Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

(Tiểu luận) tiều luận đánh giá học phần giới thiệu ngành kinh tế chuyên ngành logistics và chuỗi cung ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.06 KB, 35 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

BÀI TIỀU LUẬN ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN
GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: LOGISTICS VÀ CHUỖI CUNG ỨNG

HỌ VÀ TÊN:

NGUYỄN KHÁNH LINH

MÃ SV:

958**

LỚP:

LQC63ĐH

NHÓM LỚP:

GIỚI THIỆU NGÀNH N0*

HẢI PHÒNG – 2022


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................1
CHƯƠNG 1: CHUẨN ĐẦU RA VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
NHĨM NGÀNH KINH TẾ........................................................................2
1.1. Ngành kinh tế.....................................................................................2
2.2. Chuẩn đầu ra đối với chương trình đào tạo thuộc nhóm ngành kinh tế....6
1.3. Chương trình đào tạo của chun ngành Logistics và chuỗi cung ứng.....8

CHƯƠNG 2: CÁC KỸ NĂNG CÁ NHÂN CẦN THIẾT..........................11
2.1. Kỹ năng giao tiếp..............................................................................11
2.2. Kỹ năng thuyết trình.........................................................................14
2.3. Kỹ năng làm việc nhóm.....................................................................16

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHỆP..........................................19
3.1. Vai trị, vị trí của chun ngành Logistics và chuỗi cung ứng................19
3.2. Yêu cầu đối với cử nhân chuyên ngành Logistics và chuỗi cung ứng......21
3.3. Liên hệ bản thân và cơ hội nghề nghiệp...............................................25

KẾT LUẬN..............................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................30
DANH MỤC HÌNH ẢN


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

Hình 1.1: Phân loại tổng quan về logistics...................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chuẩn đầu ra đối với Tiếng Anh..................................................7
Bảng 2.1: Bảng đánh giá hoạt động nhóm................................................. 18



Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
iới thiệu ngành kinh tế là học phần mở đầu chương trình đào tạo, giúp cho sinh viên
có được những hiểu biết cơ bản về ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành
Logistics và chuỗi cung ứng của Khoa Kinh tế, qua đó định hướng nghề nghiệp cho
sinh viên; cung cấp cho sinh viên một số kiến thức cơ bản về lịch sử hình thành và
phát triển, chương trình đào tạo, nội dung cơ bản của các học phần chủ đạo, phương
pháp học tập hiệu quả, vị trí và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp của chuyên ngành
Logistics và chuỗi cung ứng thuộc nhóm ngành kinh tế. Thêm vào đó, sinh viên sẽ
được bồi dưỡng các kỹ năng cơ bản, phẩm chất cá nhân, thái độ và đạo đức nghề
nghiệp để có thể trở thành ứng viên sáng giá đối với các nhà tuyển dụng. Bộ môn
Giới thiệu ngành giúp sinh viên giải đáp các thắc mắc về quá trình học tập và nghiên
cứu của mình, qua đó, sinh viên sẽ khơng cịn cảm thấy mơ hồ về chun ngành mình
theo học, có động lực học tập hiệu quả, đưa ra được những định hướng học tập, phát

triển

G

trongtươnglai.

Ngành kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế, chuyên tạo ra các
loại hàng hóa và dịch vụ. Hoạt động kinh tế là các hoạt động liên
quan đến sản xuất, phân phối và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ ở tất
cả các cấp độ. Theo một cách khác, hoạt động kinh tế là hoạt
động sử dụng các nguồn lực sẵn có tạo ra một số lượng hàng hóa và dịch vụ, đem
trao đổi và tạo ra lượng giá trị lớn hơn cái mà mình bỏ ra.
Logistics hiện nay là một ngành dịch vụ khá mới mẻ, đang có những bước phát

triển nhất định, có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế. Theo Hội đồng quản
trị logistics Hoa Kỳ (LAC - The US. Logistics Administration Council): “Logistics
là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm sốt dịng di chuyển và lưu kho những
ngun vật liệu thơ của hàng hóa trong quy trình, những hàng hóa thành phẩm và
những thơng tin liên quan từ khâu mua sắm nguyên vật liệu đến khi được tiêu dùng,
nhằm thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng”.
Bài tiểu luận đánh giá học phần Giới thiệu ngành kinh tế sẽ đề cập tới nội dung:
chương trình đào tạo của nhóm ngành kinh tế; chương trình đào tạo, các kỹ năng cần
thiết, một số kiến thức cơ bản về chuyên ngành Logistics và chuỗi cung ứng.


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

CHƯƠNG 1: CHUẨN ĐẦU RA VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
NHÓM NGÀNH KINH TẾ
1.1. Ngành kinh tế
1.1.1. Khái niệm
Ngành kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế, chuyên tạo ra các loại hàng hóa và
dịch vụ.
Trong nền kinh tế phong kiến, các hoạt động kinh tế ở quy mơ nhỏ, manh mún;
ngành kinh tế chủ yếu khi đó là nông nghiệp và thương mại. Các ngành kinh tế được
đa dạng hóa và hình thành như hiện nay bắt đầu từ những năm 1800, và kể từ đó liên
tục phát triển cho đến ngày nay với sự trợ giúp bởi tiến bộ công nghệ.
Trong các nền kinh tế hiện đại, các ngành kinh tế trở nên ngày càng đa dạng,
đan xen, liên kết và phụ thuộc lẫn nhau. Xu hướng cho thấy đang tồn tại sự thay đổi
cơ cấu và tỉ trọng đóng góp của các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Đó là
sự mở rộng, lấn át của các ngành dịch vụ.
Hoạt động kinh tế là q trình sử dụng ngun vật liệu, máy móc thiết bị, lao
động, công nghệ, mạng thông tin... nhằm tạo ra các hàng hóa hoặc dịch vụ mới. Như
vậy mỗi hoạt động kinh tế được thể hiện qua các quy trình sản xuất, nguyên liệu đầu

vào và sản phẩm đầu ra.
Lưu ý:
-

Cần phân biệt khái niệm ngành kinh tế khác với khái niệm ngành quản lí:

Ngành kinh tế trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được hình thành từ các hoạt
động kinh tế diễn ra trong lãnh thổ kinh tế của Việt Nam, bất kể các hoạt động kinh tế
đó do ai quản lý; cịn ngành quản lý lại bao gồm những hoạt động kinh tế thuộc
quyền quản lý của một đơn vị nhất định (Bộ, ngành quản lý Nhà nước ...), bất kể hoạt
động đó thuộc ngành kinh tế nào. Như vậy ngành quản lý có thể bao gồm một hay
nhiều ngành kinh tế.
-

Cần phân biệt khái niệm ngành kinh tế với khái niệm nghề nghiệp trong ngành

kinh tế. Ngành kinh tế gắn với đơn vị kinh tế, tại đó người lao động làm việc với các
nghề nghiệp khác nhau. Lao động trong ngành kinh tế phản ánh hoạt động kinh tế của
mỗi cá nhân trong tổng thể các hoạt động của đơn vị đang công tác; nghề nghiệp của
người lao động phản ánh kỹ năng và việc làm cụ thể của họ tại đơn vị đó. Ví dụ, một
người lao động làm nhân viên tiếp thị trong đơn vị có hoạt động chính là “Sản xuất


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

sữa chua”, khi đó lao động được xếp vào ngành sản xuất sữa chua nhưng nghề của
lao động này là tiếp thị.
Có thể phân loại ngành kinh tế theo vốn hoặc lao động: ngành thâm dụng tư bản
– ngành thâm dụng lao động.
Phân loại theo sản phẩm: ngành hóa chất, ngành dầu mỏ, ngành thực phẩm,

ngành cá, ngành giấy, ngành tài chính, ngành phần mềm, ngành quảng cáo, ngành
giải trí,…
Tại Việt Nam, hệ thống ngành kinh tế được phân thành nhóm theo Quyết
định Ban hành hệ thống ngành Kinh tế số 27/2018/QĐ-TTg, danh mục hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam gồm 5 cấp mã ngành:
Ngành cấp 1 gồm 21 ngành được mã hóa theo bảng chữ cái lần lượt từ A đến
U;
Ngành cấp 2 gồm 88 ngành; mỗi ngành được mã hóa bằng hai số theo ngành
cấp 1 tương ứng;
Ngành cấp 3 gồm 242 ngành; mỗi ngành được mã hóa bằng ba số theo ngành
cấp 2 tương ứng.
Ngành cấp 4 gồm 486 ngành; mỗi ngành được mã hóa bằng bốn số theo ngành
cấp 3 tương ứng;
Ngành cấp 5 gồm 734 ngành; mỗi ngành được mã hóa bằng năm số theo ngành
cấp 4 tương ứng.
1.1.2. Các chuyên ngành trong nhóm ngành kinh
tế a, Ngành kinh tế vận tải
- Chuyên ngành Kinh tế vận tải biển. Chuyên ngành Kinh tế vận tải thủy.
- Chuyên ngành Logistics và chuỗi cung ứng.
b, Ngành kinh tế quốc tế
- Chuyên ngành Kinh tế ngoại thương.
1.2.3 Chuyên ngành Logistics và chuỗi cung ứng.
a. Định nghĩa thế nào về Logistics?
Logistics là tập hợp các hoạt động nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ cần thiết
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng hàng hóa một cách kịp thời, hiệu quả.
Hiện nay, logistics là một trong những thuật ngữ ít nhận được cách hiểu thống


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế


nhất, vì mỗi cá nhân hoặc mỗi doanh nghiệp có khuynh hướng sử dụng nó theo cách
riêng của họ. Trên thế giới, có rất nhiều tài liệu của nhiều nước đưa ra các khái niệm
về logistics qua các thời kỳ khác nhau, nguyên nhân là do tốc độ phát triển nhanh của
nó trong những thập kỷ qua.
“Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lí việc chu chuyển
và lưu kho có hiệu quả, hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng.” [1]
Đối tượng của logistics trước đây chỉ là hàng hóa, sản phẩm hữu hình. Tuy
nhiên, hiện nay người ta cũng sử dụng logistics cho cả những đối tượng như dịch vụ
thơng tin, năng lượng,…
Về phía người quản lý, logistics luôn gắn liền với việc phải lựa chọn phương án
tối ưu nhằm kiểm soát hiệu quả về thời gian và chi phí trong suốt q trình hàng hóa
lưu thơng. [2]


Việt Nam, chưa có cá nhân hay tổ chức nào đưa ra định nghĩa riêng về

logistics, thuật ngữ này được thừa nhận theo các tài liệu của nước ngoài, chủ yếu từ
tiếng Anh.
Theo Điều 233, Luật Thương mại 2005 quy định: “Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy
tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch
vụ khác có liên quan đến hàng hố theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Hoạt động logistics theo sát suốt quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng một
sản phẩm. Q trình đó có thể bao gồm những hoạt động sau:
-

Vận chuyển


-

Lưu kho

-

Thực hiện các thủ tục để sản phẩm có thể lưu chuyển từ địa điểm này đến địa

điểm khác (thủ tục hải quan, đại lý hàng hải, giám định, bảo hiểm,…)
-

Thực hiện các hoạt động gia tăng giá trị trong quá trình trên (sơ chế, bảo quản,

phân chia, bao gói sản phẩm,…)
b. Phân loại dịch vụ logistics
Hiện nay, theo Nghị định 163/2017/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
ngày 30/12/1017, dịch vụ logistics được phân loại như sau:


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

1.

Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.

2.

Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

3.


Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.

4.

Dịch vụ chuyển phát.

5.

Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.

6.

Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).

7.

Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi

giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng;
dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
8.

Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng

lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
9.

Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.


10.

Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.

11.

Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

12.

Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.

13.

Dịch vụ vận tải hàng không.

14.

Dịch vụ vận tải đa phương thức.

15.

Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.

16.

Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

17.


Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách

hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.
Phân loại các hoạt động logistics theo phạm vi, logistics bao gồm: các hoạt động
trong nội bộ doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp với doanh nghiệp đối tác, khách
hàng cá nhân.
Về loại hình, có doanh nghiệp tự cung (doanh nghiệp tự cung cấp dịch vụ
logistics cho chính mình) hoặc doanh nghiệp dịch vụ (doanh nghiệp chuyên cung cấp
dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp khác).
Hình 1.1 dưới đây là phân loại một cách tổng quan về Logistics.


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

LOGISTICS

Logistics Hành chính

Logistics Kinh doanh

Logistics Dịch vụ

Logistics Quân sự

Logistics Hàng hóa

Logistics:
Logistics sự

Logistics:


kiện

Hàng hóa

nơng sản, thủy

thơng
thường
(dệt may,
gia dày, đồ
gia dụng...)

sản, hóa chất,
nhiên liệu,
hàng đặc biệt,
hàng dự án,
FMCG

- xây dựng
- du lịch
- y tế
- giáo dục

Hình 1.1: Phân loại tổng quan về logistics
1.2. Chuẩn đầu
trình đào tạo thuộc nhóm ngành kinh tế

ra đối với chương


1.2.1. Chuẩn đầu ra đối với chương trình đào tạo chuyên ngành Logistics và
chuỗi cung ứng.
Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của chuyên ngành Logistics và chuỗi cung
ứng được chia thành 4 nhóm:
-

Kiến thức và lập luận ngành

-

Kỹ năng cá nhân và nghề nghiệp, phẩm chất

-

Kỹ năng giao tiếp: làm việc nhóm và giao tiếp

-

Năng lực thực hành nghề nghiệp
Ngoài ra cần chú ý đối với các chứng chỉ về tin học và chứng chỉ về Tiếng
Anh. a, Đối với các khối kiến thức

-

Khối kiến thức cơ bản: tổng hợp cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất về

toán học cùng các kiến thức về tự nhiên và xã hội xã hội, thế giới quan, phương pháp
luận, kinh tế xã hội và các quy luật về sự vận động và phát triển của xã hội.



-

Khối kiến thức cơ sở ngành: tổng hợp cho sinh viên những kiến thức chung

nhất về kinh doanh, cách vận dụng các lý luận nền tảng trong nền kinh tế thị trường,


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

… và phát triển năng lực về ngoại ngữ, kỹ năng mềm trong quá trình học tập, nghiên
cứu.
-

Khối kiến thức chuyên ngành: đem đến cho sinh viên những kiến thức về lập

kế hoạch, thiết kế một kho hàng theo tình huống cụ thể, phân phối các kho hàng và
xây dựng kế hoạch mua hàng, vận tải sao cho tối ưu hóa nhất về chi phí và các loại
hình cơng nghệ thông tin…
-

Kiến thức thực tập và tốt nghiệp: giúp sinh viên áp dụng được kiến thức lý

thuyết và thực hành các nghiệp vụ logistics, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình cung cấp dịch vụ logistics cho khách hàng,…
b, Chuẩn đầu ra về Tin học văn phòng
Để được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp Đại học, sinh viên chuyên
ngành Logistics và chuỗi cung ứng cần phải có chứng chỉ Tin học văn phịng quốc tế
MOS (Microsoft Office Specialist) của Certiport - Hoa Kỳ, theo 2 môn ( Microsoft
Word và Microsoft Excel) với điểm của từng nội dung >=700 trên thang điểm 1000.
b, Chuẩn đầu ra về Tiếng Anh

Bảng 1.1: Chuẩn đầu ra đối với Tiếng Anh

IELTS

TOEIC
(Listening +Reading)

ITP

IBT

450

437 ITP

41 IBT

4.0

TOEFL

Bảng 1.1 là chuẩn đầu ra Ngoại ngữ đối với sinh viên có trình độ Tiếng Anh
đạt chuẩn quốc tế.
1.2.2. Các kỹ năng cần có trong chương trình đào tạo chuyên ngành Logistics và
chuỗi cung ứng
a, Kỹ năng lập luận, phân tích và giải quyết vấn đề
-

Phát hiện được vấn đề dựa trên cơ sở đối chiếu với các tài liệu hướng dẫn


-

Phát hiện, nêu được các vấn đề

-

Tìm, phân tích, và phản biện để xác định được các nguyên nhân quan trọng của

vấn đề
-

Xem xét vấn đề từ nhiều quan điểm khác nhau
Đưa ra các giải pháp cho từng vấn đề riêng lẻ.
b, Kỹ năng tư duy tầm hệ thống

-

Hiểu khái quát và nhận diện được thành phần, chức năng của các hệ thống


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

thường gặp trong lĩnh vực môn học.
-

Sắp xếp được thứ tự ưu tiên của các yếu tố trong một hệ thống, hiểu được mối

liên hệ của từng yếu tố

1.3. Chương trình đào tạo của chuyên ngành Logistics và chuỗi cung ứng

Một chương trình đào tạo Đại học gồm nhiều loại môn học với các kỹ năng khác
nhau để cung cấp những kiến thức nền tảng tới các sinh viên. Và các học phần chính
là biểu thị cho các mơn học đó. Học phần là khối lượng kiến thức, kỹ năng tương đối
hồn chỉnh, thuận tiện cho người học tích lũy trong quá trình học tập. Kiến thức, kỹ
năng trong mỗi học phần tương ứng với một trình độ theo năm học, mỗi học phần có
khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí, sắp xếp giảng dạy và phân bố đều
trong một kỳ học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường
quy định. (Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 43/2007/Q-BGDĐT)
1.3.1. Sơ lược về khối lượng kiến thức, kỹ năng:
Khối lượng kiến thức, kỹ năng, năng lực tồn khóa: 122 tín chỉ
(Khơng tính các học phần GDTC và GDQP-AN)
a, Khối kiến thức, kỹ năng cơ bản (15 tín chỉ)
-

Tốn chuyên đề

-

Nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin 1

-

Nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin 2

-

Tư tưởng Hồ Chí Minh

-


Pháp luật đại cương

-

Đường lối cách mạng ĐCSVN

b, Khối kiến thức, kỹ năng cơ sở (41 tín chỉ)
-

Giới thiệu ngành kinh tế

-

Kinh tế vi mô

-

Kinh tế vĩ mô

-

Thuế vụ

-

Logistics và vận tải đa phương thức

-

Đại lý tàu và giao nhận hàng


-

…..

c, Khối kiến thức, kỹ năng chuyên ngành (41 tín chỉ)
-

Logistics toàn cầu


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

-

Marketing Logistics

-

Logistics cảng biển

-

Logistics vận tải

-

Quản trị chiến lược chuỗi cung ứng

-


Thiết kế hệ thống Logistics

-

Quản trị kho hàng

-

Logistics dịch vụ

-

Kinh doanh dịch vụ Logistics

-

Logistics và quản trị chuỗi cung ứng

-

Thực tập chuyên ngành Logistics

-

Thực tập tốt nghiệp

d, Khối kiến thức, kỹ năng tự chọn (25 tín chỉ)
-


Tin học văn phòng

-

Anh văn cơ bản 1, 2 ,3

-

Luật vận tải biển

-

Kỹ năng mềm 1, 2

-

Nghiệp vụ hải quan

-

Khóa luận tốt nghiệp

-

Kinh doanh dịch vụ Logistics

-

Logistics và quản trị chuỗi cung ứng
1.3.2. Tầm quan trọng của khối kiến thức bắt buộc:

Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung, kiến thức chính của

mỗi chương trình, thể hiện nội dung hoặc đặc trưng không thể thiếu của ngành học,
do vậy, bắt buộc sinh viên phải tích lũy trong suốt quá trình học. Nội dung học phần
bắt buộc là cơ sở để sinh viên có kiến thức cơ bản để có thể tiếp cận các học phần
chuyên sâu hơn (chuyên ngành).
Do vậy, học phần bắt buộc có tầm quan trọng rất lớn đối với sinh viên, cụ thể đối
với sinh viên chuyên ngành Logistics và chuỗi cung ứng, học phần bắt buộc giúp cho
họ có kiến có kiến thức chuyên môn vững chắc và đầy đủ. Sinh viên sẽ phải nắm
vững kiến thức về:
-

Các loại hình dịch vụ Logistics;

-

Thị trường vận tải, đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như các chỉ tiêu khai


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

thác và hiệu quả kinh doanh trong chuỗi cung ứng dịch vụ vận tải;
-

Hiểu biết về vị trí, vai trò của hoạt động thiết kế logistics, áp dụng các công cụ,

phần mềm để đề ra các phương pháp hỗ trợ
-

Những vấn đề chung của cảng, hoạt động của cảng, quản trị cảng trên quan


điểm hệ thống logistics;
-

Kinh doanh dịch vụ giao – nhận vận tải, chứng từ trong vận tải biển, thủy nội

địa, bộ, sắt, hàng không và vận tải đa phương thức;
-

Kiến thức cơ bản liên quan đến cơ sở pháp lý về hợp đồng, khiếu nại, bảo hiểm

liên quan đến hoạt động vận tải và thương mại.
1.3.2. Tầm quan trọng của khối kiến thức tự chọn:
Mặc dù là khối kiến thức không bắt buộc nhưng những môn học tự chọn mang
đến cho sinh nhiều kỹ năng có ích trong công việc, học tập, nghiên cứu mà cử nhân
tốt nghiệp ngành Logistics cần có:
-

Sử dụng thành thạo các phần mềm tin học văn phịng cơ bản.

-

Tích lũy kiến thức ngoại ngữ, từ vựng giúp sinh viên nâng cao trình độ đặc biệt

với các vị trí của ngành logistics yêu cầu nhân viên phải thông thạo tiếng anh để làm
việc với các đối tác nước ngoài.
-

Hoàn thiện khả năng các kỹ năng giao tiếp, thuyết trình và làm việc nhóm để


áp dụng vào học tập, nghiên cứu và mơi trường công việc sau này.
-

Hiểu biết cơ bản các kiến thức về mơi trường, suy thối và ơ nhiễm mơi

trường, biến đổi khí hậu, các biện pháp bảo vệ mơi trường.
-

Hiểu và áp dụng được kiến thức cơ bản về nền kinh tế mở, về cách mạng công

nghiệp 4.0, những kiến thức pháp lý quốc tế và Việt Nam phục vụ cho hoạt động
quản lí và kinh doanh.
-

Hiểu biết thêm về hệ thống pháp luận kinh tế trong hoạt động sản xuất, kinh

doanh.


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

CHƯƠNG 2: CÁC KỸ NĂNG CÁ NHÂN CẦN THIẾT
2.1. Kỹ năng giao tiếp
2.1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp
Giao tiếp (communication) là khả năng sử dụng phương tiện ngơn ngữ nói hoặc
ngơn ngữ cơ thể để diễn đạt suy nghĩ, ý kiến, cảm nhận một cách rõ ràng và thuyết
phục nhất đến đối tượng cần giao tiếp. Đồng thời giao tiếp còn là phương tiện thể
hiện nhân cách của mỗi người. Tâm lý của con người được hình thành và phát triển
trong giao tiếp với những người xung quanh.
Thông qua giao tiếp, con người trao đổi, truyền đạt tri thức, kinh nghiệm với

nhau. Mỗi cá nhân vừa là nguồn phát thông tin vừa là nơi tiếp nhận thông tin. Giao
tiếp không chỉ đơn thuần giúp bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra những ấn tượng, những
cảm xúc mới giữa các chủ thể. Vì vậy, giao tiếp là một trong những con đường hình
thành tình cảm của con người. Nhờ có q trình giao tiếp, con người có thể phối hợp
hoạt động để cùng nhau giải quyết nhiệm vụ nào đó nhằm đạt tới mục tiêu chung.
Đây là một chức năng giao tiếp phục vụ các nhu cầu chung của tập thể, xã hội.
Tóm lại, giao tiếp là quá trình quan hệ, tác động qua lại giữa con người và con
người, trong đó con người trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức, đánh giá và điều
chỉnh hành vi lẫn nhau, đồng thời tự điều chỉnh hành vi của mình.
Kỹ năng giao tiếp (communication skill) là q trình truyền tải thơng tin giữa
những cá thể để đạt được mục đích trong giao tiếp.
Trong cơng việc, bất kể một người đảm nhận vị trí nào đi nữa thì hàng ngày,
họ đều phải tiếp xúc với rất nhiều người. Đó có thể là sếp, đồng nghiệp, khách hàng
hay đối tác của họ. Có kỹ năng giao tiếp tốt, người giao tiếp sẽ biết cách truyền đạt
rõ ràng và chính xác những gì muốn nói đến người nghe. Họ cũng sẽ biết cách sử
dụng ngôn ngữ phù hợp để diễn đạt ý của mình. Điều này giúp tạo thiện cảm với
người nghe. Khi họ có thiện cảm với bạn thì việc ký kết thành cơng các hợp đồng
hay đạt được thỏa thuận về vấn đề gì đó sẽ dễ dàng hơn nhiều.
Đối với mỗi cá nhân, có kỹ năng giao tiếp sẽ giúp chúng ta thấy tự tin, ln tìm
thấy niềm vui tích cực, sáng tạo trong công việc. Kỹ năng giao tiếp tốt giúp mỗi cá
nhân thêm yêu nghề, có trách nhiệm với nghề để từ đó có nhiều đóng góp cho cơ
quan, đơn vị cơng tác. Các thành viên có kỹ năng giao tiếp tốt góp phần tạo cảm tình,
ấn tượng tốt, tạo sự tin tưởng đối với cơ quan; đồng thời, tạo dựng và duy trì sự hợp


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

tác lâu dài, bền vững, hiệu quả.



cơ quan, tổ chức nếu mỗi thành viên có kỹ năng giao tiếp sẽ góp phần tạo nên

sự thống nhất của một tập thể, làm nên sức mạnh nội lực để hoàn thành các mục tiêu,
kế hoạch đặt ra; tạo ấn tượng tốt với khách hàng, khẳng định thương hiệu và uy tín
trong xã hội.
2.1.2. Phân loại các hình thức trong giao
tiếp: a, Dựa vào phương tiện giao tiếp:
-

Giao tiếp bằng ngôn ngữ: Con người sử dụng tiếng nói và chữ viết để giao tiếp

với nhau. Đây là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người. Bằng ngơn ngữ, con
người có thể truyền đi bất cứ một loại thông tin nào, như thơng báo tin tức, diễn tả
tình cảm, ám chỉ, miêu tả sự vật...
-

Giao tiếp phi ngôn ngữ: Con người giao tiếp với nhau bằng hành vi cử chỉ, nét

mặt, ánh mắt, nụ cười, đồ vật…
b, Dựa vào khoảng cách:
-

Giao tiếp trực tiếp: Là loại giao tiếp giữa các cá nhân khi họ mặt đối mặt với

nhau để trực tiếp giao tiếp.
-

Giao tiếp gián tiếp: Là loại giao tiếp được thực hiện thông qua một phương tiện

trung gian khác như điện thoại, email, thư tín, Fax, chat…

c, Dựa vào tính chất giao tiếp:
-

Giao tiếp chính thức: Là loại giao tiếp khi các cá nhân cùng thực hiện một

nhiệm vụ chung theo quy định. Ví dụ: giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên trong giờ
học. Loại giao tiếp này có tính tổ chức, kỉ luật cao.
-

Giao tiếp khơng chính thức: Là loại giao tiếp diễn ra giữa những người đã quen

biết, hiểu rõ về nhau, không bị ràng buộc bởi pháp luật, thể chế, mang nặng tính cá
nhân. Loại giao tiếp này thường tạo ra bầu khơng khí đầm ấm, vui tươi, thân mật,
hiểu biết lẫn nhau.
d, Dựa vào số người tham dự cuộc giao tiếp:
-

Giao tiếp cá nhân-cá nhân. Ví dụ: giao tiếp giữa sinh viên A và sinh viên B.

-

Giao tiếp cá nhân – nhóm. Ví dụ: giao tiếp giữa giảng viên với lớp hoặc nhóm

sinh viên.
-

Giao tiếp nhóm – nhóm: giao tiếp trong đàm phán giữa đồn đàm phán của

công ty A và công ty B.



Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

2.1.3. Các hình thức viết trong giao tiếp:
-

Ghi chép số tay, nhật ký cơng việc;

-

Thư báo và thư tín thương mại;

-

Thư điện tử - email;

-

Báo cáo;

-

Báo đăng tạp chí.
2.1.4. Kỹ năng viết email:
Email (Electronic Mail) là thư điện tử, đây là một phương thức trao đổi (gửi –

nhận) thư thông qua mạng Internet. Ngày nay, việc viết email trở nên khá thơng
dụng trong hầu hết các văn phịng. Vì thế, trong công việc, học tập và nghiên cứu,
đối với một sinh viên, kỹ năng viết email vô cùng quan trọng. Một email tốt có thể
hiểu là một email với đầy đủ tiêu đề, có nội dung súc tích, khơng lan man và đề cập

được mục đích của người gửi song, nó phải đủ dễ hiểu để người đọc có thể nắm rõ
nội dung, tuy nhiên cũng cần đề cao tính chun nghiệp.
Có thể hình dung dễ hiểu một email tốt đóng vai trị như một cây cầu, nó giúp
q trình giao thương diễn ra thuận lợi và trơn tru hơn. Một cây cầu tệ sẽ làm quá
trình trên bị gián đoạn và thậm chí có thể sụp đổ. Tóm lại, một email tốt sẽ làm quá
trình giao tiếp giữa các đồng nghiệp trong công ty diễn ra thuận lợi hơn, và từ đó giúp
xử lý những vấn đề xảy ra nhanh hơn và hiệu suất công việc cao hơn.
Vậy thì đối với một sinh viên, như thế nào gọi là một email “chuyên nghiệp”?
Đó là một email phải có đầy đủ:
-

Tiêu đề email: đó là thứ sẽ hiện ngay trên màn hình của người nhận, và đây

cũng là điều quyết định xem họ có đọc thư của bạn hay không. Nếu bạn để trống, ghi
cộc lốc hay quá dài dịng, đó chính là những điều cấm kỵ đối với một email. Điều bạn
cần làm chính là tóm gọn lại tiêu đề một cách rõ ràng, rành mạch, súc tích cho người
đọc vừa thấy, họ sẽ bị thu hút hoặc sẽ biết được bạn có thể đưa ra giải pháp cho vấn
đề họ đang quan tâm hay không.
-

Nội dung rõ ràng: khi check một email quá dài dòng, lan man sẽ khiến người

nhận khó có thể ghi nhớ được nội dung đó. Vì vậy, khi soạn email, chúng ta cần chú
trọng vào tính rõ ràng, súc tích của nội dung và hãy đi thẳng vào vấn đề mình muốn
đề cập.
-

Câu kết có lời cảm ơn hoặc tổng kết vấn đề: thưa gửi, cảm ơn là những vấn đề



Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

cơ bản cần phải có trong một email chuyên nghiệp, nó thể hiện sự tơn trọng và lịch sự
của bạn dành cho người nhận email.
-

Chữ ký cuối email: chữ ký email chuyên nghiệp, số điện thoại, địa chỉ trang

web sẽ giúp người nhận email dễ dàng liên hệ lại với bạn.
Lưu ý khi viết email cho công việc:
-

Sử dụng ngữ pháp phù hợp hợp – cấu trúc câu thích hợp.

-

Sử dụng câu từ có nghĩa rõ ràng, đúng chính tả.

-

Viết nội dung email ngắn gọn.

-

Khơng khiêu khích, chỉ trích gay gắt.

-

Làm cho bức thư dễ đọc bằng cách sử dụng các cơng cụ của trình soạn thảo


thích hợp trong chương trình, tạo dịng cách qng giữa các đoạn văn,…
-

Đọc, sửa chữa cẩn thận trước khi nhấn nút gửi bởi một khi đã gửi thì khơng thể

thu hồi được.

2.2. Kỹ năng thuyết trình:
2.3.1. Vai trị và phân loại thuyết trình:
Thuyết trình là trình bày về một chủ đề cụ thể nào đó trước nhiều người. Đây là
một cơng cụ giao tiếp hiệu quả, truyền đạt thông tin nhằm đạt được những mục tiêu
cụ thể nào đó. Tuy nhiên, việc thuyết trình khơng chỉ đơn giản là đứng lên nói những
gì mình nghĩ mà nó cịn đỏi hỏi rất nhiều kỹ năng.
Kỹ năng thuyết trình là một trong nhiều kỹ năng giao tiếp cơ bản. Do vậy, kỹ
năng thuyết trình mang nhiều đặc điểm chung của kỹ năng giao tiếp. Đó là khả năng
nhận biết nhanh chóng những biểu hiện bên ngồi và đốn được diễn biến tâm lý bên
trong. Đồng thời biết sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách định
hướng để điều chỉnh và điều khiển để q trình giao tiếp đạt được mục đích đã định.
Tùy thuộc vào người nghe là những ai mà người giao tiếp có thể trình bày theo
hình thức trang trọng hoặc thân mật:
-

Hình thức thuyết trình trang trọng: liên quan đến một thời gian định trước và

cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng. Người trình bày thường dùng các chương trình, cơng cụ
hỗ trợ trình bày như PowerPoint, Canva,…
-

Hình thức thuyết trình thân mật: có xu hướng ngắn gọn hơn và khơng địi hỏi


nhiều thời gian chuẩn bị như trình bày trang trọng. Người trình bày có thể khơng cần
đến PowerPoint. Đơi khi người trình bày sẽ phải ứng khẩu hoặc trình bày tự phát.


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

Cách trình bày này có thể thực hiện trong một ngữ cảnh kinh doanh, họp kỹ thuật,…
2.3.2. Chuẩn bị bài thuyết trình:
a, Phân tích
-

Phân tích người nghe và mục đích của người trình bày.

-

Xác định lượng thơng tin cần truyền đạt trong thời gian đã định.

-

Phân tích các ý tưởng, xây dựng chủ đề và triển khai mạch ý tưởng. b, Soạn

thảo bài thuyết trình
Cấu trúc slide:
-

Slide đầu tiên thường là slide đầu đề, ở slide này, cần có các thơng tin quan

trọng: đầu đề bài thuyết trình/ bài giảng; tác giả (và nơi làm việc); tên, ngày (và địa
điểm) hội nghị, hội thảo.
-


Slide cuối cùng cần có lời cảm ơn với người nghe, người cộng tác, cảm ơn cơ

quan tài trợ.
-

Các slide nội dung: viết slide một cách ngắn gọn, cố gắng viết ngắn, tóm gọn

các nội dung.
c, Luyện tập
-

Người thuyết trình cần hồn thành sớm việc soạn bài thuyết trình để có thời

gian luyện tập và nắm vững các nội dung.
-

Việc thuyết trình có khá nhiều thách thức khi người nghe khơng thể đọc lại

những gì họ chưa hiểu và khi nói, người trình bày phải duy trì sự chú ý của người
nghe. Vì vậy, người trình bày cần phải chọn lựa cách diễn đạt hiệu quả để đương đầu
với các thử thách này.
-

Ngay cả những người có khả năng nói tốt cũng cần trình bày thử trước khi

trình bày với người nghe. Thực hiện trình bày thử (có thể là trước gương) đến khi
chúng ta cảm thấy hài lịng với phiên trình bày của mình, tuy nhiên đừng cố gắng nhớ
bằng cách học thuộc, nên nhớ bằng cách hiểu sâu vấn đề, nội dung của các slide.
d, Đọc bài thuyết trình

Khi đọc bài thuyết trình, người thuyết trình cố gắng tập trung vào những điều
mình định nói. Có thái độ nhiệt tình, sơi nổi cũng sẽ giúp phần trình bày thu hút
người nghe hơn.
Nếu cần nhấn mạnh một vài điều quan trọng, hãy nói với giọng biểu cảm và cử
chỉ sinh động, người trình bày sẽ trở nên tự tin và thuyết phục người nghe hơn.


Bài tiểu luận kết thúc học phần Giới thiệu ngành Kinh tế

Kiểm sốt âm lượng, tốc độ:
-

Cần phải nói lớn, rõ ràng để người nghe có thể nghe được điều cần truyền đạt.

Âm lượng lớn tạo cho người trình bày có thêm sự tự tin, nhất là trong hội trường.
-

Có thể kiểm chứng âm lượng bằng cách hỏi người nghe ở cuối phịng xem họ

có nghe được khơng; hoặc nhìn xem những người nghe có ai biểu hiện khó nghe hay
khơng, nếu có thì cần phải điều chỉnh âm lượng.
-

Khơng nên nói q nhanh vì như vậy, người nghe khó nắm bắt thơng tin và

cũng khiến người trình bày cảm thấy hồi hộp, lo lắng, mất tự nhiên.
-

Phát âm rõ ràng, rành mạch.


-

Sử ngơn ngữ cơ thể thích hợp: dùng ngơn từ chính xác, ngắn gọn, súc tích; giữ

nét mặt thân thiện, cởi mở; dùng cử chỉ như tay để nhấn mạnh các điểm chính và giữ
điệu bộ một cách tự nhiên.
-

Giao tiếp bằng mắt: sử dụng mắt trong khi thuyết trình là một động tác quan

trọng trong việc chuyền tải thơng tin đến người nghe. Vì vật, hãy đảm bảo mắt ln
nhìn người nghe để quan sát sự thu nhận thông tin của họ đồng thời gia tăng sự tin
cậy, tăng sự thích thú, tập trung đối với người nghe.
-

Giữ điệu bộ tự nhiên, dùng cử chỉ như tay để nhấn mạnh điểm chính và thu hút

sự chú ý từ người nghe.
Trả lời câu hỏi, giải đáp thắc mắc của người nghe sau thuyết trình:
-

Sau khi trình bày, người trình bày phải nói cảm ơn người nghe và hỏi họ có câu

hỏi gì muốn đặt cho người trình bày hay khơng.

2.3. Kỹ năng làm việc nhóm:
2.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của kỹ năng làm việc nhóm.
Kỹ năng làm việc nhóm là khả năng tương tác giữa các thành viên trong một
nhóm nhằm hồn thành cơng việc đúng tiến độ và có hiệu quả. Đây là phương pháp
làm việc hiệu quả giúp các cá nhân bổ sung những thiếu sót cho nhau và hồn thiện

bản thân mình.
Một số lợi ích mà làm việc nhóm đem lại:
-

Làm việc nhóm tạo điều kiện tăng năng suất và hiệu quả công việc, giải quyết

vấn đề nhanh chóng, hiệu quả hơn khi có kiến thức và kinh nghiệm rộng hơn.
-

Tạo ra môi trường năng động, giúp mỗi cá nhân tạo động lực, sáng tạo ra nhiều



×