, sau một thời gian thực hiện
một trong hai bên thấy thiệt thòi nên phát sinh tranh chấp.
- Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này khá phổ biến, do một số nguyên nhân sau: Do một
hoặc cả hai bên vi phạm hợp đồng như hết hạn th đất, sử dụng đất khơng đúng
mục đích khi thuê, bên cho thuê đòi lại đất trước thời hạn hợp đồng nên xảy ra

tranh chấp.
- Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này khá phổ biến trong nhân dân do một hoặc cả hai bên
không thực hiện đúng những thoả thuận đã ghi trong hợp đồng như không trả

18


tiền hoặc không giao đất; hợp đồng đã được ký kết nhưng do một trong hai bên
bị lừa dối hoặc cảm thấy bị thiệt thòi do giá qua rẻ nên rút lại hợp đồng; cũng có
những trường hợp do khơng hiểu rõ pháp luật, chuyển nhượng không đúng thủ
tục quy định, chỉ hợp đồng miệng cũng dễ xảy ra tranh chấp.
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất:
Nguyên nhân do người có quyền sử dụng đất chết khơng để lại di trúc
hoặc có để lại di trúc nhưng di trúc không rõ ràng về phân chia đất đai thừa kế
dẫn đến tranh chấp giữa những người được quyền thừa kế. Người có quyền sử
dụng đất chết có để lại di trúc nhưng do không hiểu pháp luật, di trúc không
đúng quy định của pháp luật cũng gây tranh chấp.
- Tranh chấp do bị lấn chiếm đất:
Tranh chấp này xảy ra thường là do lấn chiếm ranh giới thửa đất giữa
những người sử dụng đất, một số chiếm toàn bộ diện tích đất của người khác
hay có khi một hoặc cả hai bên không nắm vững pháp luật hoặc trước đó đã
sang nhượng cho người khác nhưng khi bàn giao với nhau không rõ ràng, cụ thể
dẫn đến tranh chấp về sau.
- Tranh chấp do gây cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất:
Loại tranh chấp này rất ít xảy ra nhưng là loại tranh chấp phức tạp, thường
thì do khu đất của một hộ ở sâu hoặc xa mặt tiền và một bên do thành kiến cá nhân
đã cản trở bên kia thực hiện quyền sử dụng đất, cũng có khi là hành vi đưa vật liệu
xây dựng, chất thải hay các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc đào bới mà
hành vi này gây cản trở, làm giảm khả năng sử dụng đất của người khác hoặc gây

thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác mà dẫn đến tranh chấp.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly hôn:
Tranh chấp này xảy ra khi hai vợ chồng ly hơn, nó liên quan đến phân
chia tài sản và quyền sử dụng đất. Cả hai bên khi ly hơn đều cho rằng mình có
quyền và lợi ích nhiều hơn về quyền sử dụng đất do đó dẫn đến tranh chấp.

19


- Tranh chấp tài sản gắn liền với đất:
Tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà ở, vật kiến trúc khác, cây cối…Loại
tranh chấp này thường xảy ra dưới các hình thức như tranh chấp về sở hữu, thừa
kế, mua bán tài sản…Nó bao giờ cũng gắn liền với việc công nhận quyền sử
dụng đất.
- Tranh chấp đất công:
Loại hình tranh chấp này là do cá nhân, tổ chức, hộ gia đình tự ý chiếm
dụng đất của nhà nước hoặc do hoàn cảnh lịch sử để lại việc sử dụng đất của
nhân dân qua nhiều lần biến động, việc quản lý đất trước đây cịn nhiều thiếu
sót, sơ hở…gây tự ý sử dụng đất, khi bị đòi lại dẫn đến phát sinh tranh chấp.
2.3.4.2 Các hình thức khiếu nại đất đai thường gặp
+ Khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Việc khiếu nại này xảy ra do:
- Sai họ tên chủ sử dụng đất, sai sơ đồ thửa đất, sai diện tích đất
- Khơng có lý do chính đáng, thuyết phục khi khơng cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
- Giải quyết hồ sơ chậm trễ, nhiều thủ tục phiền hà trái pháp luật.
+ Khiếu nại về việc giao đất, thu hồi đất:
Nguyên nhân khiếu nại do quyết định giao đất, thu hồi đất không có căn cứ
pháp lý, khơng đúng đối tượng, sai thẩm quyền, sai tên đối tượng, sai diện tích…
+ Khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND:

Do: không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND; có sai sót trong
quyết định giải quyết như: sai tên chủ sử dụng đất, sai diện tích…; việc giải
quyết không đúng thẩm quyền, sai căn cứ pháp lý; không giải quyết hoặc đòi hỏi
những thủ tục phiền hà.
+ Khiếu nại về việc thu hoặc truy thu thuế, lệ phí đất đai:
Nguyên nhân do mức thu, truy thu thuế, lệ phí đất đai trái với quy định,
khơng hợp lý, sai thẩm quyền… thu thuế không theo thủ tục quy định: không lập

20



×