Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TÓM TẮTLUẬN văn PHÁT TRIỂN đội NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG học cơ sở HUYỆN VĨNH bảo THÀNH PHỐ hải PHÒNG GIAI đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.14 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ GIA NGHÌ

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĨNH BẢO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng

Phản biện 1: GS.TS. Đinh Quang Báo

Phản biện 2: TS. Phạm Văn Thuần

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi 8 giờ, ngày 22 tháng 1 năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Phòng tư liệu trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Khách quan: Đội ngũ giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo
dục. Đội ngũ nhà giáo phải có kiến thức chuyên ngành, biết rộng về các bộ môn khoa
học liên quan và có vốn văn hóa nói chung. Bước sang thế kỷ XXI nền giáo dục hiện đại
có những xu hướng đổi mới sâu sắc từ quan niệm về vị trí, vai trò, chức năng của giáo
dục đến nội dung và phương pháp giáo dục...Sự đổi mới này tất yếu đặt ra những yêu
cầu xây dựng, xây dựng lại ĐNGV nhằm đáp ứng sự đổi mới đó.
- Chủ quan: Thực trạng đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở (THCS) hiện nay so
với yêu cầu dạy học và giáo dục trong các trường THCS còn nhiều bất cập: thiếu về số
lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu, chất lượng còn hạn chế…Vì vậy, đội ngũ này chưa đáp
ứng được một cách đầy đủ yêu cầu dạy học trong nhà trường phổ thông. Một trong
những nguyên nhân chính của tình trạng trên là do công tác phát triển đội ngũ giáo viên
THCS còn hạn chế.
Để khắc hạn chế trên cần thiết phải có những giải pháp mang tính chiến lược và
biện pháp cụ thể để phát triển đội ngũ giáo viên THCS đồng bộ về cơ cấu, nâng cao về
chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là năng lực chuyên môn để từ đó nâng cao
hiệu quả, chất lượng giáo dục của các trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành
phố Hải Phòng
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển đội ngũ
giáo viên THCS huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015-2020” với mong
muốn góp phần giải quyết những bất cập hạn chế trong việc phát triển đội ngũ giáo viên
THCS, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục ở các trường THCS huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015-2020.
2. Câu hỏi nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn nào cho việc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo

viên THCS huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015-2020?
2.2. Những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS nào cần đề xuất tốt hơn để đáp
ứng các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và yêu cầu đổi mới giáo dục tại
các trường THCS huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015-2020?
3. Giả thuyết nghiên cứu

1


Đội ngũ giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải
Phòng đã đặt ra một số yêu cầu xong còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của chuẩn giáo
viên. Nếu đề xuất và áp dụng đồng bộ những biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên phù hợp với tình hình thực tế, căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay .
4. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Vĩnh Bảo, thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2015-2020.
5. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS.
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015 - 2020.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Những biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS theo tiếp cận
quản lý nguồn nhân lực.
6.2. Giới hạn địa bàn và thời gian nghiên cứu
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu 26 trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo thành phố
Hải Phòng.
- Thời gian: Khảo sát thực trạng diễn ra từ 2010 đến nay; biện pháp định hướng đến năm
2020.

7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS.
7.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Vĩnh
Bảo, thành phố Hải Phòng.
7.3 Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Vĩnh Bảo, thành
phố Hải Phòng.
8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Quan điểm tiếp cận

2


8.1.1. Tiếp cận hệ thống : Phát triển đội ngũ là một hệ thống các biện pháp có mối quan
hệ gắn bó với nhau.
8.1.2. Tiếp cận phức hợp: Phát triển đội ngũ trong mối quan hệ phức hợp với các yếu
tố khác.
8.1.3 Tiếp cận quản lý nguồn nhân lực: Đội ngũ giáo viên trường THCS là nguồn nhân
lực quyết định chất lượng giáo dục của một cơ sở giáo dục nói chung và một nhà trường
nói riêng.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và phân tích các quan điểm nghiên cứu, cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý
về quản lý phát triển đội ngũ liên quan đến nội dung đề tài, trên sách, báo chí, các tài
liệu chuyên môn và trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước, ngành GD&ĐT.
8.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chủ yếu là phương pháp thu thập, xử lý các dữ liệu thống kê và phương pháp
khảo sát bằng bảng hỏi nhằm phản ánh thực trạng. Phân tích, tổng hợp, đánh giá thực
trạng phát triển đội ngũ giáo viên trên địa bàn nghiên cứu, kết hợp với tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn QLGD.
8.4. Các phương pháp bổ trợ

Luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê toán học, kiểm tra độ tin cậy của
thông kê và các biểu đồ, sơ đồ phân tích cac thông tin liên quan.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Tổng kết lý luận về công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, từ đó đề xuất một số
biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2015-2020.
9.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên
THCS tại huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015-2020 và các trường
THCS trong cả nước giai đoạn 2015-2020.
10. Cấu trúc luận văn

3


Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Vĩnh
Bảo, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015-2020.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ

GV nhà trường ở các địa phương, một số công trình nghiên cứu như các tài liệu, giáo
trình chuyên đề quản lý nguồn nhân lực; các luận văn thạc sĩ chuyên ngành khoa học
giáo dục; quản lý giáo dục và nhiều đề tài liên quan đến quản lý đội ngũ của các nhà
trường; ví dụ như: "Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay". Tác giả Trần Ngọc Thủy (2013) "Phát
triển đội ngũ giáo viên trường THCS ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng theo chuẩn
nghề nghiệp". Tác giả Nguyễn Tiến Thắng (2014) "Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên"…
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí giáo dục, quản lí nhà trường
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý đến toàn bộ các phần tử và các lực lượng trong hệ thống giáo
dục nhằm cho hệ thống vận hành đúng tính chất, nguyên lý và đường lối phát triển
giáo dục, mà tiêu điểm hội tụ là thực hiện quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến.
Trong QLGD, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối tượng quản lý
4


chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật và các hoạt động thực hiện các chức
năng của quá trình giáo dục và đào tạo.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
1.2.1.2.1. Trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục ở cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong nhà trường hoạt động trung tâm là hoạt động dạy và học, tất cả các hoạt động đa
dạng khác đều hướng tới làm tăng hiệu quả của quá trình dạy và học.
1.2.1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường (cơ sở giáo
dục) chính là nơi tiến hành giáo dục và đào tạo, có nhiệm vụ trang bị kiến thức, phát

triển nhân lực cho xã hội. Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (Các cấp QLGD) nhằm làm cho nhà
trường vận hành theo quy luật giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra trong từng
thời kỳ phát triển của đất nước. Quản lý nhà trường là một phạm vi cụ thể của quản lý hệ
thống giáo dục. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý hoạt động giáo dục trên tất cả
các mặt, liên quan đến hoạt động GD&ĐT trong phạm vi một nhà trường.

1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên và quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Đội ngũ giáo viên
- Đội ngũ: Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nghề
nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong tổ chức. Theo lý thuyết phát triển nguồn
nhân lực, đội ngũ của một tổ chức cũng chính là nguồn nhân lực của tổ chức đó. nói đến
đội ngũ là nói đến số lượng, cơ cấu, trình độ, phẩm chất, năng lực của cả một tập thể
(hay còn gọi là tiềm năng lao động của một tổ chức).
- Đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên là một tập thể các nhà giáo làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác đặc trưng về số
lượng, cơ cấu, trình độ, phẩm chất, năng lực của tập thể đó.
- Đội ngũ giáo viên THCS: Đội ngũ giáo viên THCS là tập hợp các nhà giáo làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ở các trường trung học có trường tiểu học hoặc THCS trên
một địa bàn nhất định (thành phố, tỉnh, huyện hoặc một trường học).
1.2.2.2. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên

5


Phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp trong các trường phổ thông
là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao chất lượng cho đội ngũ đó nhằm đạt được mục đích đủ số lượng theo tỉ lệ quy
định, phù hợp về cơ cấu, đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT.

1.3. Trường THCS và đội ngũ giáo viên THCS
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.1. Đặc điểm cấp học THCS
Về mục tiêu: Giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học,
có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động sản xuất sau này.
Về nội dung của giáo dục THCS: Điều 28, Luật giáo dục năm 2005 và sửa đổi,
bổ sung năm 2009, quy định về nội dung của giáo dục THCS là: “Giáo dục THCS phải
củng cố, phát triển những nội dung đã học ở bậc tiểu học, đảm bảo cho học sinh có
những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về
khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết
cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.”
Về phương pháp giáo dục THCS
Giáo dục THCS là một bậc học trong giáo dục phổ thông nên phương pháp giáo dục
THCS không thể tách rời với phương pháp giáo dục phổ thông nói chung
Về nhiệm vụ: Thực hiện các nhiệm vụ giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành.
1.3.1.2. Vị trí của trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Vị trí của trường THCS: Trường THCS nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
một bộ phận trong hệ thống giáo dục phổ thông. Cấp THCS được xem là cầu nối giữa cấp
tiểu học và THPT. Học sinh THCS có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi.
1.3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS
Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS được quy định tại Điều 3 Điều lệ trường
trung học ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm
2011 của Bộ GD&ĐT.
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội ngũ giáo viên trường THCS
6


1.3.2.1. Nhiệm vụ của giáo viên trường THCS

Nhiệm vụ, quyền hạn của GV trường THCS được quy định tại chương IV Điều 31;
Điều 32 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ GD&ĐT.
1.3.2.2. Quyền của giáo viên giáo viên trường THCS
Quyền hạn của GV trường THCS được quy định tại chương IV Điều 31; Điều 32
Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của
Bộ GD&ĐT
1.3.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là mức độ và yêu cầu về phẩm chất và năng lực sư
phạm của người giáo viên đáp ứng với từng giai đoạn phát triển giáo dục. Năng lực giáo
viên được phát triển trong suốt quá trình hình thành nghề theo chuẩn nghề nghiệp.
1.3.4. Phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp
Từ các khái niệm về quản lí, quản lí giáo dục, đội ngũ, đội ngũ giáo viên, phát
triển, phát triển đội ngũ giáo viên, chuẩn nghề nghiệp giáo viên và giáo viên THCS ta có
thể xác định: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp là phát triển đội
ngũ giáo viên THCS đạt chuẩn về trình độ và các chuẩn về phẩm chất và năng lực theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học THCS.
1.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
1.4.1. Mục tiêu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Mục tiêu của chuẩn giáo viên THCS được quy định tại Thông tư 30/2009/TTBGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
1.4.2. Nội dung cơ bản của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Nội dung cơ bản của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học được quy định tại
Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
1.5. Phát triển
Phát triển đội ngũ (đội ngũ CBQL, ĐNGV) được hiểu là quá trình biến đổi làm cho
số lượng, cơ cấu và chất lượng luôn vận động đi lên trong mối quan hệ hỗ trợ bổ sung
lẫn nhau tạo nên thế cân bằng, bền vững, đảm bảo số lượng (đảm bảo định mức lao
7



động) nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của
người GV. Phát triển đội ngũ ĐNGV là vấn đề cốt lõi của việc phát triển nguồn lực con
người, nguồn lực quý báu nhất có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.6. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS theo quan điểm phát triển
nguồn nhân lực.
Trên cơ sở lý luận đã phân tích ở trên, nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trường
THCS bao gồm:
1.6.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên trường THCS
Quy hoạch đội ngũ giáo viên là việc cấp có thẩm quyền thực hiện một quy trình,
thủ tục lựa chọn, sắp xếp những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện cơ bản theo một quy định
nào đó vào danh sách dự kiến sẽ tuyển dụng. Quy hoạch đội ngũ giáo viên có mục đích
chủ động tạo nguồn giáo viên cho công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, mà tổ chức dự
kiến. Nội dung của quy hoạch ĐNGV trường THCS bao gồm:
+ Đánh giá thực trạng ĐNGV trường THCS.
+ Dự báo quy mô phát triển của nhà trường theo từng cơ cấu, loại hình...
+ Các điều kiện đảm bảo thực hiện.
1.6.2. Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên THCS
Tuyển dụng đội ngũ giáo viên THCS là việc cấp có thẩm quyền thực hiện theo những
trình tự, thủ tục quy định để giao một chức vụ, được pháp luật hoặc điều lệ của tổ chức, đơn
vị quy định, cho một người thoả mãn các tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức danh đó
đảm nhiệm có thời hạn. Công tác Tuyển dụng đội ngũ giáo viên THCS cần xem xét, đánh
giá, cân nhắc kỹ lưỡng, lấy mục tiêu tuyển dụng để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục. Tuyển dụng
đội ngũ giáo viên THCS là việc làm diễn ra thường xuyên theo kế hoạch của công tác nhân sự
nhưng phải được tổ chức thực hiện minh bạch, công khai, dân chủ, đúng quy trình, hợp lý
hợp tình, theo đúng quy định của ngành và của pháp luật.
1.6.3. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên là quá trình tác động thường xuyên của nhà quản lý
giáo dục đối với ĐNGV, tạo điều kiện và cơ hội cho đội ngũ giáo viên tham gia các hoạt

động bồi dưỡng tập trung, nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kĩ năng, chuyên môn

8


nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất, năng lực sư phạm, từng bước phát triển tiềm lực giáo
viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đổi mới và yêu cầu của sự nghiệp giáo dục.
1.6.4. Tạo điều kiện, môi trường để phát triển đội ngũ giáo viên
Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với ĐNGV là điều kiện cần để động viên,
khuyến khích giáo viên gắn bó với nhà trường, cống hiến hết mình trong công tác góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố
khác nhau, trong đó có yếu tố khách quan và chủ quan.
1.7.1. Yếu tố khách quan
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước, của ngành: cơ chế, chính sách quản lý của
Nhà nước, quản lý của ngành cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến đến việc xây dựng
phát triển ĐNGV của một huyện nông nghiệp như huyện Vĩnh Bảo.
1.7.2 . Yếu tố chủ quan
1.7.2.1. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
1.7.2.2. Môi trường nhân văn trong nhà trường
1.7.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất
1.7.2.4. Trình độ, nhận thức của đội ngũ giáo viên.
1.8. Các yêu cầu đối với Phòng GD&ĐT trong quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
THCS theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay
Phát triển ĐNGV ở nước ta trong hoàn cảnh hiện nay phải gắn liền với các yêu
cầu về phát triển nguồn nhân lực.
1.8.1. Đáp ứng yêu cầu về số lượng
1.8.3.2. Đồng bộ về cơ cấu (độ tuổi, giới tính, chuyên môn, trình độ đào tạo)

1.8.3.3. Nâng cao chất lượng đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
Chất lượng đội ngũ được thể hiện rõ qua chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học
đã được Bộ GD&ĐT ban hành theo Thông tư sô 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22/10/2009.
Tiểu kết chương 1
Qua chương 1, tác giả đã phân tích cụ thể một số khái niệm chủ yếu được sử
dụng trong đề tài nghiên cứu, trong đó có các khái niệm: quản lý; QLGD; phát triển;
9


giáo viên; đội ngũ giáo viên; phát triển đội ngũ giáo viên...Khẳng định vị trí tầm quan
trọng của cấp THCS và đội ngũ GVTHCS trong hệ thống giáo dục quốc dân, mục tiêu
và nội dung của giáo dục THCS trong chiến lược phát triển giáo dục nói chung; vai trò
cấp học trong phát triển KT-XH. Qua chương này tác giả đã thể hiện lịch sử nghiên cứu
vấn đề cùng với cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đúng hướng, đúng chuẩn mực, phù
hợp với yêu cầu chung của GD&ĐT, xu thế phát triển chung của xã hội, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Để đề ra được những biện pháp phát triển đội ngũ
GVTHCS cần đánh giá đúng thực trạng đội ngũ GVTHCS và các giải pháp hiện hành về
phát triển đội ngũ GV THCS. Từ đó đề xuất những biện pháp hữu hiệu giúp cho các nhà
quản lý và các cấp QLGD thực hiện tốt nhiệm vụ này. Các nội dung nghiên cứu được tác
giả trình bày ở chương 2.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN VĨNH BẢO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010-2015
2.1. Vài nét khái quát về địa bàn huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục THCS của huyện Vĩnh Bảo
2.1.2.1. Về quy mô trường, lớp:
- Chúng tôi phác họa quy mô giáo dục THCS ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2010 – 2015 qua các bảng số liệu 2.1
2.1.3.2. Chất lượng giáo dục học sinh THCS của huyện

- Chúng tôi phác họa chất lượng giáo dục THCS ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015 qua các bảng số liệu 2.2; 2.3;2.4; 2.5
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2010-2015
2.2.1. Về số lượng đội ngũ giáo viên
- Chúng tôi phác họa số lượng đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Vĩnh Bảo, thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015 qua các bảng số liệu 2.6;
2.2.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên các trường THCS
2.2.2.1. Cơ cấu theo bộ môn

10


- Chúng tôi phác họa cơ cấu theo bộ môn đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015 qua các bảng số liệu 2.7 và biểu đồ 2.1.
2.2.2.2. Cơ cấu theo giới tính ĐNGV THCS
- Chúng tôi phác họa cơ cấu theo giới tính đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Vĩnh
Bảo, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015 qua các bảng số liệu 2.8 và biểu đồ 2.2.
2.2.2.3. Cơ cấu theo độ tuổi
- Chúng tôi phác họa cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2010 – 2015 qua các bảng số liệu 2.9 và biểu đồ 2.3.
2.2.3. Chất lượng ĐNGV THCS
2.2.3.1. Phẩm chất đội ngũ
- Chúng tôi phác họa phầm chất đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015 qua các bảng số liệu 2.10 và biểu đồ 2.4.
2.2.3.2. Trình độ đào tạo và xếp loại chuyên môn
- Chúng tôi phác họa trình độ đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015 qua các bảng số liệu 2.11 và biểu đồ 2.5. Phác họa trình
độ đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015
qua các bảng số liệu 2.12 và biểu đồ 2.6.

Để khảo sát năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường THCS, chúng tôi đã
tiến hành phát phiếu đánh giá giáo viên cho 54 cán bộ quản lý của 26 trường THCS. Kết
quả khảo sát được mô tả ở bảng 2.13 và biểu đồ 2.7 trong luận văn.
Qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát mức độ đạt chuẩn của giáo viên trường THCS
có thể nhận thấy trong 25 tiêu chí Đánh giá năng lực giáo viên THCS thì tiêu chí 25
“Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn GD” là có số điểm thấp nhất tiếp
đến là tiêu chí 11 “Vận dụng các phương pháp dạy học” điều đó chứng tỏ năng lực tổ
chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của giáo viên còn yếu. Ở tiêu
chuẩn 1: “ Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống”, các tiêu chí điều có số điểm rất cao,
điều đó chứng tỏ đội ngũ giáo viên trường THCS đề cao đạo đức nghề nghiệp và lối
sống. Tuy nhiên vẫn cần phải chú ý rèn luyện ở tiêu chí số 3: “ứng xử với HS” và tiêu
chí số 4: “ứng xử với đồng nghiệp”. Qua bảng số liệu thu được cho thấy đội ngũ
GVTHCS huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng có phẩm chất đạo đức tốt, có lòng yêu
nghề mến trẻ. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển đội ngũ giáo viên hiện nay.
11


Ở tiêu chuẩn 2: “Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục”, tiêu chí số
6,7 đều có điểm số không cao dưới 3.0. Như vậy đội ngũ đội ngũ giáo viên trường
THCS cần phải nâng cao năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
Tiêu chuẩn 3 “Năng lực dạy học” gồm 8 tiêu chí tập trung đánh giá năng lực dạy học
của giáo viên. Tất cả các tiêu chí còn yếu cá biệt có tiêu chí 11 “Vận dụng các phương
pháp dạy học “ đạt điểm thấp nhất 2.2. Điều này cho thấy năng lực dạy học của giáo viên
còn hạn chế, thiếu sáng tạo ...còn dựa vào kinh nghiệm, chưa tích cực áp dung phương
pháp dạy học mới vào giảng dạy . Cần phải bồi dưỡng các tiêu chí trong tiêu chuẩn này.
2.2.3.3. Trình độ ngoại ngữ, tin học
- Chúng tôi phác họa trình độ tin học của đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015 qua các bảng số liệu 2.14
2.2.4. Đánh giá chung
2.2.4.1. Những điểm mạnh

ĐNGV THCS huyện Vĩnh Bảo trong những năm qua ổn định về số lượng. Cơ cấu
giáo viên từng bước đồng bộ, giải quyết dần sự mất cân đối giữa các môn, giáo viên trẻ hóa,
đang bước vào "độ chín" của tay nghề.
Chất lượng ĐNGV: tỉ lệ giáo viên đạt trên chuẩn cao, trình độ nghiệp vụ sư phạm của
giáo viên được nâng cao, thực hiện chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước, quy định của ngành GD&ĐT. Tỉ lệ giáo viên là Đảng viên được tăng hàng năm.
2.2.4.2. Những hạn chế
- Về số lượng: tỉ lệ giáo viên trên lớp thừa nhiều so với định biên. Nhưng tính về số
lượng từng môn/lớp thì lại thiếu cục bộ, như môn Tin học, Công nghệ, GDCD, Lịch sử,....
- Về cơ cấu: Cơ cấu bộ môn chưa hợp lý, thừa giáo viên Toán, Văn, Ngoại ngữ, Sinh
học, Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật....thiếu các môn Tin học, Công nghệ, GDCD, Lịch
sử,....Nhiều bộ môn phải bố trí giáo viên dạy chéo môn.
- Về trình độ đào tạo: một số bộ phận giáo viên tuổi cao, sức khỏe và trình độ chuyên
môn hạn chế, chậm đổi mới ảnh hưởng đến việc áp dụng các phương pháp dạy học mới, tích
cực hoặc đưa CNTT vào giảng dạy.
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS huyện Vĩnh Bảo thành
phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2010 đến nay
Trong chương 2 chúng tôi đã khảo sát các nội dung sau:
12


2.3.1. Công tác quy hoạch, phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS
Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 2.15; trong luận văn. Theo số liệu bảng
2.15; chúng ta thấy thực trạng xây dựng quy hoạch độ ngũ GV ở các trường THCS
huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng còn nhiều bất cập.
2.3.2. Công tác tuyển chọn, bố trí sử dụng, luân chuyển đội ngũ giáo viên các trường THCS
Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 2.16; trong luận văn. Theo số liệu bảng 2.16
chúng ta thấy thực trạng công tác tuyển chọn, bố trí sử dụng, luân chuyển đội ngũ giáo
viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo đã cơ bản thực hiện theo đúng
quy định.

2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các trường THCS
Kết quả về việc khảo sát đánh giá thực thực công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với
đội ngũ giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo được trình bày ở
bảng 2.16; trong luận văn. Theo số liệu này chúng ta thấy thực trạng công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo trong những năm
qua được thực hiện khá tốt
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên các trường THCS
Kết quả về việc khảo sát đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ giáo
viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo được trình bày ở bảng 2.18; trong
luận văn. Qua kết quả về việc khảo sát đánh giá thực trạng trên chúng ta thấy công tác
thanh, kiểm tra đối với đội ngũ giáo viên ở các trường THCS còn có một số hạn chế cần
được khắc phục.
2.3.5. Công tác thực hiện chế độ chính sách, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
đội ngũ giáo viên trường THCS và tạo điều kiện, môi trường cho giáo viên phát triển.
Kết quả về việc khảo sát đánh giá thực trạng Công tác thực hiện chế độ chính
sách, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ giáo viên trường THCS và tạo
điều kiện, môi trường cho giáo viên phát triển ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Vĩnh Bảo được trình bày ở bảng 2.19; trong luận văn. Kết quả cho thấy các cấp quản lý
đã thực hiện tốt chế độ chính sách đối với ĐNGV nhà trường; các nội dung khác trong
việc tạo động lực cho ĐNGV trường THCS ở Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng chỉ ở mức
trên trung bình.

13


2.3.6. Công tác thực hiện vai trò quản lý của các chủ thể quản lý
Kết quả về việc khảo sát đánh giá thực trạng việc thực hiện vai trò quản lý của
các chủ thể quản lý đối với đội ngũ GV trường THCS ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải
Phòng được trình bày ở bảng 2.20; trong luận văn.
Qua kết quả về việc khảo sát đánh giá thực trạng, chúng ta thấy việc thực hiện vai

trò quản lý của các chủ thể quản lý đối với đội ngũ GV ở các trường THCS về cơ bản
được đánh giá cao, tuy nhiên còn có một số hạn chế, đặc biệt là vai trò của Phòng
GD&ĐT, đơn vị trực tiếp quản lý đội ngũ CBQL trường THCS.
2.3.7. Công tác phân cấp, phân nhiệm và phối hợp trong quản lý
Kết quả về việc khảo sát, đánh giá thực trạng việc phân cấp, phân nhiệm và
phối hợp của các chủ thể quản lý đối với đội ngũ GV trường THCS ở huyện Vĩnh
Bảo, thành phố Hải Phòng được trình bày ở bảng 2.21; trong luận văn. Qua kết quả
về việc khảo sát đánh giá thực trạng, chúng ta thấy việc phân cấp, phân nhiệm và phối hợp
trong quản lý của các chủ thể quản lý đối với đội ngũ GV ở các trường THCS trên địa
bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng còn hạn chế. Nguyên nhân là do việc phân
cấp, phân nhiệm và phối hợp trong quản lý giữa các chủ thể quản lý còn chưa bám sát theo
quy định Nghị định số 115/2010/NĐ-CP.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường THCS
ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng
2.4.1. Ưu điểm
Ngành Giáo dục và đào tạo huyện Vĩnh Bảo đã được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo kịp thời, trực tiếp của Sở GD&ĐT, sự lãnh đạo, chỉ đạo chỉ đạo của Huyện ủy,
UBND huyện, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể trong huyện, sự đoàn
kết của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong ngành giáo dục trong đó có giáo dục
THCS.
Chất lượng giáo dục có sự chuyển biến theo hướng toàn diện. Chất lượng đại trà
có chuyển biến tích cực, chất lượng học sinh giỏi được cải thiện, hàng năm đều có học
sinh tham gia kì thi học sinh giỏi thành phố và đạt giải.
Về công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên: Phòng GD&ĐT đã xây dựng chủ
trương, kế hoạch thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của đội ngũ giáo
viên ở các trường THCS cơ bản đảm bảo yêu cầu.
14


Về công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên, UBND huyện đã chỉ đạo phòng Nội vụ,

phòng Giáo dục& Đào tạo và các trường xây dựng được quy hoạch đội ngũ giáo viên
giai đoạn 2010 -2015 và những năm tiếp theo. Quy hoạch được xem xét điều chỉnh hằng
năm.
Về công tác tuyển dụng, luân chuyển đội ngũ giáo viên, UBND huyện đã xây dựng
được tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên ở các trường THCS;
thực hiện quy trình tuyển dụng, luân chuyển, theo đúng quy định.
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên UBND huyện, Phòng GD&ĐT đã
xác định được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; đã có hình thức cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
xác định được nội dung quan trọng cần thiết để đào tạo, bồi dưỡng đạt yêu cầu đề ra. Nội
dung và hình thức kiểm tra cơ bản được đổi mới. Công tác thanh kiểm tra đã có tác dụng
thực sự thúc đẩy đội ngũ giáo viên tiến bộ.
Về công tác thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
đội ngũ giáo viên các trường THCS và tạo điều kiện, môi trường cho giáo viên phát
triển, UBND huyện đã thực hiện tốt các chế độ của Đảng và Nhà nước đối với giáo viên
các trường THCS. Thực hiện kịp thời các chế độ đãi ngộ (nếu có).
2.4.2. Hạn chế
Công tác quy hoạch: Đã xác định được mục tiêu phát triển đội ngũ đến năm 2020
nhưng chưa cụ thể, chi tiết cho từng năm. Tiêu chuẩn giáo viên trong diện quy hoạch đôi
khi chưa cụ thể. Giải pháp thực hiện quy hoạch chưa tốt do đó dẫn đến tình trạng thừa
thiếu nhân lực cục bộ của một số bộ môn tại một số trường. Công tác tuyển dụng còn
chưa đạt tiêu chuẩn đề ra, công tác điều động, luân chuyển chưa thực hiện triệt để, điều
động chủ yếu theo nguyện vọng của giáo viên, huyện chưa có kế hoạch chiến lược về
công tác điều động luân chuyển giáo viên nhằm khắc phục tình trạng thừa thiếu giáo
viên giữa các trường, vẫn có tình trạng nhiều giáo viên công tác ở một trường đã quá lâu
2.4.3. Nguyên nhân
- Phân cấp trong phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS chưa thật tốt; việc
phân nhiệm và phối hợp trong quản lý giữa các chủ thể quản lý còn chưa bám sát theo
quy định Nghị định số 115/2010/NĐ-CP
- Công tác đánh giá giáo viên các trường THCS chưa bám sát yêu cầu đổi mới
giáo dục nói chung, đổi mới nhà trường nói riêng.

15


- Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Do điều kiện kinh phí còn hạn hẹp, ngân sách giao
cho hoạt động ở các trường quá ít, không có ngân sách riêng cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng ở các đơn vị. Nhiều giáo viên tuổi cao ngại đi đào tạo, bồi dưỡng...ảnh hưởng đến
công tác chuyên môn ở trường. Công tác thực hiện chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật: Phòng GD&ĐT, Ban thi đua khen thưởng của huyện chưa tham mưu tích cực việc
xây dựng chích sánh đãi ngộ, khen thưởng riêng cho giáo viên trường học còn bất cập so
với yêu cầu phát triển giáo dục, nhà trường nói chung và phát triển đội ngũ giáo viên nhà
trường nói riêng.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của luận văn đã trình bày thực trạng về đặc điểm kinh tế xã hội, thực trạng về
chất lượng giáo dục, thực trạng về ĐNGV các trường THCS huyện Vĩnh Bảo giai đoạn 20102015. Qua đó ta nhận thấy:
Trong những năm gần đây kinh tế huyện Vĩnh Bảo đã có sự tăng trưởng khá, đời sống nhân
dân ngày được cải thiện, chất lượng giáo dục đã có sự phát triển theo hướng toàn diện, ĐNGV được
chuẩn hóa, cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong ngành giáo dục hiện nay. Tuy nhiên so với
mặt bằng chung của thành phố Hải Phòng, kinh tế huyện Vĩnh Bảo chủ yếu vẫn là nông nghiệp, thu
nhập thấp, không ổn định nên đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Kinh phí đầu tư cho giáo
dục còn hạn chế, một số trường THCS còn thiếu phòng chức năng, phòng thực hành thí nghiệm.
Công tác phát triển ĐNGV nói chung, giáo viên THCS nói riêng vẫn còn nhiều bất cập.
ĐNGV THCS tuy đủ về số lượng, nhưng cơ cấu không đồng bộ, còn thừa thiếu cục bộ ở
một số môn: Công nghệ, Lịch sử, Tin học...; công tác tuyển dụng giáo viên vẫn nặng về ưu tiên
nên chưa thực sự tuyển được sinh viên giỏi, giáo viên giỏi về công tác tại địa phương; đời sống
giáo viên nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn...Giai đoạn 2010-2015, UBND huyện, Phòng
GD&ĐT huyện đã chỉ đạo các trường THCS thực hiện một số biện pháp xây dựng phát triển đội
ngũ giáo viên và đã đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng cũng chưa đáp ứng được yêu
cầu thực tế hiện nay, nhất là trong những năm tới để xây dựng được một ĐNGV THCS đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì việc tìm kiếm biện pháp xây dựng phát triển ĐNGV
là rất cần thiết. Qua việc nghiên cứu điều tra và tông hợp đánh giá thực trạng giáo dục THCS ở

chương 2, cùng với cơ sở lý luận ở chương 1 là căn cứ khoa học để tác giải đề xuất các biện pháp
phát triển ĐNGV THCS huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng đủ về số lượng, cơ cấu, chất
lượng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay.
16


CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN VĨNH BẢO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2015 -2020.
3.1. Nguyên tắc đề xuất xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2015 - 2020
3.2.1. Phổ biến cụ thể chuẩn phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp:
3.2.1.2. Nội dung biện pháp và cách tiến hành biện pháp
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.2. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp
3.2.2.2. Nội dung và cách tiến hành biện pháp
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.3. Đổi mới phương thức tuyển chọn giáo viên theo hướng
khách quan, công bằng
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

3.2.3.2. Nội dung biện pháp và cách tiến hành biện pháp
3.2.3.3.. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.4.2. Nội dung biện pháp và cách tiến hành biện pháp
17


3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.5. Xây dựng chính sách khuyến khích, động viên đội ngũ GV
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp và cách tiến hành biện pháp
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp và cách thực hiện biện pháp
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.7. Mối quan hệ của các nhóm biện pháp
Trên đây là các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Vĩnh
Bảo thành phố Hải Phòng đến năm 2020. Trong 6 biện pháp nêu trên, biện pháp thứ 2
“ Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên” là tiền đề để xây dựng đội ngũ
giáo viên; biện pháp thứ 3 “Đổi mới phương thức tuyển chọn GV theo hướng khách quan
công bằng và có yếu tố cạnh tranh đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu” là biện pháp
trung tâm có vai trò quan trọng; biện pháp thứ 4 “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
đội ngũ GV” có vai trò nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; biện pháp thứ 6 “Đổi
mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp” có ý nghĩa thúc đẩy
đội ngũ giáo viên phát triển; các biện pháp còn lại có vai trò bổ trợ cho việc phát triển
đội ngũ giáo viên trường THCS. Các nội dung của các biện pháp có mối quan hệ biện
chứng, đan xen nhau. Vì vậy khi tổ chức thực hiện cần phải triển khai tiến hành một
cách đồng bộ và nhất quán thì mới đem lại hiệu quả cao.

3.3. Khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV
các trường THCS huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
3.3.1. Cách khảo sát
3.3.2. Kết quả khảo sát
Với kết quả khảo sát của các chuyên gia ở bảng 3.1 cho thấy chuyên gia đánh giá tính
cấp thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS có mức độ cấp
thiết rất cao vì với điểm trung bình chung 2.61 (min =1, max =3) và có 6/6 biện pháp đề
xuất (100%) có điểm trung bình trên 2.0 trong đó có 5/6 biện pháp đề xuất (83.3%) có
điểm trung bình trên 2.5. Đặc biệt có 2 biện pháp được đánh giá tính cấp thiết cao nhất
18


là: Biện pháp “Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ GV“ có điểm trung bình 2.83 xếp
bậc 1/6. Biện pháp : “ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ GV” có điểm trung bình
2.78 xếp bậc 2/6. Mức độ cấp thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường
THCS đã đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình
không quá xa nhau. Điều đó khẳng định để phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS
cần phải phối hợp cả 6 biện pháp trên, mỗi biện pháp có thế mạnh riêng, bổ trợ cho
nhau.
3.3.2.2. Về tính khả thi của các biện pháp
Việc tìm ra sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS huyện thành phố Hải Phòng là rất cấp thiết ở
góc độ khoa học và cả trong việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Để tìm hiểu tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, tác giả đã
sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman để tính toán.
r =1−

6∑ D 2


N ( N 2 −1)

Trong đó:
R là hệ số tương quan thứ bậc
D là hiệu số thứ bậc giữa 2 đại lượng cần so sánh
N số đơn vị được so sánh
Áp dụng công thức Spearman và các đại lượng nghiên cứu ta có:
2

R = 1- {6 x 8: 6(6 - 1)} = 0.7714285
Kết quả thu được hệ số tương quan R = +0.7714285 đã khẳng định mức độ cần thiết và
mức độ khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS huyện Vĩnh
Bảo thành phố Hải Phòng mà tác giả đã đề xuất là tương quan thuận và rất chặt chẽ. Nghĩa
là giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp là rất phù hợp nhau. Ngoài
ra chúng ta còn nhận thấy điểm trung bình chung của tính cần thiết có giá trị 2.61 và tính
khả thi có giá trị 2.67. Các mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất đều có
giá trị X > 2, 0 và độ lệch các giá trị X không lớn lại một lần nữa khẳng định mức độ cấp
thiết và mức độ khả thi rất phù hợp nhau.

19


Biểu đồ 3.1: Mối tương quan tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên trường THCS ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng đã đề xuất

20


Tiểu kết chương 3
Qua nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên và căn cứ vào thực trạng đội

ngũ giáo viên trường THCS; tác giả đề xuất 6 biện pháp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đội
ngũ giáo viên trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng từ nay đến
năm 2020 và tạo tiền đề bền vững cho những năm tiếp theo. Các biện pháp tập trung giải
quyết vấn đề về chỉ rõ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của UBND huyện, phân rõ chức năng, nhiệm
vụ và thẩm quyền được phân cấp của các chủ thể quản lý trong việc phát triển đội ngũ giáo
viên trường THCS, đồng thời tập trung giải quyết vấn đề về số lượng và chất lượng đội ngũ
giáo viên trường THCS trên địa bàn huyện. Qua khảo sát, trưng cầu ý kiến các khách thể cho
thấy các nhóm biện pháp được đề xuất trong luận văn là đúng đắn, cấp thiết và có tính khả thi
cao tại huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Vai trò của đội ngũ GV là rất quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, là yếu tố
quyết định chất lượng giáo dục. Đội ngũ GV là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước
và cộng đồng. Vì vậy, công tác xây dựng phát triển đội ngũ GV là một nhiệm vụ rất
quan trọng và cần thiết vừa mang tính cấp bách trước mắt và mang tính chiến lược lâu
dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2015 - 2020 . Phát triển
đội ngũ GV nói chung và đội ngũ GVTHCS nói riêng phải đảm bảo tính toàn diện, vững
chắc theo tinh thần Chỉ thị 40 của Ban Bí thư TW Đảng, đáp ứng được Nghị quyết 29NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2013 "về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI)
yêu cầu "Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục" trong thời gian tới.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý,
phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
21



nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới GD&ĐT
của nước ta hiện nay. Do đó các biện pháp quản lý ĐNGV của Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT nhất thiết phải tiếp cận các quan điểm khoa học của QLGD và lý thuyết quản
lý phát triển nguồn nhân lực. Trong giai đoạn 2010 - 2015, giáo dục THCS của huyện
Vĩnh Bảo đã có những bước phát triển tích cực, mạng lưới trường, lớp tương đối ổn
định, cơ sở vật chất được củng cố và nâng cấp. Đội ngũ GV phát triển cả về số lượng và
chất lượng. Tuy nhiên trong các giải pháp mà ngành GD&ĐT huyện Vĩnh Bảo đang
thực hiện thì việc tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
chưa gắn bó chặt chẽ với nhau và thiếu tính khoa học, ổn định bền vững. Công tác xây dựng
kế hoạch phát triển đội ngũ GV chưa được chú trọng nên đội ngũ GVTHCS huyện Vĩnh
Bảo hiện nay chưa mạnh về chất lượng, cơ cấu bộ môn chưa hợp lý. Từ thực tế đó dẫn đến
chất lượng giáo dục THCS chưa cao, thiếu tính bền vững. Phát triển đội ngũ GVTHCS là
rất cần thiết nhằm đáp ứng với yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Vĩnh Bảo
thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ GV bằng việc
đưa ra phân tích một số khái niệm cơ bản nhằm làm rõ vai trò và tầm quan trọng cũng
như nội dung của việc phát triển đội GV, đồng thời phân tích làm sáng tỏ, vị trí vai trò
đặc điểm của cấp học THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân và đặc điểm của đội ngũ
GVTHCS làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp phát triển
đội ngũ GVTHCS huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng trong giai đoạn mới.
Tác giả đề xuất các biện pháp phát triển đội GVTHCS huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải
Phòng nhằm mục đích góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS và thực hiện các mục
tiêu giáo dục của huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2015-2020. Các biện
pháp tác giả đưa ra đã được khảo sát tính cần thiết và tính khả thi thông qua việc hỏi ý kiến
của các nhà lãnh đạo, quản lý giáo dục bằng phiếu hỏi. Kết quả khẳng định là cần thiết và khả
thi.
Các biện pháp mà luận văn đề xuất có khả thi và hiệu quả nếu như ngành GD&ĐT
quan tâm chỉ đạo sát sao, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ sở đào tạo, của các ban ngành có
liên quan trong quá trình thực hiện giải pháp, tác giả tin tưởng rằng nếu các biện pháp được
thực hiện sẽ góp phần tích cực trong công tác phát triển đội ngũ GV đủ về số lượng, mạnh về


22


chất lượng, cơ cấu hợp lý góp phần thúc đẩy giáo dục THCS của huyện Vĩnh Bảo, thành phố
Hải Phòng phát triển đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục Đào tạo
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Sở GD&ĐT đối với việc xây dựng quy hoạch
phát triển đội ngũ GV trong toàn ngành. Ban hành cơ chế phối hợp thông qua các ngành
chức năng trong quản lý sử dụng đội ngũ GV trong đó Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT được
chủ động, tập trung thống nhất trong việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý sử dụng đội ngũ GV.
Tham mưu với UBND thành phố, ban hành những chính sách nhằm hỗ trợ,
khuyến khích động viên cho đội ngũ GV giỏi, GV có thành tích bồi dưỡng học sinh giỏi.
Có chính sách động viên, khuyến khích GV trong công tác học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, chính sách thu hút GV giỏi về công tác tại địa phương.
2.2. Đối với UBND huyện Vĩnh Bảo
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở trong
việc xây dựng phát triển đội ngũ GV trong toàn huyện.
Phê duyệt để xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GVTHCS giai đoạn 2015 2020. Cân đối nguồn ngân sách để cấp chi cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng GV, có
chính sách để nâng cao đời sống, thực hiện các chế độ BHXH, BHYT cho GV hợp đồng.
Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ về quản lý sử dụng đội ngũ GV giữa Phòng
GD&ĐT, Phòng Nội vụ và các trường THCS. Thực hiện tốt việc bổ nhiệm, bố trí,
luân chuyển đội ngũ CBQL, GV đảm bảo cân đối đồng bộ giữa các trường.
2.3. Đối với Phòng GD&ĐT
Phối kết hợp chặt chẽ với Phòng Nội vụ, các trường trong công tác tuyển chọn và
phân công sử dụng ĐNGV cho hợp lý đảm bảo cân đối, đồng bộ.
Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho Hiệu trưởng các trường trong công tác
tuyển chọn GV, đánh giá, khen thưởng GV. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ ĐNGV.

Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá ĐNGV, đảm bảo tính nghiêm minh và gắn
với công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, tạo cơ hội học hỏi cho đội ngũ GV trong công
tác kiểm tra đánh giá.

23


×