Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ_QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.77 KB, 27 trang )

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ THANH HUYỀN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TẠI CÁC
TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON RẪY
THÀNH PHỐ KON TUM

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 8140114

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng – Năm 2022


1

Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN XUÂN BÁCH

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm. Luận văn tốt


nghiệp thạc sĩ Giáo dục học họp tại Trường Đại học Sư phạm
vào ngày ...... tháng ......... năm 2023.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa .........., Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trị vơ cùng quan trọng cho sự phát triển và
tồn vong của một quốc gia trên toàn thế giới. Và Việt Nam chúng ta
cũng vậy, dù trải qua thời gian bao lâu, trải qua bao nhiêu thập kỷ,
Đảng và Nhà nước ta luôn xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, đáng
lưu tâm nhất.
Ở Việt Nam, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII . Đảng
ta đã xác định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo
phát triển nguồn nhân lực. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu
từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ
khoa học và công nghệ, với quy hoạch và phát triển nguồn nhân
lực”. Đây là yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội nói chung, ngành
giáo dục nói riêng.
Đại hội XIII chỉ rõ: "Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để
thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để
phát triển đất nước"và xác định rõ mục tiêu của giáo dục và đào tạo

trong giai đoạn tới, nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển
tồn diện, có sức khỏe, năng lực trình độ, có ý thức, trách nhiệm cao
đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc và "Chú trọng hơn giáo
dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi,
nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc,... khơi
dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa".
Ở trường THCS, công tác giáo viên chủ nhiệm có vai trị vơ
cùng quan trọng trong sự định hướng và phát triển toàn diện của học
sinh.
Xuất phát từ những nguyên nhân, lí do trên, tác giả đã chọn đề
tài “ Quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại các trường trung học cơ
sở trên địa bàn Huyện Kon Rẫy, thành phố Kon Tum”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý công tác
GVCN lớp, đề xuất một số biện pháp quản lý công tác GVCN lớp
của các trường THCS trên địa bàn huyện Kon Rẫy, thành phố Kon
Tum nhằm nâng cao nhận thức, năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm lớp và đảm bảo đạt chất lượng giáo dục toàn diện của
nhà trường.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:


2
Công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng tại các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại các trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Kon Rẫy, Thành phố Kon Tum.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.

4.1. Phạm vi về nội dung: Các biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Kon Rẫy,
Thành phố Kon Tum.
4.2. Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện
trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá họat động Quản lý công tác chủ
nhiệm lớp tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Kon Rẫy,
Thành phố Kon Tum.
4.3. Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện
trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá họat động quản lý công tác chủ
nhiệm lớp năm học 2021-2022 và 2022-2023.
5. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp và chất lượng giáo dục
toàn diện học sinh các trường THCS huyện Kon Rẫy, thành phố Kon
Tum sẽ được nâng cao nếu Hiệu trưởng có những biện pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp một cách khoa học và phù hợp với thực tế
giáo dục của địa phương.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý công tác
chủ nhiệm lớp.
6.2 Tìm hiểu thực trạng cơng tác chủ nhiệm lớp và thực trạng
các biện pháp quản lý đối với công tác chủ nhiệm lớp tại các trường
THCS trên địa bàn huyện Kon Rẫy, thành phố Kon Tum.
6.3 Đề xuấ các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại các
trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Kon Rẫy, Thành phố Kon
Tum.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui,
các cơng trình nghiên cứu khoa học về QLGD, QL công tác chủ
nhiệm lớp. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan

đến luận văn.
- Phân tích và tổng hợp các quan niệm về QLGD, quản lý công
tác chủ nhiệm lớp; công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt
động
chủ nhiệm lớp ở trường THCS; công tác chủ nhiệm lớp của GV.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp quan sát; phương pháp phỏng


3
vấn CBQL, GV, HS, Cha mẹ HS .......về thực trạng công tác GVCN
lớp và hoạt động QL công tác GVCN lớp của HT.
7.3. Phương pháp chuyên gia: Xin tư vấn thêm từ các chun
gia có kinh nghiệm về cơng tác chủ nhiệm lớp, và CBQL có kinh
nghiệm QL cơng tác chủ nhiệm lớp.
7.4. Nghiên cứu sản phẩm: Phân tích những sáng kiến về
công tác chủ nhiệm và kế hoạch công tác chủ nhiệm của một số GV.
7.5 Phương pháp toán thống kê: Sử dụng phương pháp toán
thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi thu thập
được.
8. Đóng góp mới của đề tài
Làm sáng tỏ hơn các khái niệm cơ bản, phát hiện thực trạng
công tác chủ nhiệm lớp và các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm
lớp tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Kon Rẫy, Thành
phố Kon Tum. Đề xuất biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp và
góp phần vào việc phổ biến kinh nghiệm quản lý công tác chủ nhiệm
lớp tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Kon Rẫy, Thành
phố Kon Tum.
9. Cấu trúc luận văn
Phần 1. Phần mở đầu

Phần 2 . Kết quả nghiên cứu bao gồm ba chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp
ở các trường trung học cơ sở.
- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của
hiệu trưởng trường THCS trên địa bàn huyện Kon Rẫy, thành phố
Kon Tum.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của
hiệu trưởng trường THCS trên địa bàn huyện Kon Rẫy, thành phố
Kon Tum.
Phần 3. Kết luận và khuyến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo. Phụ lục
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KON RẪY, THÀNH PHỐ KON TUM
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU:
Đối với mỗi lĩnh vực sẽ có những hình thức quản lí có đực thù
khác nhau. Và trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn
vị cơ bản được tổ chức để để quản lí, giảng dạy và giáo dục HS là
lớp học. Hình thức tổ chức dạy học, GD theo lớp được hình thành từ
thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc JA. Cômenxki đề xướng. Để


4
QL lớp học, nhà trường cử ra một trong những GV đang giảng dạy
làm chủ nhiệm lớp. GVCN được hiệu trưởng nhà trường lựa chọn từ
những GV ưu tú có kinh nghiệm GD, có uy tín trong HS, được hội
đồng nhà trường nhất trí phân cơng chủ nhiệm lớp học xác định để
thực hiện mục tiêu.
Trong tác phẩm “Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” (NXB

Giáo dục Matxcơva,1984), Bôn - đư - rép N.I. đã trình bày những
phương pháp cơ bản về cách thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp
ở các trường PT.
Ngồi ra cịn có nhiều nhà khoa học cũng quan tâm đến công
tác chủ nhiệm lớp với các cơng trình như: Nguyễn Dục Quang, Lê
Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, Hà Nhật Thăng (chủ biên),.
Tất cả những công trình và lí luận trên đều rất bổ ích, thiết
thực nhưng để áp dụng vào thực tế từng đơn vị trường học, từng đối
tượng HS và phù hợp với đặc điểm riêng của từng địa phương thì là
một vấn đề địi hỏi sự nghiên cứu và sáng tạo hợp lí. Hiện vấn các
cơng trình lí luận này chưa hoặc ít được áp dụng, thực hiện một cách
đầy đủ, hợp lí ở các trường trung học cơ sở huyện Kon Rẫy, thành
phố Kon Tum – một tỉnh miền núi, nơi có nhiều dân tộc cùng sinh
sống. Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng hợp lí những nghiên cứu lí
thuyết về cơng tác quản lí cơng tác chủ nhiệm là cần thiết.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI .
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về nội dung khái niệm QL,
các khái niệm trên đều đề cập đến các yếu tố cơ bản như: Chủ thể và
khách thể QL, cách thức phương pháp QL. Do đó có thể QL là những
hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm sốt q trình tiến
tới mục tiêu.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Theo sự phân công và chun mơn hố trong hoạt động QL đã hình
thành nên các chức QL, đó là chức năng kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành
một chu trình QL.
1.2.1.3. Nội dung quản lý
Nội dung QL là các công việc, các hoạt động của nhà QL thực

hiện phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố, định hướng các hoạt động
và kiểm sốt tiến trình của hoạt động trong q trình tiến tới mục tiêu
của tổ chức.
1.2.2. Cơng tác chủ nhiệm lớp
1.2.2.1. Khái niệm công tác chủ nhiệm lớp
Để QL, GD học sinh trong lớp, nhà trường phân công một
trong những GV đang giảng dạy có năng lực chuyên mơn tốt, có kinh


5
nghiệm làm cơng tác QL, GD học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao
và lịng nhiệt tình trong cơng tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp
làm chủ nhiệm lớp. Đó là GVCN lớp.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiêm lớp
Tại điều 31, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, GVCN trước hết
phải là GV giảng dạy bộ môn, đã được quy định rõ.
1.2.2.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp
Nội dung công tác chủ nhiệm lớp là : Tìm hiểu và nắm vững
đối tượng GD; Lập kế hoạch chủ nhiệm, Xây dựng lớp thành một
tập thể HS vững mạnh , tổ chức các hoạt động GD tồn diện.
1.2.3. Quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp
1.2.3.1. Khái niệm quản lý công tác chủ nhiệm lớp
QL công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động tổ chức, điều hành
đội ngũ các GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD
tồn diện.
1.2.3.2. Nội dung quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp bao gồm:
QL đội ngũ GVCN: Căn cứ vào tình hình thực tế các lớp, HS,
hiệu trưởng chọn lựa các GV có đủ tiêu chuẩn để làm chủ nhiệm ở
lớp thích hợp. Xây dựng một đội ngũ GVCN lớp nhằm thực hiện

việc QL và GD học sinh ở từng lớp - đây là một nhiệm vụ quan trong
của người hiệu trưởng và CBQL trường THCS.
1.3. CÔNG TÁC GVCN Ở TRƯỜNG THPT.
1.3.1. Vị trí, vai trị, chức năng và nhiệm vụ của GVCN:
Vị trí vai trị của GVCN là thành viên của tập thể sư phạm, là
người thay mặt hiệu trưởng, hội đông nhà trường và cha mẹ học sinh
quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục tồn diện học
sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của
nhà trường.
Chức năng của người GVCN lớp là người lãnh đào, tổ chức,
quản lý, giáo dục tập thể là tên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục,
mỗi quan hệ giáo dục của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhân cách
học sinh tồn diện trong tập thể phát triển và mơi trường học tập thân
thiện.
Nhiệm vụ của GVCN Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong
lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối với đối
tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của mọi học sinh.
1.3.2. Nội dung cơng tác GVCN:
Nội dung 1: Tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục.
Để thực hiện được chức năng quản lí và giáo dục tồn diện HS
lớp chủ nhiệm của mình, Giáo viên chủ nhiệm lớp phải tìm hiểu và
nắm vững đặc điểm của học sinh trong lớp. Thông qua việc nắm
được đặc điểm của học sinh, GVCN sẽ lựa chọn được những biện


6
pháp tác động phù hợp, biến quá trình giáo dục của giáo viên thành
quá trình tự giáo dục của học sinh trong đó, học sinh là chủ thể của
q trình giáo dục.
Nội dung 2: Lập kế hoạch chủ nhiệm.

Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN
được
vạch ra một cách có hệ thống về những cơng việc dự định làm trong
thời gian một năm học với cách thức và trình tự tiến hành nhằm đạt
được mục tiêu đề ra cho lớp chủ nhiệm.
Nội dung 3: Tổ chức tốt các loại hình hoạt động và giao lưu
trong tập thể học sinh.
GVCN cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng, phong phú
hướng vào việc thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện trong nhà
trường: học tập, lao động, văn nghệ, thể thao, vui chơi... Tuy nhiên
các hoạt động này phải có kế hoạch, được sự đồng ý của nhà trường
và của cha mẹ học sinh nhằm đảm bảo các hoạt động được diễn ra an
toàn, lành mạnh.
Nội dung 4: Xây dựng đội ngũ tự quản vững mạnh .
Đội ngũ tự quản (cán bộ lớp) là những thành viên tích cực, là
cánh tay đắc lực của GVCN trong việc tổ chức và lãnh đạo tập thể.
Nội dung 5: Tổ chức các hoạt động giáo dục lao động và
hướng nghiệp.
Giáo dục lao động nhằm hình thành cho học sinh những
phẩm chất và năng lực của người lao động, chuẩn bị cho các em tâm
thế để bước vào cuộc sống lao động sau này. Giáo dục hướng nghiệp
giúp học sinh có hiểu biết và lựa chọn đúng đắn nghề nghiệp trong
tương lai phù hợp với nhu cầu bản thân và yêu cầu của xã hội.
Nội dung 6: Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao, vui chơi, giải trí.
GVCN cần quan tâm tư vấn cho đội ngũ cán bộ lớp tổ chức
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí,
du lịch, cắm trại, xem triển lãm, hội thi, tham gia lễ hội truyền thống
văn hóa, các hoạt động xã hội... nhằm giúp học sinh sảng khối tinh
thần, mở mang trí tuệ, phát triển thể chất, giáo dục thẩm mỹ, phát

triển nhân cách cho học sinh.
Nội dung 7: Tổ chức đánh giá kết quả học tập và rèn luyện
của học sinh và hoàn thành hồ sơ chủ nhiệm theo quy định.
Đánh giá là một nội dung không thể thiếu được trong công tác
của GVCN lớp ở trường phổ thông. Đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện, phát triển nhân cách của học sinh đòi hỏi sự khách quan,
chính xác, cơng bằng của người GVCN lớp.
1.3.3. Những yêu cầu đối với người GVCN lớp.


7
Người GVCN trong giai đoạn hiện nay cần đáp ứng các yêu
cầu sau: Nắm vững đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lí giáo
dục của Đảng, Nhà nước, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
về Giáo dục. Nắm vững quy chế, điều lệ nhà trường phổ thông, mục
tiêu giáo dục của bậc học, của khối lớp theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới. Biết thu thập và xử lý thông tin đa dạng về lớp chủ
nhiệm. Tổ chức các hoạt động giáo dục và các hình thức giao lưu đa
dạng. Đánh giá khách quan, chính xác kết quả tu dưỡng, học tập và
sự tiến bộ của HS về các mặt giáo dục. Phối hợp với các lực lượng
giáo dục trong và ngồi nhà trường xây dựng mơi trường giáo dục, tổ
chức giáo dục và đánh giá học sinh.
1.3.4. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ và quyền hạn của HT trường
THCS.
- Hiệu trưởng trường trung học là người chịu trách nhiệm tổ
chức, quản lý, điều hành các hoạt động và chất lượng giáo dục của
nhà trường.
- Người được bổ nhiệm làm hiệu trưởng trường trung học đối
với trường trung học công lập hoặc công nhận làm hiệu trưởng
trường trung học đối với trường trung học tư thục phải đạt tiêu chuẩn

quy định tại khoản 3 Điều này và theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường trung học là 05 năm. Sau
mỗi năm học, hiệu trưởng được viên chức, nhân viên trong trường
góp ý và cấp có thẩm quyền đánh giá theo quy định. Hiệu trưởng
công tác tại một trường trung học công lập không quá hai nhiệm kỳ
liên tiếp.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng: Xây dựng, tổ chức
bộ máy nhà trường theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này; bổ nhiệm tổ
trưởng, tổ phó; tổ chức thành lập hội đồng trường theo quy định tại
điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 10 Điều lệ này. Tham gia sinh hoạt
cùng tổ chuyên môn; tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý; được hưởng chế độ phụ
cấp ưu đãi đối với nhà giáo và các chính sách ưu đãi theo quy định;
tham gia dạy học theo quy định về định mức giờ dạy đối với hiệu
trưởng; Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật.”
1.4. QUẢN LÝ CƠNG TÁC GVCN LỚP Ở TRƯỜNG THCS.
1.4.1. Quản lí bố trí giáo viên chủ nhiệm lớp.
Đối với việc quản lý con người, người Hiệu trưởng phải căn
cứ vào kế hoạch giáo dục của nhà trường, môi trường thực tế, căn cứ
vào đội ngũ để lựa chọn đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm
lớp phù hợp với điều kiện của trường sao cho có hiệu quả nhất. Việc
lựa chọn giáo viên làm chủ nhiệm lớp thường thông qua phỏng vấn,


8
trao đổi để hiểu thêm về đội ngũ và dựa vào các tiêu chí sau: Về tri
thức, về kĩ năng, về phẩm chất. Xây dựng kế hoạch chọn đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm lớp phải đạt được mục tiêu đặt ra: Ra quyết

định; Thu thập thông tin phản hồi; Kiểm tra điều chỉnh.
1.4.2. Quản lí cơng tác lập kế hoạch của giáo viên chủ
nhiệm lớp.
- Xây dựng kế hoạch tháng, học kỳ, năm chỉ ra công việc cần
làm của giáo viên chủ nhiệm lớp.
1.4.3. Quản lí triển khai thực hiện cơng tác chủ nhiệm lớp.
Quản lí việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục
của lớp chủ nhiệm.
1.4.4. Quản lý công tác phối hợp các lực lượng trong cơng
tác chủ nhiệm lớp.
Quản lí hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục để giáo dục
học sinh lớp chủ nhiệm: Giải quyết mối quan hệ giữa đoàn trường
với giáo viên chủ nhiệm lớp. Trong một nhà trường phải phối hợp
chặt chẽ các lực lượng giáo dục tham gia giáo dục học sinh. Phối hợp
giữa cha mẹ học sinh, phối hợp đoàn trường, với các lực lượng giáo
dục để tham gia giáo dục học sinh.
1.4.5. Quản lí các điều kiện hỗ trợ công tác chủ nhiệm lớp.
Điều kiện hỗ trợ cho công tác chủ nhiệm lớp bao gồm: các văn
bản pháp quy; chế độ chính sách cho những người làm công tác chủ
nhiệm lớp; điều kiện về cơ sở vật chất.
1.4.6. Quản lí việc kiểm tra, đánh giá cơng tác chủ nhiệm
lớp.
* Mục đích: Thơng qua kiểm tra, đánh giá cơng tác củ nhiệm
lớp để có những điều chỉnh về biện pháp quản lý cho phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục.
* Nội dung: Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế
hoạch chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp; kiểm tra hoạt động
thực tế tại các lớp học các hoạt động liên quan đến cơng tác chủ
nhiệm lớp.
* Phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá:

Hiệu trưởng nhà trường thường đánh giá hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ của người GVCN bằng các kênh thơng tin từ các đối tượng
có liên quan đến hoạt động chủ nhiệm.
1.5. TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, đề tài đã hệ thống hóa một số
nội dung cơ bản của các vấn đề QL, công tác chủ nhiệm lớp, QL
công tác chủ nhiệm lớp, biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp và các
văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Bộ GD&ĐT về vấn đề cơng tác chủ
nhiệm lớp, trong đó, các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp là sự


9
biểu hiện cụ thể của việc thực hiện các chức năng QL như lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Biện pháp QL của hiệu
trưởng về công tác chủ nhiệm lớp bao gồm: Xây dựng và phát triển
đội ngũ GVCN lớp và nâng cao năng lực của đội ngũ GVCN, nhằm
đáp ứng yêu cầu GD toàn diện HS. Đây cũng là cơ sở cho việc định
hướng nghiên cứu thực trạng QL công tác chủ nghiệm lớp và đề ra
các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp tại các trường THCS trên
địa bàn huyện Kon Rẫy, thành phố Kon Tum.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TẠI
CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON RẪY,
THÀNH PHỐ KON TUM
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT.
2.1.1. Mục tiêu khảo sát.
Tìm hiểu thực trạng về hoạt động chủ nhiệm lớp và QL họat
động chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Kon
Rẫy, tỉnh Kon Tum để có căn cứ đề ra các biện pháp QL của hiệu
trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS huyện

Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum.
2.1.2. Nội dung khảo sát.
Để xác định đúng thực trạng QL họat động chủ nhiệm lớp của
hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Kon Rẫy, theo cách tiếp cận
thực tiễn, tôi đã nghiên cứu .
2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát.
a. Đối tượng khảo sát:
Tổng số đối tượng khảo sát: 307 người.
b. Địa bàn khảo sát:
Tiến hành khảo sát tại 04 trường THCS huyện Kon Rẫy, Tỉnh
Kon Tum.
2.1.4. Phương pháp khảo sát.
- Phương pháp quan sát; Phương pháp phỏng vấn; Phương
pháp điều tra bằng bảng hỏi:
2.1.5. Xử lí kết quả khảo sát:
Sau khi khảo sát xong sử dụng phương pháp toán thống kê để
xử lý và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi thu thập được từ đó cho
ra kết quả. Từ đó phân tích tình hình về cơng tác chủ nhiệm trên địa
bàn huyện.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI HUYỆN KON RẪY.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum có diện tích tự nhiên là 886,6
km2. Huyện Kon Rẫy thuộc vùng địa hình miền núi của tỉnh, bao
gồm


10
nhiều dân tộc sinh sống .
Huyện Kon Rẫy thuộc tiểu vùng khí hậu nhiệt đới và chịu ảnh

hưởng chủ yếu của khí hậu miền Bắc nước ta, khí hậu chia làm hai
mùa rõ rệt mùa mưa và mùa nắng nên khá thuận lợi trong việc phát
triển sản xuất rau, hoa, quả, nhưng không thuận lợi đối với ngành
GD như mùa mưa kéo dài, mùa mưa lũ quét, sạt lở núi, sông suối và
rừng núi hiểm trở, gây nguy hiểm đối với GV và HS đến trường
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Huyện Kon Rẫy có 07 xã, thị trấn, 56 thơn. (06 xã và 01 thị
trấn), trong đó có 04 xã thuộc khu vực III, 03 xã, thị trấn thuộc khu
vực II. Ước tính đến hết năm 2022 dân số huyện có trên 28.591
người. Huyện Kon Rẫy có 27 dân tộc anh em cùng sinh sống.
Kinh tế của Tỉnh Kon Tum chủ yếu là nghề nơng, ngồi ra
cịn có các nghề thương mại và dịch vụ du lịch, một số nghề phụ
khác.
2.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC –
ĐÀO TẠO.
2.3.1. Giáo dục Mầm non
Tổng số có 10 trường (có 02 trường đạt chuẩn Quốc gia). Tỷ lệ
huy động trẻ từ 0 - 5 tuổi ra lớp đạt 99,7 %, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt
100%. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi được học và hồn thành chương trình GDMN
trẻ 5 tuổi đạt 100%.
2.3.2. Giáo dục Tiểu học
Tổng số có 10 trường tiểu học (trong đó có 03 trường đạt
chuẩn Quốc
gia) với 151 lớp, 3450 HS. Đến năm 2022 tất cả các xã đã đạt
chuẩn phổ cập GD tiểu học; năm 2022 hầu hết các xã đã đạt chuẩn
phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi.
2.3.3.Giáo dục trung học cơ sở
Tất cả các xã, thị trấn đều có từ 01 trường THCS, đáp ứng đủ
cho nhu cầu học tập của con em các dân tộc. Tổng số có 07 trường
(03 trường đạt chuẩn Quốc gia) với 73 lớp với 2081 HS.

2.3.4. Giáo dục Trung học phổ thông
Huyện Kon Rẫy có 02 trường THPT trong đó 01 trường phổ
thơng dân tộc nội trú huyện. HS là con em nông dân các dân tộc ở 07
xã, thị trấn. Hệ thống 02 trường THPT phân bố như vậy đã đủ đáp
ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân các dân tộc trên địa bàn
huyện. Mỗi trường có từ 1 đến 2 phịng học bộ mơn Tin học (mỗi
phịng có 1 máy cho GV và 30 máy cho HS) và kết nối mạng
Internet, các lớp học đều được trang bị tivi thơng minh.
2.4. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TẠI CÁC
TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON RẪY,
THÀNH PHỐ KON TUM.


11
2.4.1. Thực trạng về nhận thức công tác chủ nhiệm lớp của
Giáo viên, cán bộ quản lý.
* Nhận thức về vai trò của GVCN trong việc QLGD học sinh
Số liệu khảo cho thấy : CBQL và GV nhận thức rất đúng và
đánh giá cao vai trò của GVCN trong QLGD học sinh. Tuy nhiên
vẫn còn 3,7% cha mẹ học sinh trả lời là ít quan trọng và đặc biệt có
2,5 % học sinh trả lời là không quan trọng.
* Nhận thức về các nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp
đến việc GD đạo đức cho HS.
Ý kiến của GVCN về các nguyên nhân có ảnh hưởng tiêu cực
trực tiếp đến việc GD đạo đức HS ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Kon Rẫy, thành phố Kon Tum:Ảnh hưởng từ mơi trường
sống, mà cụ thể từ phía xã hội, gia đình và nhà trường, trong đó HS
đua địi theo bạn bè xấu và cha mẹ thiếu quan tâm có ảnh hưởng lớn
nhất. Tiếp đó là do HS học đuối dẫn đến chán học, thiếu ý chí dẫn
đến việc suy giảm đạo đức, lối sống. Nguyên nhân do việc QL và

GD của nhà trường có ý kiến là thấp nhất.
* Nhận thức về thực trạng một số khuyết điểm của HS hiện
nay
Qua kết quả điều tra cho thấy hiện tượng thường xuyên lười
học bài là chiếm tỷ lệ cao nhất: 55,9%. Tiếp theo là thường xuyên
giao tiếp kém và khả năng hợp tác nhóm kém bởi HS vùng này cịn
nhút nhát, chưa mạnh dạn tự tin. Qua các ý kiến trao đổi cũng cho
thấy các nhà trường phải chú ý hơn trong việc bồi dưỡng cho đội ngũ
GVCN về kỹ năng ứng xử sư phạm, kỹ năng tổ chức hoạt động cho
HS.
* Nhận thức về điều kiện để làm tốt cơng tác QLGD học sinh
GVCN khơng địi hỏi quyền lợi cho mình quá nhiều, nhưng
mọi người đều nhìn thấy cần có những điều kiện nhất định đối với
GVCN như: Các chế độ chính sách riêng dành cho GVCN chiếm:
76,3% và thời gian dành cho công tác chủ nhiệm là: 83,1%.
2.4.2. Thực trạng về thực hiện nhiệm vụ của giáo viên chủ
nhiệm
Từ số liệu khảo sát thì việc thực hiện nhiệm vụ của GVCN có
đa số GVCN thực hiện rất tốt hoặc tốt như : nhiệm vụ 11, nhiệm vụ
12. Một số nhiệm vụ vẫn còn nhiều GVCN thực hiện ở mức độ bình
thường hoặc khơng tốt như: nhiệm vụ 5; nhiệm vụ 7, nhiệm vụ 8,
nhiệm vụ 17.
* Mức độ thực hiện các cơng việc của GVCN: Các cơng việc
có số đông GVCN làm tốt là “Kết hợp với cha mẹ để quản lý, giáo
dục HS”; công việc “Phối hợp với các cán bộ Đồn TN, các GV bộ
mơn”; cơng việc “Lập kế hoạch công tác, kế hoạch các hoạt động của
HS” có; cơng việc “Rèn nền nếp cho HS”.


12

- Các cơng việc cịn nhiều GVCN làm bình thường, có GVCN
làm chưa tốt là cơng việc “Tổ chức giờ SHL theo tinh thần đổi mới
PP giáo dục” có 55,9 % số GVCN làm bình thường, 3,4 % số
GVCN làm chưa tốt; công việc tổ chức các hoạt động GD NGLL có
72,9 % số GVCN làm bình thường, 3,4 % số GVCN làm chưa tốt.
* Những họat động được tổ chức trong giờ sinh hoạt lớp
So sánh đối chiếu ý kiến của GVCN và HS cho thấy các ý kiến
trái chiều nhau. Thực tế GVCN vẫn đóng vai trị chủ đạo trong buổi
sinh họat lớp, chưa phát huy được tính tích cực của HS và vai trị cán
bộ lớp chưa được nâng cao.Qua thực tế dự giờ sinh hoạt lớp của một
số GVCN, phỏng vấn một số GVCN và HS thấy rằng hoạt động chủ
yếu trong giờ sinh hoạt lớp vẫn là việc nhận xét tình hình lớp trong
tuần, kiểm điểm các HS và triển khai kế hoạch tuần sau của GVCN;
HS có tham gia chỉ là một vài em cán bộ lớp, cán bộ Đồn, đa số HS
khác khơng được hoạt động.
* Biện pháp nắm bắt tình hình HS
GVCN rất chú trọng việc nắm tình hình và đã sử dụng nhiều
kênh thơng tin để nắm tình hình HS. Kênh thông tin được nhiều
GVCN sử dụng nhất: Theo dõi trực tiếp, sát sao tình hình HS hằng
ngày, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao; Nắm tình hình HS từ cha
mẹ các em, điều này thể hiện sự chú trọng phối hợp với cha mẹ trong
QL và GD học sinh. Mặt khác cũng phản ánh sự hạn chế của một số
GVCN trong việc xây dựng ý thức tự giác, tích cực, tự quản cho HS và
trong việc phối hợp với cha mẹ các em.
* Những công việc của GVCN
- Đa số GVCN có tinh thần trách nhiệm khá cao, đã làm nhiều
công việc chủ nhiệm lớp trong tuần. Đồng thời kết quả đó cũng phản
ánh các GVCN khá bận rộn với các cơng việc chủ nhiệm ngồi việc
giảng dạy. Điều đó đòi hỏi các Hiệu trưởng nhà trường cần chú ý
quan tâm, tạo điều kiện về thời gian cho GVCN và phần công công

việc phù hợp với điều kiện của GV.
* Quan hệ giữa GVCN với HS và việc xây dựng tập thể lớp
đoàn kết
So sánh kết quả khảo sát đặt ra yêu cầu đối với các Hiệu
trưởng nhà trường trong việc bồi dưỡng GVCN về kỹ năng giao tiếp,
ứng xử SP; đồng thời cần GD giá trị sống, kĩ năng sống và ý thức
xây dựng tập thể HS đoàn kết, thân ái.
* Việc tổ chức các hoạt động nhằm GD cho HS tính chia sẻ,
biết quan tâm đến người khác và các họat động GD khác.
Kết quả khảo sát cho thấy đa số GVCN đã có đổi mới tổ chức
hoạt động GD học sinh, tuy mới chỉ ở bước đầu, vẫn còn một số
GVCN chưa thực hiện đổi mới, vẫn còn thực hiện theo lối cũ (29,4
% số HS cho rằng GVCN thường đe nẹt các em mắc khuyết điểm).


13
* Cách tìm hiểu HS và mơi trường GD
Phần đơng GVCN đã có nhiều cách thức để tìm hiểu đối tượng
HS. Tuy nhiên, cịn nhiều GVCN chưa thăm gia đình HS và có rất ít
GVCN tìm hiểu thực tế mơi trường xã hội.
* Phương pháp GD học sinh mắc khuyết điểm
Thực tế có nhiều GVCN có phương pháp GD học sinh vi
phạm khuyết điểm phù hợp và phương pháp GD học sinh vi phạm
khuyết điểm khơng phù hợp, cịn nặng nề, tác dụng GD không tốt
như quát mắng, xử phạt lao động… Điều này đòi hỏi các hiệu trưởng
các trường phải tăng cường theo dõi QL giám sát công tác chủ nhiệm
lớp, điều chỉnh GVCN nếu cần thiết và có biện pháp bồi dưỡng,
thống nhất chỉ đạo đối với GVCN.
2.4.3. Thực trạng về sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm
lớp với các lực lượng giáo dục khác

2.4.3.1. Thực trạng về sự phối hợp của giáo viên chủ
nhiệm lớp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài Nhà trường
Các GVCN chủ yếu phối hợp và phối hợp có hiệu quả với các
thành phần ở trong nhà trường là giáo viên bộ mơn, Đồn thanh niên
và thành phần ngồi nhà trường là cha mẹ HS. Sự phối hợp với các
thành phần khác trong nhà trường là Cơng đồn, Hội chữ thập đỏ và
ngoài nhà trường là cộng đồng nơi học sinh cư trú, Đồn thanh niên,
Cơng an chưa được thực hiện và thực hiện chưa có hiệu quả ở nhiều
GVCN.
2.4.3.2. Thực trạng về sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm
lớp với học sinh và gia đình học sinh.
GVCN thường trao đổi với gia đình HS bằng hình thức gọi
điện sử dụng nhiều, chiếm 94,9% và trao đổi khi họp phụ huynh,
chiếm 100%. Ngồi ra cịn trao đổi bằng sổ liên lạc là 88,1%.
* Nội dung thường trao đổi với cha mẹ HS của GVCN: Kết
quả khảo sát có 94,9 % số GVCN trao đổi với cha mẹ HS nội dung
khá tồn diện. cịn một số GVCN trao đổi với gia đình HS chỉ tập trung
vào việc học sa sút của HS (91,3%), những khuyết điểm của HS mắc phải
(78,8%) và bàn biện pháp phối hợp (91,3%), thiếu sự tìm hiểu hoàn cảnh
của HS để bàn biện pháp phối hợp GD. Đặc biệt, có 27,5 % số cha mẹ HS
cho rằng GVCN trao đổi về tình hình học tập sa sút của HS và gợi ý gia
đình chuyển lớp, chuyển trường cho con em, điều này biểu hiện GVCN
khơng có tâm huyết, thoái thác trách nhiệm GD học sinh.
2.5. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG TẠI CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KON RẪY, THÀNH PHỐ KON TUM.
QL công tác chủ nhiệm lớp bao gồm QL đội ngũ GVCN và
QL các hoạt động chủ nhiệm lớp của GVCN.



14
2.5.1. Thực trạng về công tác chỉ đạo xậy dựng kế hoạch
công tác chủ nhiệm lớp.
Qua khảo sát một số bản kế hoạch chủ nhiệm năm học thấy
rằng phần xác định các biện pháp thực hiện còn chưa cụ thể, kế
hoạch tổ chức các hoạt động trong các tuần của GVCN cũng chưa cụ
thể. Kết quả khảo sát việc thực hiện nhiệm vụ của GVCN theo Điều
31, Điều lệ trường phổ thông cũng cho thấy rõ sự hạn chế trong việc
lập kế hoạch của nhiều GVCN.
2.5.2. Thực trang về phân công công tác chủ nhiệm lớp
Hiệu trưởng các trường cũng nên cân đối và điều chỉnh phân
cơng để khơng có GVCN phải vượt định mức lao động, tạo điều kiện
cho GVCN về thời gian tập trung cho công tác chủ nhiệm, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.5.3. Thực trạng về quản lý sự kết hợp giữa giáo viên chủ
nhiệm với cha, mẹ học sinh các lực lượng trong và ngoài nhà
trường
Đầu năm học các hiệu trưởng đều chỉ đảo và theo dõi GVCN :
Xây dựng nền nếp cho HS, xây dựng tập thể HS đoàn kết, thân ái;
Phối hợp với cha mẹ HS, các thành phần trong nhà trường; Hiệu
trưởng có qui chế phối hợp giữa GVCN với giáo viên bộ mơn, Đồn
thanh niên, Cơng đồn.
* Tìm hiểu học sinh và môi trường GD: Hiệu trưởng đã hướng
dẫn GVCN việc lập hồ sơ HS ngay từ đầu năm học và cập nhật trong
năm học.
* Tổ chức các hoạt động GD học sinh:Hiệu trưởng có yêu cầu
và hướng dẫn GVCN xây dựng các kế hoạch tổ chức hoạt động.
* Đánh giá, xếp loại HS: Các qui định về đánh giá, xếp loại
HS đã được hiệu trưởng triển khai kỹ.
2.5.4. Thực trạng về quản lý nội dung triển khai công tác

chủ nhiệm lớp.
* Kế hoạch quản lý, chỉ đạo công tác chủ nhiệm: Các trường
chưa chú trọng kế hoạch hóa cơng tác QL, chỉ đạo hoạt động của
GVCN, chưa lập kế hoạch QL, chỉ đạo công tác chủ nhiệm thành bản
riêng. Kế hoạch QL chỉ đạo công tác chủ nhiệm mới chỉ được lồng
ghép, tích hợp vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học chung. Một
số vấn đề cơ bản trong kế hoạch đã được các trường đề cập tới như
cách thức phối hợp giữa GVCN với các lực lượng khác, lịch các
cuộc họp giao ban về công tác chủ nhiệm, kế hoạch kiểm tra công tác
chủ nhiệm của lãnh đạo trường nhưng vấn đề bồi dưỡng GVCN chưa
được các trường quan tâm đúng mức.
* Bồi dưỡng đội ngũ GVCN
Mức độ tần suất bồi dưỡng GVCN: Kết quả khảo sát CBQL
các trường cho thấy có 2/8 (25,1 %) CBQL thực hiện thường xuyên,


15
5/8 (62,5 %), CBQL thỉnh thoảng thực hiện, còn 1/8 (12,5 %) và
CBQL khơng thực hiện.
- Tình hình bồi dưỡng GVCN: Các hiệu trưởng trường THCS
đã quan tâm bồi dưỡng GVCN, phương pháp bồi dưỡng đã có đổi
mới, nội dung bồi dưỡng đã thiết thực đối với nhiều GVCN. Tuy
nhiên, do cịn nhiều khó khăn về thời gian, tài liệu, giảng viên nên
hiệu quả bồi dưỡng GVCN còn nhiều hạn chế.
- Nội dung bồi dưỡng GVCN: Đối với GVCN, họ có mong
muốn được bồi dưỡng những chuyên đề gần với công việc chủ nhiệm
lớp mà họ đang phải đảm nhận như: “Bồi dưỡng về các nội dung và
PP GD đạo đức cho HS”, chiếm 81,4%; “Bồi dưỡng về GD kỹ năng
sống cho HS” (79,7%) và “Bồi dưỡng về GD hướng nghiệp cho HS”
(79,7%); “Bồi dưỡng về ứng xử sư phạm, xử lý các tình huống hay

gặp” (86,4%); “Bồi dưỡng về việc lập kế hoạch công tác chủ nhiệm”
(76,3%)
2.5.4. Thực trạng về quản lý nội dung triển khai công tác
chủ nhiệm lớp
Các hiệu trưởng đã thực hiện các chức năng QL được GVCN
tán thành, xác nhận. Tuy nhiên, các chức năng QL hiệu trưởng đang
thực hiện được số GVCN tán thành đạt tỷ lệ chưa cao. Điều đó
chứng tỏ cơng tác QL chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp của các hiệu
trưởng các trường THCS chưa được quan tâm đúng mức.
2.5.5. Thực trạng quản lí việc kiểm tra đánh giá GVCN lớp
Một số hiệu trưởng đã quan tâm tổ chức thực hiện “biểu
dương thành tích thi đua, khen và động viên thành tích” cơng tác của
GVCN để phát huy thành tích đã đạt được (chiếm 71,2%), đồng thời
“chỉ ra giải pháp để khắc phục các tồn tại”, (67,8%). Tuy nhiên số
GVCN tán thành đạt tỷ lệ chưa cao chứng tỏ còn một số hiệu trưởng
chưa qua tâm đúng mức và chưa thực hiện tốt biện pháp này.
2.6. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KON RẪY, THÀNH PHỐ KON TUM.
2.6.1. Thuận lợi trong quản lý công tác chủ nhiệm lớp:
-Ngành GD&ĐT đã rất qaun tâm chỉ đạo, xây dựng đội ngũ
nhà giáo; ban hành Điều lệ, quy chế và Qui định chuẩn nghề nghiệp;
các văn bản chỉ đạo; đầu tư cơ sở vật chất.
- Đa số cha mẹ HS quan tâm đến việc giáo dục con em và phối
hợp tốt với nhà trường trong việc quản lý, giáo dục HS.
- Đa số GV có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng,
tinh thần trách nhiệm cao, thương yêu HS. Đội ngũ CBQL đã được
kiện tồn theo qui định, khơng cịn tình trạng thiếu CBQL.
- Công nghệ thông tin phát triển đã làm cho việc thông tin
liên lạc trở nên rất tiện lợi và đã thúc đẩy đổi mới QL có hiệu quả.



16
2.6.2. Khó khăn trong QL cơng tác chủ nhiệm lớp:
- Kiến thức, kỹ năng các môn Tâm lý học, Giáo dục học của
nhiều CBQL và GV đã bị mai một đi nhiều sau nhiều năm công tác,
không đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng GD toàn diện HS
và công tác tư vấn học đường.
- Việc quản lý HS, tổ chức các hoạt động cho HS của một số
GV rất hạn chế. Các trường thường không thể phân công các GV đó
làm cơng tác chủ nhiệm, dẫn đến tình trạng một số GVCN có cường
độ lao động cao vượt định mức do phải kiêm nhiệm; Qui định hiện
hành 4 tiết / tuần cho GVCN không đủ để GVCN thực hiện tốt nhiệm
vụ QL, giáo dục HS nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện.
- Việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GVCN cịn gặp nhiều
khó khăn về thời gian, nội dung, phương pháp, giảng viên.
- Một bộ phận HS học yếu dẫn đến chán học, vi phạm nội qui
làm cho GVCN mất nhiều công sức, thời gian vào viêc QL và GD.
- Các mặt tiêu cực ngoài XH của cuộc sống đơ thị hóa đã có
tác động khơng nhỏ tới việc giáo dục HS (hồn cảnh gia đình,
phương tiện giao thông và mạng Internet...).
2.6.3. Những tồn tại cơ bản trong việc thực hiện các biện
pháp QL họat động chủ nhiệm lớp của GV:
- Cơng tác kế hoạch hóa: Có thể nói rằng các hiệu trưởng
trường THCS chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng kế hoạch.
Công tác kế
hoạch hóa cịn tồn tại, bất cập.
- Bồi dưỡng đội ngũ GVCN: Do nhiều nguyên nhân, việc bồi
dưỡng còn nhiều hạn chế về thời lượng, nội dung và phương pháp,
cách thức tổ chức chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng lực đội

ngũ GVCN.
- Kiểm tra, đánh giá: Việc đánh giá đã căn cứ vào kết quả tổng
hợp tình hình thực tế, nhưng căn cứ đánh giá chưa khoa học, chưa phù
hợp vẫn cịn mang tính định tính là chủ yếu.
- Thi đua – khen thưởng động viên: Do việc đánh giá còn hạn
chế nêu trên cho nên kết quả xếp loại thi đua còn chưa thật chuẩn
xác, chưa động viên được các GVCN của các lớp có nhiều khó khăn
về đối tượng HS.
2.7. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Từ các kết quả khảo sát thực trạng công tác chủ nhiệm lớp của
các GVCN và họat động QL công tác chủ nhiệm lớp của CBQL của
tại các trường THCS trên địa bàn huyện Kon Rẫy, thành phố Kon
Tum cho thấy hiệu trưởng và các CBQL tại trường THCS đã rất coi
trọng vai trò của GVCN lớp trong việc quản lý, giáo dục HS. Các
biện pháp QL công tác chủ nhiệm được thực hiện đã xây dựng, duy
trì nền nếp dạy học và GD đạo đức cho HS. Đồng thời, kết quả khảo


17
sát cũng cho thấy trong QL công tác chủ nhiệm lớp cũng cịn gặp
nhiều khó khăn từ phía GV, HS, mơi trường XH… và cịn một số tồn
tại cơ bản trong việc thực hiện các chức năng QL. Để nâng cao hơn
nữa chất lượng GD ở địa phương, nơi có nhiều HS dân tộc thiểu số,
có kinh tế phát triển bằng dịch vụ và du lịch, đòi hỏi GVCN và
CBQL các trường phải đổi mới các biện pháp QL công tác chủ
nhiệm lớp thiết thực, khả thi nhằm khắc phục khó khăn trước mắt và
lâu dài, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền GD trong
những năm tới.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA

HIỆU TRƯỞNG TẠI CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KON RẪY, THÀNH PHỐ KON TUM
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC KHI XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP.
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
TẠI CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON
RẪY, THÀNH PHỐ KON TUM.
- Biện pháp 1: Tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực cho
GVCN.
- Biện pháp 2: Tạo điều kiện thuận lợi cho GVCN thực hiện
nhiệm vụ
quản lý, GD học sinh.
- Biện pháp 3: Kiểm tra thường xuyên của hiệu trưởng đối với
công tác chủ nhiệm lớp của các GV.
- Biện pháp 4: Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng,
động viên, khích lệ kịp thời GVCN.
3.2.1. Biện pháp 1. Tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực
cho GVCN.
3.2.1.1. Mục đích:
Tổ chức các đợt tập huấn nhằm tăng cường nhận thức về vai
trò, trách nhiệm và năng lực của GVCN trong việc QL học sinh, tổ
chức các hoạt động GD học sinh THCS đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng GD tồn diện.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp:
Tìm hiểu nhu cầu học tập và đánh giá năng lực của đội ngũ
GV nói chung và đội ngũ GVCN nói riêng. Lập kế họach tập huấn
bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ GV ở các trường
THCS. Xác định nội dung tập huấn bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm

lớp cho đội ngũ GV ở các trường THCS.Tổ chức tập huấn bồi dưỡng


18
về công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ GV nói chung và GVCN nói
riêng ở các trường THCS. Theo dõi việc học tập bồi dưỡng thường
xuyên và việc áp dụng những nội dung bồi dưỡng vào thực tế chủ
nhiệm ở lớp. Đánh giá cuối tập huấn và rút kinh nghiệm về tập huấn
bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp.
3.2.1.3. Cách thức tiến hành:
Bước 1. Xây dựng kế hoạch tập huấn : Khảo sát nhu cầu được
học tập và bồi dưỡng các chuyên đề về công tác chủ nhiệm lớp cho
GVCN; Đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ GVCN ở trường
THCS huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum. Tập hợp kết quả khảo sát và
kết luận những nội dung cần bồi dưỡng cho GVCN; Xác định nội
dung cần tập huấn, phương pháp tập huấn (phát huy tính tích cực chủ
động của học viên). Lập kế hoạch bồi dưỡng về cơng tác chủ nhiệm
lớp cho GV nói chung, trọng tâm vào xây dựng đôi ngũ GVCN.
Chuẩn bị tài liệu; Xác định cách thức tổ chức tập huấn và PP tập
huấn có hiệu quả. Phân cơng cán bộ GV làm giảng viên tập huấn, xác
định đối tượng cần dự tập huấn; Xác định thời gian, địa điểm. Chuẩn
bị các phương tiện phục vụ tập huấn, nhất là tập huấn theo PP dạy
học tích cực thì cần chuẩn bị máy móc trang thiết bị và văn phòng
phẩm thiết yếu, đồ dùng.
Bước 2. Tổ chức tập huấn theo kế hoạch: Phát tài liệu, giao
các nhóm nghiên cứu và chuẩn bị nội dung thảo luận, ghi lại các câu
hỏi thắc mắc.
Giao tổ trưởng chuyên môn theo dõi việc áp dụng của GVCN vào
thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp và hỗ trợ GVCN xử lí tình huống SP khó,
mới nảy sinh.

Bước 3. Kiểm tra, giám sát việc áp dụng nội dung bồi dưỡng
công tácchủ nhiệm lớp và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tập huấn:
GVCN vận dụng những nội dung tập huấn vào thực tế tổ chức các
hoạt động sinh hoạt lớp, công tác quản lý HS. Tổ trưởng chuyên môn
giám sát việc thực hiện công tác chủ nhiệm lớp, áp dụng nội dung
bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp vào thực tế tổ chức các họat động
GD cho HS. Hiệu trưởng và CBQL nhà trường kiểm tra thường
xuyên công tác chủ nhiệm lớp của các GVCN.
Bước 4. Kiểm tra đánh giá kết quả tập huấn: GVCN lớp tự
đánh giá kết quả tập huấn bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp và
việc áp dụng nội dung bồi dưỡng vào thực tế của từng lớp mình.
Hiệu trưởng và CBQL kiểm tra đánh giá kết quả tập huấn bồi
dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp của các GVCN, nhận ra những
ưu và nhược điểm, thuận lợi và khó khăn trong tổ chức bồi dưỡng
về công tác chủ nhiệm lớp của các GVCN.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp:



×