Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

lý thuyết chuỗi cung ứng và thực trạng chuỗi cung ứng tại hệ thống kho hàng deitheim việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.72 KB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN
Đề tài:
LÝ THUYẾT CHUỖI CUNG ỨNG VÀ THỰC
TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI HỆ
THỐNG DEITHELM VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : TS. HỒ TIẾN DŨNG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HIỀN
Lớp : CH 17-QTKD ĐÊM 1
TPHCM – 03/2009
MỤC LỤC
Chương I: Lời mở đầu trang 1
1. Mục tiêu đề tài: trang 1
2. Giới hạn đề tài: trang 1
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
3. Phương pháp nghiên cứu: trang 1
Chương II: Tổng quát về lý thuyết trang 4
1. Các khái niệm:: trang 4
2. Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng (SCM): trang 5
3. Sự phối hợp giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng: trang 6
4. Đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng: trang 8
5. Cải tiến cấu trúc chuỗi cung ứng): trang 11
Chương III: Họat động của chuỗi quản trị cung ứng tại công ty
Deihelm Việt Nam trang 15
1.
Giới thiệu tổng quan Công Ty TNHH Diethelm Việt Nam
trang 15
2. Thực trạng kho dược phẩm tại công ty Diethelm Việt Nam


trang 15
3. Các quy trình hoạt động chính tại kho hàng DIETHELM trang 16
3.1. Quy trình nhận hàng trang 16
3.2. Quy trình lên hàng và lưu trữ
trang 18
3.3. Quy trình soạn, đóng gói và giao hàng
trang 19
3.4. Kiểm soát và quản lý tồn kho
trang 19
3.5. Qui trình quản lý kho (dòng thông tin)
trang 21
3.5.1. Nhận dạng sản phẩm:
trang 21
3.5.2. Phương pháp kiểm tra công việc nhập (lên) và lấy (soạn) hàng
trang 22
3.5.3. Phương pháp theo dõi tồn kho
trang 22
3.6. Quản lý hệ thống tồn kho (dòng thông tin)
trang 23
3.6.1. Tổng quan phần mềm eBPCs quản lý kho hàng - nguyên vật liệu:
trang 23
3.6.2.Các chức năng cơ bản của hệ thống phần mềm quản lý kho hàng
trang 25
Chương IV: Đánh giá của chuỗi quản trị cung ứng kho hàng tại công ty
Deihelm Việt Nam trang 29
1.Đánh giá của khách hàng(principals): trang 29
1.1. Kiểm soát nhiệt độ: trang 29
1.2. Dán nhãn và đóng gói: trang 29
1.3. Kho và phân phối: trang 29
2.Điểm Mạnh (Strengths) trang 29

2.1. Nhà kho - trang thiết bị: trang 29
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
2.2. Các quy trình bảo quản:
trang 30
2.3. Vệ sinh: trang 31
2.4. Thuốc trả về:
trang 31
2.5. Thanh tra: trang 31
2.6. Hồ sơ tài liệu:
trang 31
3. Điểm yếu: (Weaknesses) trang 31
4. Cơ Hội (Opportunities) trang 33
5.Đe Dọa (Threats) trang 33
Chương V: Tính khả thi của việc ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng vào
Kho hàng dược phẩm Deithelm Việt Nam trang 34
1. Xét về nguồn lực hiện tại
trang 34
2. Xét về chi phí thực hiện
trang 34

3. Xét về tính hiệu quả sau khi ứng dụng mô hình
trang 34
Chương VI: Đề xuất ứng dụng của việc ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng vào
Kho hàng dược phẩm Deithelm Việt Nam trang 35
1. Giai đoạn 1 : Hoàn thiện hoạt động dịch vụ kho hàng hiện tại
trang 35
1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật (dòng vật chất)
trang 37

1.1.2. Phương Pháp Thực Hiện: trang 37

2. Quy trình quản lý kho (dòng thông tin)
trang 43
Kết luận
Đề tài:
LÝ THUYẾT CHUỖI CUNG ỨNG VÀ THỰC TRẠNG
CHUỖI CUNG ỨNG TẠI HỆ THỐNG
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
DEITHELM VIỆT NAM
Chương I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu đề tài:
• Hệ thống hóa lại các lý luận cơ bản về chuỗi cung ứng, như các khái niệm, tầm quan
trọng, tiêu chuẩn đo lường giao hàng, chất lượng, thời gian, chi phí, đồng thời trải nghiệm
các phương pháp cải tiến cấu trúc chuỗi cung ứng. Để từ đó cơ bản nắm vững về lý thuyết
quản trị chuỗi cung ứng.
• Xem xét việc ứng dụng lý luận quản trị chuỗi cung ứng vào thực tiễn của Vissan. Từ
đó rút ra được những hiệu quả của công tác quản trị chuỗi cung ứng.
2. Giới hạn đề tài:
• Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận là chú trọng phân tích các khái niệm, thành phần tạo
nên một chuỗi cung ứng của doanh nghiệp và một số phương thức cải tiến, thay đổi về
cấu trúc, bộ phận của chuỗi cung ứng nhằm đem lại hiệu quả cao hơn.
• Tiểu luận chỉ dừng ở việc phân tích hiện trạng kho hàng chuỗi cung ứng của
DEILTHEM VIỆT NAM. Từ đó rút ra một mô hình riêng cho việc xây dựng quản trị
chuỗi cung ứng cho một doanh nghiệp.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích dịch vụ kho:
Đối tương nghiên cứu của phân tích dịch vụ kho là chính quá trình quản lý kho.
Quá trình này
có các mối liên hệ, nội dung và kết cấu phức tạp được biểu hiện bằng
những thông tin, số liệu diễn ra
hằng ngày tưởng như ngẫu nhiên nhưng che dấu bên

trong sự tác động của các quy luật kinh tế khách
quan, che dấu bản chất của quá trình
đó. Để nhận thức và cải tạo được chúng phù hợp với thực tế khách
quan và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đòi hỏi phải có phương pháp nghiên cứu khoa học. Đó là phương
pháp luận và các phương pháp tính toán kỹ thuật dùng trong phân tích
Phương pháp luận của phân tích dịch vụ kho:
Phương pháp luận của phân tích dịch vụ kholà cách nhận thức đối với việc
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
nghiên cứu quá trình thay đổi dịch vụ kho trong mối quan hệ biện chứng với các sự kiện, các hiện
tượng kinh tế bao quanh. Cơ sở phương pháp luận của phân tích này là
phép duy vật biện chứng của C.
Mác và F. Aênghen. Ngoài ra cơ sở lý luận của phân
tích dịch vụ kho còn là các môn học về kinh tế học
chuyên ngành. Khi nghiên cứu một hiện tượng, một quá trình kinh tế nào đó cần nắm được những đặc trưng
kinh tế chung
nhất, đồng thời phải nắm được đặc điểm của ngành, của nơi mà đối tượng đó được hình thành và
phát triển
Trong phần phương pháp phân tích chủ yếu đi vào phương pháp tính toán kỹ
thuật của phân
tích.
Phương pháp tính toán kỹ thuật của phân tích:
Cùng với sự phát triển của nhận thức các hiện tượng kinh tế cũng như sự phát
triển các môn khoa học kinh tế và toán học ứng dụng, hình thành nên phương pháp tín
toán kỹ thuật được sử dụng trong khoa học phân tích kinh tế. Để đạt được mục đích
phân tích, có thể sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau và mội phương pháp
đều có thế mạnh và hạn chế của nó, đòi hỏi phải có trình độ vận dụng thanh thạo mới
đạt được mục đích đặt ra. Sau đây là các phương pháp tính toán kỹ thuật thường dùng
trong phân tích dịch vụ kho
Phương pháp so sánh :
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất. so

sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa
có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng mức độ biến động
của chỉ tiêu. Nó cho phép ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét
riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển
hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu
trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy để tiến hành so sánh bắt buộc phải quyết những
vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so
sánh. So sánh các thông số kinh tế kỹ thuật của các phương án kinh tế khác nhau giúp
ta lựa chọn phương án tối ưu.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
Phương pháp loại trừ: ( hay còn gọi là phương pháp thay thế)
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ví dụ chỉ tiêu dịch vụ
kho ít nhất chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi hai nhân tố: chất lượng dịch vụ và chi phí. Cho
nên thông qua phương pháp loại trừ cho
phép các nhà phân tích nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên chỉ tiêu cần phân tích.
Chương II: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT
1. Các khái niệm:
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
a) Chuỗi cung ứng :
Là một tổng thể giữa hàng loạt các nhà cung ứng và khách hàng được kết nối với nhau,
trong đó mỗi khách hàng đến lượt mình lại là nhà cung ứng cho tổ chức tiếp theo cho đến khi
thành phẩm đến tay người tiêu dùng. Chuỗi này được bắt đầu từ việc khai thác các nguyên
liệu nguyên thủy, và người tiêu cùng là mắt xích cuối cùng của chuỗi.
Nói cách khác chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh doanh cung cấp
một sản phẩm hay một dịch vụ cho khách hàng từ khâu sản xuất và phân phối đến người tiêu
dùng cuối cùng.
b) Mô hình chuỗi cung ứng:
c) Quản trị chuỗi cung ứng:
Quản trị chuỗi cung ứng là hoạch định, thiết kế và kiểm soát luồng thông tin và nguyên

vật liệu theo chuỗi cung ứng nhằm đạt được các yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả ở
thời điểm hiện tại và trong tương lai.
Ngoài ra, “quản trị chuỗi cung ứng” được hiểu ở đây có khác biệt với chuỗi cung ứng.
Quản trị chuỗi cung ứng đòi hỏi sự chú ý đến cả luồng thông tin và nguyên vật liệu. Sự phản
hồi của thông tin thì quan trọng đối với việc quản trị chuỗi cung ứng. Sự trì hoãn về thông tin
có thể dẫn đến sự thay đổi bất thường của các đơn đặt hàng và sự vận chuyển không hiệu quả
của nguyên vật liệu.
d) Kênh phân phối:
Kênh phân phối là quá trình từ nhà sản xuất đến khách hàng thông qua nhà phân phối.
Nó là một phần của chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất đến khách hàng. Như vậy nói kênh
phân phối là nói đến các hệ thống bán hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
e) Quản trị nhu cầu:
Quản trị nhu cầu là quản lý nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ theo chuỗi cung ứng. Nhu
cầu có thể được quản lý thông qua cơ chế như là sản phẩm, giá cả, khuyến mãi và phân phối,
nhìn chung đây là những nhiệm vụ chủ yếu thuộc về marketing.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
Các
nhà
cung
cấp
Các
Nhà
Máy
Các
Nhà
Kho
Nhà
Bán
Lẻ
Khách

Hàng
Quản trị nhu cầu thì khá quan trọng nhưng thường hay bị bỏ sót trong quá trình quản trị
chuỗi cung ứng. Nó thật sự là một bộ phận nhỏ của quản trị chuỗi cung ứng và nó cần thiết
trong việc kiểm soát các mức nhu cầu của hệ thống. Chúng ta phải xem xét quản trị nhu cầu
có vai trò quan trọng như quản trị luồng nguyên vật liệu và dịch vụ trong quản trị chuỗi cung
ứng.
f) Quản trị Logistics:
Theo nghĩa rộng: Quản trị Logistics là quản trị chuỗi cung ứng.
Theo nghĩa hẹp: Khi chỉ liên hệ đến vận chuyển trong và phân phối ra bên ngoài thì nó
chỉ là một bộ phận của quản trị chuỗi cung ứng.
2. Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng (SCM):
Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn, bởi SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu
vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu
vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mà SCM có thể
giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Có không ít công ty đã gặt hái thành công lớn nhờ biết soạn thảo chiến lược và giải
pháp SCM thích hợp, ngược lại, có nhiều công ty gặp khó khăn, thất bại do đưa ra các quyết
định sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính toán
lượng dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng chéo
Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị hỗn hợp
(4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản
phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là
cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
Điểm đáng lưu ý là các chuyên gia kinh tế đã nhìn nhận rằng hệ thống SCM hứa hẹn
từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho chiến lược
thương mại điện tử phát triển. Đây chính là chìa khoá thành công cho B2B. Tuy nhiên, như
không ít các nhà phân tích kinh doanh đã cảnh báo, chiếc chìa khoá này chỉ thực sự phục vụ
cho việc nhận biết các chiến lược dựa trên hệ thống sản xuất, khi chúng tạo ra một trong
những mối liên kết trọng yếu nhất trong dây chuyền cung ứng.
Trong một công ty sản xuất luôn tồn tại ba yếu tố chính của dây chuyền cung ứng: thứ

nhất là các bước khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất, hướng tới những thông tin tập
trung vào khách hàng và yêu cầu của họ; thứ hai là bản thân chức năng sản xuất, tập trung
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
vào những phương tiện, thiết bị, nhân lực, nguyên vật liệu và chính quá trình sản xuất; thứ ba
là tập trung vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một lần nữa hướng tới những thông tin tập
trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
Trong dây chuyên cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả năng sản xuất có
giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất - những công việc đòi hỏi tính dữ liệu chính
xác về hoạt động tại các nhà máy, nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
Khu vực nhà máy sản xuất trong công ty của bạn phải là một môi trường năng động, trong đó
sự vật được chuyển hoá liên tục, đồng thời thông tin cần được cập nhật và phổ biến tới tất cả
các cấp quản lý công ty để cùng đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác. SCM cung cấp
khả năng trực quan hoá đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền
cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ưu hoá sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và
lên kế hoạch. Nó cũng mang lại hiệu quả tối đa cho việc dự trù số lượng nguyên vật liệu,
quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch đầu tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty.
Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu thập
được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những mục đích
liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về thông tin sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị
trường…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. Có thể nói, SCM là nền tảng của một chương
trình cải tiến và quản lý chất lượng - Bạn không thể cải tiến được những gì bạn không thể
nhìn thấy.
3. Sự phối hợp giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng:
Một trong những cách tốt nhất để đạt được những thay đổi cần thiết trong việc quá
trình quản trị chuỗi cung ứng một cách hiệu quả là tăng sự phối hợp trong bộ phận và giữa
các tổ chức, có thể đơn cử một ví dụ sau đây làm minh chứng:
Ví dụ: trong ngành kinh doanh hàng tạp hóa nhu cầu tiêu thụ vào mùa hè của hầu hết
các loại hàng rất ổn định. Với mức bán lẻ, nhu cầu chỉ tăng giảm trong khoảng 10% qua các
tuần. Tuy nhiên nhu cầu với mức bán sỉ và các nhà cung cấp thì thay đổi từ 2 đến 4 lần do
nhiều nhân tố ảnh hưởng, điều này do tác động của các biện pháp gia tăng doanh số và việc

không sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào gây ra. Chẳng hạn như, thông thường những thay
đổi đặc biệt về giá cả của hàng tạp hóa sẽ làm nhu cầu tăng mạnh trong một tuần nhưng sang
tuần sau nhu cầu giảm xuống lại. Ngành hàng tạp hóa nhận ra rằng vấn đề này có thể được
giải quyết bằng sự phối hợp và hợp tác giữa mọi người trong ngành. Vì thế ngành hàng tạp
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
hóa sẽ hình thành hội các nhà bán lẻ, các nhà bán sỉ và các nhà sản xuất để chương trình này
tập trung vào việc quản lý cả nhu cầu và chuỗi cung ứng.
Để có được những cải tiến, điều quan trọng là phải tăng cường sự phối hợp cả trong
nội bộ các công ty và giữa các công ty với nhau. Các công ty có thể tổ chức nhiều nhóm chức
năng, những nhóm chức năng này sẽ quản lý những mảng khác nhau trong chuỗi cung ứng.
Ví dụ, phòng mua hàng sẽ chăm sóc các nhà cung cấp và quản lý tồn kho nguyên vật liệu;
phòng điều hành sản xuất sẽ chịu trách nhiệm về sản xuất hàng hóa và lượng hàng thành
phẩm. Khi các phòng ban này thiếu sự phối hợp sẽ gây ra một kết quả tồi tệ trong chuỗi cung
ứng đó cũng như đối với các đối tác khác.
Có một vài cách để tăng cường sự phối hợp, bao gồm lập các đội nhóm giữa các đơn
vị chức năng, tạo mối quan hệ hợp tác với khách hàng và với nhà cung cấp, cải tiến hệ thống
thông tin tốt hơn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hơn…Mỗi bộ phận trong cơ chế này nhằm hướng
con người làm việc tập thể với nhau vì một mục tiêu chung hơn là vì mục tiêu của cá nhân
hay của phòng ban riêng biệt. Khi làm được điều đó những cải tiến chủ yếu trong chuỗi cung
ứng sẽ đạt hiệu quả tốt.
Nhiều doanh nghiệp vẫn xem quản trị chuỗi cung ứng như một phần của kiểm soát chi
phí, họ cho rằng mỗi nhà quản trị chuỗi cung ứng khác nhau thì mục tiêu quản lý chi phí
cũng khác nhau. Quản trị chuỗi cung ứng như vậy chắc chắn sẽ thất bại. Điều cần thiết phải
thực hiện chính là sự phối hợp tổng thể của các nhà lãnh đạo của các tổ chức trong chuỗi
cung ứng và sự điều chỉnh cách thức hình thành và quản trị chuỗi cung ứng.
Trong quản trị chuỗi cung ứng của một số ngành, cần chú ý là việc bổ sung hàng hóa
chiếm thời gian quá lâu, trong vài trường hợp thời gian này kéo dài đến cả năm. Vấn đế này
làm tăng các chi phí cho những sản phẩm giao đến khách hàng, chi phí này không chỉ bao
gồm chi phí ban đầu mà còn cộng them các chi phí vận chuyển, bảo hành, vận chuyển, chi
phí trả hàng, chi phí hàng tồn kho trong thời gian hàng luân chuyển trong chuỗi cung ứng và

chi phí cho các khoản nợ chưa trả. Nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề trên, các nhà
quản trị hiểu rằng giải pháp duy nhất là tăng sự hợp tác giữa các bộ phận có liên quan trong
chuỗi cung ứng như một hệ thống thống nhất.
4. Đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng:
a) Tiêu chuẩn giao hàng:
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
Tiêu chuẩn này đề cập đến giao hàng đúng hạn được biểu hiện bằng tỉ lệ phần trăm của
các đơn hàng được giao đầy đủ về số lượng và đúng ngày khách hàng yêu cầu trong tổng số
đơn hàng. Chú ý rằng các đơn hàng không được tính là giao hàng đúng hạn khi chỉ có một
phần đơn hàng được thực hiện và khi khách hàng không có hàng đúng thời gian yêu cầu. Đây
là một tiêu thức rất chặt chẽ, khắt khe và khó nhưng nó đo lường hiệu quả thực hiện trong
việc giao toàn bộ đơn hàng cho khách khi họ yêu cầu.
b) Tiêu chuẩn chất lượng:
Chất lượng được đánh giá ở mức độ hài lòng của khách hang hay là sự thỏa mãn của khách
hàng về sản phẩm. Đầu tiên chất lượng có thể được đo lường thông qua những điều mà
khách hàng mong đợi.
Một tiêu chuẩn đánh giá liên quan mật thiết với chất lượng là lòng trung thành của khách
hàng. Tiêu chuẩn này có thể đo lường bằng tỷ lệ phần trăm khách hàng vẫn mua hàng sau khi
đã mua ít nhất một lần. Đây là một vấn đề mà mọi công ty cần quan tâm vì tìm kiếm khách
hàng mới thì tốn kém hơn nhiều so với giữ khách hàng hiện tại.
Các công ty cần so sánh lòng trung thành và mức độ hài lòng của khách hàng của mình so
với đối thủ cạnh tranh, từ đó xem xét cải tiến chuỗi cung ứng của công ty một cách liên tục.
c) Tiêu chuẩn thời gian: cần xem xét 2 chỉ tiêu:
+ Tổng thời gian bổ sung hàng được tính trực tiếp từ mức độ tồn kho. Nếu chúng ta có một
mức sử dụng cố định lượng hàng tồn kho này, thì thời gian tồn kho bằng mức độ tồn kho
chia mức sử dụng. Thời gian tồn kho sẽ được tính cho mỗi mắt xích trong chuỗi cung ứng
(nhà cung cấp, nhà sản xuất, người bán sỉ, bán lẻ) và cộng hết lại để có thời gian bổ sung
hàng lại.
+ Thời gian thu hồi công nợ. Nó đảm bảo cho công ty có lượng tiền để mua sản phẩm và bán
sản phẩm tạo ra vòng luân chuyển hàng hóa. Thời gian thu nợ phải được cộng thêm cho toàn

hệ thống chuỗi cung ứng nhu là một chỉ tiêu thời hạn thanh toán.
+ Tổng thời gian của một chu kỳ kinh doanh để tạo ra sản phẩm và nhận được tiền:
Chu kỳ kinh doanh= số ngày tồn kho+ số ngày công nợ.
d) Tiêu chuẩn chi phí:
Có 2 cách để đo lường chi phí:
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
+ Công ty đo lường tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất, phân phối, chi phí tồn kho và chi
phí công nợ. Thường những chi phí riêng biệt này thuộc trách nhiệm của những nhà quản lý
khác nhau và vì vậy không giảm được tối đa tổng chi phí.
+ Tính chi phí cho cả hệ thống chuỗi cung ứng để đánh giá hiệu quả giá trị gia tăng và năng
suất sản xuất.
Phương pháp đo lường hiệu quả như sau:
Doanh số - Chi phí nguyên vật liệu
Hiệu quả =
Chi phí lao động + chi phí quản lý
Điều quan trọng đối với nhà quản lý là đặt ra mục tiêu cho 4 chỉ tiêu đo lường này. Bằng
cách làm như vậy, chuỗi cung ứng có thể được cải thiện bằng những giá trị đáng quan tâm
trong hầu hết các tổ chức.
5 yếu tố có khả năng tác động trực tiếp đến công suất và hiệu quả của chuỗi cung ứng:
+ Sản xuất:
Là nói đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm. Lãnh đạo doanh
nghiệp cần trả lời các câu hỏi: Thị trường muốn loại sản phẩm nào? Cần sản xuất bao nhiêu
loại sản phẩm nào và khi nào? Hoạt động này bao gồm việc lập kế hoạch sản xuất chính theo
công suất nhà máy, cân đối công việc, quản lý chất lượng và bảo trì thiết bị.
Để đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh, cần xây dựng các phương tiện có công suất thừa
nhiều và các kỹ thuật sản xuất linh động hoặc xây dựng các nhà máy nhỏ gần với nhóm
khách hàng lớn để thời gian giao hàng ngắn hơn.
Nếu chú trọng đến tính hiệu qua, công ty có thể xây dựng nhà máy với công xuất thừa rất ít
và các nhà máy được tối ưu hóa sản xuất dòng sản phẩm nhất định. Bằng cách tập trung sản
xuất nơi các nhà máy trung tâm lớn sẽ đạt được tính hiệu quả cao hơn để giảm chi phí sản

xuất.
+ Hàng tồn kho:
Hàng tồn có mặt trong suốt chuỗi cung ứng và bao gồm mọi thứ từ nguyên liệu đến bán
thành phẩm đến thành phẩm mà được các nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà bán lẻ trong
chuỗi cung ứng nắm giữ. Giám đốc doanh nghiệp cần xác định các vấn đề sau: Ở mỗi giai
đoạn trong một chuỗi cung ứng cần tồn kho những mặt hàng nào? Cần dự trữ bao nhiêu
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
nguyên liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm? Mục đích trước tiên của hàng tồn nhằm đáp
ứng kịp thời với những thay đổi về nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, việc trữ hàng tồn kho rất
tốn kém. Do đó, nhà quản lý cần tính toán đâu là mức độ tồn kho và điểm mua bổ sung tối
ưu.
Để đáp ứng nhanh, có thể trữ nhiều hàng tồn kho cho dòng sản phẩm phổ biến hoặc trữ hàng
tại nhiều nơi để có hàng tồn gần nơi khách hàng và luôn có sẵn cho họ.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả, cần giảm mặt hàng tồn, đặc biệt là những mặt hàng
không bán được thường xuyên. Tương tự, có thể giảm chi phí sản xuất và tiết kiệm chi phí
bằng cách trữ hàng tồn chỉ ở một vài nơi tập trung.
+ Vị trí:
Là việc chọn địa điểm về mặt địa lý của các phương tiện trong chuỗi cung ứng. Nó cũng bao
gồm các quyết định liên quan đến việc các nhà máy sản xuất và kho lưu trữ hàng tồn cần
được đặt ở đâu? Đâu là vị trí hiệu quả nhất về chi phí cho sản xuất và lưu trữ hàng tồn? Có
nên sử dụng các nhà máy có sẵn hay xây mới?
Khi chọn lựa vị trí, nhà quản lý cần xem xét các yếu tố: chi phí phương tiện, chi phí nhân
công, kỹ năng sẵn có của lực lượng lao động, các điều kiện cơ sở hạ tầng, thuế và thuế quan,
sự gần gũi với nhà cung cấp và khách hàng.
Nếu nhấn mạnh vào tính đáp ứng nhanh, công ty cần mở ra nhiều vị trí gần nơi khách hàng.
Ví dụ như McDonald tập trung mở ra các cửa hàng tại các thị trường đông dân.
Nhưng nếu chú trọng đến tính hiệu quả thì nên kinh doanh tại 1 vài vị trí và tập trung các
hoạt động ở các vị trí chung. Ví dụ như Dell- chỉ chuyên phục vụ cho các thị trường rộng lớn
về mặt địa lý, từ 1 vài vị trí trung tâm thực hiện hàng loạt hoạt động.
+ Vận chuyển:

Là việc di chuyển mọi thứ từ nguyên liệu cho đến thành phẩm giữa các điều kiện khác nhau
trong chuỗi cung ứng. Chi phí vận chuyển có thể chiếm 1/3 tổng chi phí kinh doanh của
chuỗi cung ứng nên việc quyết định các vấn đề sau rất quan trọng:
Làm thế nào để vận chuyển hàng tồn từ vị trí chuỗi cung ứng này đến vị trí chuỗi cung ứng
khác? Phương tiện vận chuyển nào là phù hợp?
+ Thông tin:
Là nền tảng đưa ra quyết định liên quan đến bốn yếu tố trên. Phải thu thập bao nhiêu dữ liệu
và chia sẻ bao nhiêu thông tin? Thông tin chính xác và kịp thời sẽ giúp lời cam kết hợp tác
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
tốt hơn và quyết định đúng hơn. Có được thông tin tốt, người ta có thể có những quyết định
hiệu quả về việc sản xuất gì và bao nhiêu, về nơi trữ hàng và cách vận chuyển tốt nhất.
Công ty sẽ đạt được mức đáp ứng nhanh khi nó thu thập và chia sẻ dữ liệu chính xác và đúng
lúc các thông tin về nhu cầu khách hàng, kế hoạch sản xuất, mức hàng tồn…
Khi hiệu quả được coi trọng hơn, có thể thu thập thông tin về các hoạt động ít hơn. Tuy
nhiên, nếu biết các tối đa hóa việc sử dụng thông tin, các công ty có thể giành được thị phần
và lợi nhuật cao nhất.
Các yếu tố trong chuỗi cung ứng:
+ Nhà sản xuất: Là các công ty làm ra sản phẩm, bao gổm các nhà sản xuất nguyên vật liệu
và các công ty sản xuất thành phẩm.
+ Nhà phân phối (nhà bán sỉ): là các công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và
phân phối sỉ các dòng sản phẩm cho khách hàng và bán sản phẩm với số lượng lớn hơn so
với số lượng người tiêu dung thông thường mua. Các nhà phân phối điều phối các dao động
về nhu cầu sản phẩm cho các nhà sản xuất bằng cách trữ hàng tồn và thực hiện nhiều hoạt
động kinh doanh để tìm kiếm và phục vụ khách hàng. Đối với khách hàng, các nhà phân phối
đưa sản phẩm đến tay khách hàng khi khách hàng muốn và đến nơi khách hàng cần.
+ Nhà bán lẻ.
+ Khách hàng: là bất kỳ cá nhân/ công ty nào mua và sử dụng sản phẩm.
+ Nhà cung cấp dịch vụ: là những công ty cung cấp dịch vụ cho các nhà sản xuất, nhà phân
phối, nhà bán lẻ và khách hàng, tập trung phục vụ một hoạt động đặc thù mà chuỗi cung ứng
cần. Chẳng hạn như: cung cấp dịch vụ hậu cần (dịch vụ vận chuyển, dịch vụ kho); dịch vụ tài

chính (cho vay, phân tích tín dụng, thu nợ quá hạn); công ty nghiên cứu thị trường; thiết kế
sản phẩm hay công nghệ thông tin.
5. Cải tiến cấu trúc chuỗi cung ứng
a. thay đổi cấu trúc chuỗi cung ứng.
* Thống nhất từ khâu đầu đến khâu cuối theo quy trình khép kín.
Cách thức này chỉ ra việc sở hữu trong chuỗi cung ứng. Nếu một nhà sản xuất quyết định
mua một công ty phân phối và phân phối sản phẩm của mình chỉ qua công ty đó thôi, thì
sự thống nhất này là hướng về thị trường. Mặt khác, nếu nhà sản xuất mua một công ty
cung ứng sản phẩm, thì sự thống nhất nay là lùi về phía sau của chuỗi cung ứng. Nếu một
công ty sở hữu cả chuỗi cung ứng thì công ty này được hợp nhất theo chiều dọc. Lợi ích
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
của việc thâm nhập theo chiều dọc là quản lý được chuỗi cung ứng và thu được lợi nhuận
của nhà phân phối hay nhà cung cấp. Tuy nhiên, công ty có thể mất sự linh hoạt trong
việc thay đổi công nghệ hoặc có thể thiếu thích nghi đối với những thay đổi của thị
trường.
* Đơn giản hóa quá trình chủ yếu:
Phương thức này được sử dụng để cải tiến chuỗi cung ứng khi quá trình quá phức tạp hay
quá lỗi thời khi đó cấn sự thay đổi. Trong quá trình này người ta điều chỉnh lại những chỗ
bị lỗi mà không cần quan tâm đến quá trình hiện tại. Việc này dẫn đến những thay đổi lớn
về trình tự và nội dung các công việc được tiến hành trong quá trình cũng như những thay
đổi về hệ thống.
*Thay đổi số lượng nhà cung cấp, nhà máy, nhà kho, cửa hàng bán lẻ.
Đôi khi hệ thống phân phối không còn giữ đúng hình thức như ban đầu. Công ty nhận
định rằng họ có quá nhiều nhà cung cấp và họ hướng đến việc giảm số lượng nhà cung
cấp bằng cách chọn những nhà cung cấp tốt nhất để đảm bảo giao hàng đúng hạn, và cung
cấp nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng.
Khi thì trường có sự thay đổi, nhiều công ty nhận rằng họ cần có vài nhà máy và nhà kho
ở địa điểm khác, do vậy họ định hình lại hệ thống phương tiện sản xuất và phân phối.
* Thiết kế sản phẩm chính:
Phương thức này thường đước sử dụng để cải tiến chuỗi cung ứng. Trong thực tế, nhiều

công ty nhận thấy họ có quá nhiều chủng loại hàng hóa, có vài loại trong số đó bán rất
chậm, vì vậy các sản phẩm này phải được chọn lọc và thiết kế lại.
* Chuyển quá trình hậu cần của công ty cho bên thứ ba.
Chọn phương án tốt nhất chuyển tất cả các khâu từ quản lý tồn kho, phân phối và hậu cần
cho bên thứ ba.
b. Thay đổi các bộ phận chuỗi cung ứng
Mục tiêu của việc thay đổi bộ phận của chuỗi cung ứng cũng tương tự như thay đổi trong cấu
trúc đó là hoàn thiện những hạn chế không rõ ràng, không chắc chắn từ chuổi cung ứng. có
05 các thực hiện
- Sử dụng đội chức năng chéo
Phương thức này áp dụng rộng rãi trong nhiều công ty hiện nay. Mục đích của nó là để phối
hợp các chức năng đan chéo của rất nhiều phòng ban và bộ phận chức năng của một công ty,
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
bao gồm đại diện của các bộ phận như tiếp thị, sản xuất, nhân sự, kế toán tài chính. Đội có
nhiệm vụ dự báo nhu cầu trong tương lai, lập kế hoạch về công suất sản xuất và kế hoạch đặt
hàng của khách hàng. Khi đó chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong đội phải được
phân định rõ ràng nhằm thực hiện tốt công việc đã đề ra.
- Thực hiện sự cộng tác mang tính đồng đội
Tính hợp tác giữa những nhà cung cấp và khách hàng mang đến sự phối hợp các công ty
chéo giống như đội chức năng chéo thực hiện sự phối hợp trong công ty. Tính hợp tác giữa
các công ty bắt đầu bởi các hợp đồng liên kết bền chặt được thiết lập trong mối quan hệ kinh
doanh lâu dài gắn liền với lợi ích của nhau. Các đối tác phải được xây dựng trên sự tin tưởng
nhau để thực hiện công việc này. Cũng như trên, các đối tác sẽ thiết lập những đội chức năng
của các nhân viên từ nhiều công ty khác nhau, làm việc cùng với nhau trong những dự án cải
tiến quan trọng.
- Giảm thời gian khởi động của máy móc thiết bị
Trong việc cải thiện chuỗi cung ứng, giảm thời gian khởi động của trang thiết bị thật là cần
thiết để cho những lô sản phẩm nhỏ hơn có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất. Ngay khi
kích thước của lô hàng giảm, tồn kho sẽ giảm, hàng hóa sẽ được luân chuyển nhanh hơn, từ
đó hàng hóa sẽ đáp ứng được với nhu cầu thị trường .

Giảm thời gian sắp đặt đòi hỏi khả năng sáng tạo và có thể thực hiện bởi bất cứ phần nào của
thiết bị sản xuất bởi sự giản đơn cho sự thay đổi thiết bị trước khi máy móc dùng lại và thực
hiện sự thay đổi nhanh chóng ngay khi máy không còn chạy nữa, vì vậy nó có thể đưa vào
sản xuất càng sớm càng tốt
- Hoàn thiện hệ thống thông tin
Cải tiến hệ thống thông tin là vấn đề quan trọng trong chuỗi cung cấp. Một trong những thay
đổi xảy ra trong công nghệ là việc dành lấy dữ liệu kinh doanh từ khách hàng và phát triển
thông tin này đưa trở lại phục vụ cho chuỗi cung ứng. Nhà cung cấp không chỉ biết nhận đơn
hàng của khách hàng của mình mà cũng phải biết nơi kinh doanh và vị trí kho của khách
hàng.
- Xây dựng các trạm giao hàng chéo
Hàng hóa giao đan xen ở nhiều trạm là một cuộc cách mạng trong vận chuyển đối với nhiều
công ty. Ý tưởng căn bản là việc giao hàng của nhà cung cấp được diễn ra từ nhiều trạm khác
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
nhau. Những công việc này không tiêu tốn thời gian cho việc kiểm kê kho, nó cũng đơn giản
cho việc di chuyển từ trạm này sang trạm khác
c. Hiệu quả của việc vừa cải tiến cấu trúc, vừa cải tiến bộ phận của chuỗi cung ứng
Vừa cải tiến cấu trúc vừa cải tiến cơ sở hạ tầng có thể tạo ra sự thay đổi chính trong chuỗi
cung ứng. Nó có thể giúp doanh nghiệp làm giảm tình trạng không chắc chắn, không rõ ràng
hay giảm thời gian cung ứng. Những sự thay đổi này rất có hiệu quả nhưng đòi hỏi sự phối
hợp rộng khắp vừa bên trong công ty và thông qua nhiều công ty khác nhau. Có như vậy việc
cải tiến mới thành công một cách trọn vẹn
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
Chương III: HỌAT ĐỘNG CỦA CHUỖI QUẢN TRỊ CUNG
ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH DEITHELM VIỆT NAM
1 .
Giới thiệu tổng quan Công Ty TNHH Diethelm Việt Nam

Giấy phép đầu tư : Số 019/GP-KCN-VS. Ngày cấp:24/02/1999. Nơi cấp: Ban uản
lý KCN Việt nam- Singapore .

Lĩnh vực hoạt động: Cung cấp dịch vụ kho bãi, vận chuyển và dịch vụ tiếp thị các sản phẩm
dinh dưỡng, sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người, dược phẩm, hoá
chất, thuốc thú y, sản phẩm
vế cơ khí, thiết bị văn phòng, chất phụ gia dùng cho dầu
nhớt, các bộ phận của thắng xe hơi, bình
điện và pin dùng cho máy ảnh, thiết bị điện tử
và thiết bị tẩy rửa. Dịch vụ đóng gói và dán nhãn lại sản
phẩm .Thu mua các loại thủy
sản tại Việt Nam để xuất ra nước ngoài. Xuất các sản phẩm dược
tại Việt nam sang Campuchia
Công ty Diethelm Vietnam là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
thuộc tập đoàn DKSH Thụy sĩ, Muehlebachstrasse 20, 8032 Zuerich, với 5 nhà kho tại TP
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Hà Nội, Đà nẳng và Cần thơ với 146 nhân viên kho.
2. Thực trạng kho dược phẩm tại công ty Diethelm Việt Nam

Yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật tồn trữ bảo quản dược phẩm (dòng vật chất) :
Nguyên tắc tồn trữ/ bảo quản Phải bảo quản nguyên liệu và dược phẩm theo
điều kiện phù hợp như trên
nhãn đã ghi (điều kiện này dựa trên dữ liệu về độ ổn định).Điều kiện bảo quản thường là khô mát, nhiệt
độ 15-25 oC (có khi đến 30 oC),
tránh ánh sáng trực tiếp hay nguồn gây nhiễm (mùi).Điều kiện bảo quản đặc
biệt đòi hỏi nhiệt độ và độ ẩm cụ thể tùy theo đối tượng:-tủ lạnh sâu (-10 oC)-tủ lạnh (2 -8 oC)-
kho lạnh (< 8
oC)-kho mát (8 -15 oC)-kho có máy điều hòa không khí (15 -30 oC)-kho
có máy khử độ ẩm. Phải hiểu
rõ ý nghĩa của các yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn: Yêu
cầu trên nhãn. Điều kiện bảo quản Không để nơi cao
hơn 30 oC Từ 2 oC đến 30 oC không để nơi cao hơn 25 oC Từ 2 oC đến 25 oC Không để nơi cao
hơn 15 oC Từ 2 oC đến 15 oC Không để nơi cao hơn 8 oC Từ 2 oC đến 8 oC Không để nơi thấp
hơn 8 oC

Từ 8 oC đến 25 oC Tránh ẩm: Độ ẩm không quá 60% tránh ánh sáng. Cung cấp thuốc cho bệnh
nhân trong lọ chống ánh sáng Phải có hồ sơ theo dõi điều kiện bảo quản như nh
iệt độvà độ ẩm. Các thiết bị
theo dõi nhiệt độ và độ ẩm phải được kiểm định trước
khi dùng và kiểm tra lại định kỳ. Phải lưu các hồ sơ theo
dõi nhiệt độ và độ ẩm một
năm sau khi nguyên liệu hay thành phẩm hết hạn dùng.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
Phải bảo quản tất cả nguyên liệu hay dược phẩm trong các thùng chứa hay bao
bì sao cho tránh được sự ảnh
hưởng của các yếu tố bên ngoài hay sự nhiễm khuẩn (đặc
biệt đối với thuốc vô trùng). Phải dán nhãn rõ ràng trên
tất cả các thùng chứa và ghi rõ
các chi tiết (không được ghi các từ viết tắt, tên hay mã số không chính
thức): -tên
nguyên liệu -số lô sản xuất -hạn dùng (hay hạn thử lại) -điều kiện bảo quản -theo tiêu dược điển
nào Thực hiện việc bảo quản và cấp phát theo quy trình và có hồ sơ.
Nhìn chung, công ty Diethelm đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, tuy nhiên chưa có sơ đồ thống kê
nhiệt độ (temperature mapping) tại tất cả ûkhu vực bảo quản trong
nhà kho và tại các khu vực nhiệt độ
dao động chưa đặt thiết bị theo dõi, khu vực hàng độc (toxic) chưa đáp ứng quy định, chưa tách biệt hoàn
toàn khu vực này .
3. Các quy trình hoạt động chính tại kho hàng DIETHELM

3.1. Quy trình nhận hàng

a.Mục đích
Đảm bảo số lượng và chất lượng hàng nhận phù hợp với chứng từ nhập và được
nhập vào hệ thống sẵn sàng để bán .
b. Phạm vi: Tất cả hàng nhận tại kho DVL CDC

c. Trách nhiệm: Giám sát kho & Tổ trưởng tổ nhận hàng, nhân viên nhận hàng
d Định nghĩa và thuật ngữ: BU- Bộ phận kinh doanh, EDP- Xử lý dữ liệu điện tử,GRA- Thông báo nhập
hàng,RRC- Bộ phận đóng gói,GRN- Báo cáo n
hập hàng
e. Tài liệu liên quan: Biên bản nhập hàng, DVLCDC.CLM.REC.13; Hoá đơn
mua hàng; Danh sách
đóng gói
f. Quy trình
f.1 BU sẽ thông báo cho giám sát kho có liên quan các thông tin về hàng nhập
:tên hàng, hãng, thời gian đến dự kiến , số lượng & điều kiện tồn trữ.
f.2 Giám sát kho sắp xếp chuẩn bị nhân lực, vị trí để tiếp nhận lô hàng
f.3 Khi nhận hàng, nhân viên nhận hàng phải tiến hành kiểm tra hàng đúng như
theo hướng dẫn công việc nhập hàng DVLCDC.WHS.WI.02-01 và việc kiểm tra
phải được tiến hành theo đúng như danh sách kế hoạch kiểm hàng trong phần 8
của quy trình này. Nhân viên kiểm hàng phải kiểm đếm,ø ghi chép vào phiếu
kiểm hàng DVLCDC.WHS.REC.74 và sau đó đưa phiếu kiểm đếm cho thư ký
kho để kiểm lại so với chứng từ nhập. Thư ký kho phải đảm bảo chứng từ nhập
đầy đủ như : hoá đơn, phiếu báo giá, hợp đồng, tờ khai hải quan và danh sách
hàng nhập. Những sai lệch (nếu có )phải được ghi nhận trong biên bản
DVLCDC.WHS.REC.13
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
f.4 Sau khi những công việc trên đã hoàn tất . Tổ nhận hàng phải chất xếp tất cả
hàng hoá lên palét theo quy cách
chuẩn. Hàng hư hỏng sẽ được tách riêng và
dán nhãn
“Unqualified” đúng theo như hướng dẫn công
việc nhập hàng
(DVLCDC.WHS.WI.02-01) Tổ
trưởng tổ nhận hàng sẽ giao biên bản nhập hàng
cùng

với hàng hư hỏng tới bộ phận Claim để xử lý đúng như theo quy trình
(DVLCDC.WHS.SOP.08). đối
với hàng nội địa không cần đóng gói và dán nhãn
sẽ được dán nhãn xanh “ released” đối với hàng cần
đóng gói và dán nhãn sẽ
được chuyển tới bộ phận đóng gói để tiến hành .
Sau khi đã hoàn tất những quy trình trên theo như mục f.4 tổ trưởng tổ giao nhận
sẽ giao GRA và toàn bộ
chứng từ đến bộ phận EDP để nhập vào hệ thống .
Dựa vào những thông tin trên EDP sẽ lập GRN, và đưa cho tổ trưởng tổ giao
nhận và giám sát kho xác
nhận
g. Chứng từ và báo cáo: Thông báo nhập hàng thuốc GRA,
DVLCDC.EDP.REC.17, Thông báo nhập hàng tiêu dùng
DVLCDC.EDP.REC.59 ,GRN, DVLCDC.EDP.REC.16
h. Kế hoạch kiểm hàng của DVLCDC
Số lượng lô hàng
Số lượng lấy
mẫu
Số chấp nhận
Số từ chối
2 -8
2
0
1
9-15
3 0 1
16-25
5 0
1

26-50
8 0 1
51-90
13 0 1
91-150
20 1 2
151-280
20 1 2
281-500
32 1 2
501-1200
50 2 3
1201-3200
80 3 4
3201-10000
200 7 8
10001-35000
315 10 11
Bảng :Kế hoạch lấy mẫu dựa trên ANSI/ASQC Z1.4-1993
Một mẫu bao gồm 1 hay nhiều đơn vị lấy ta từ lô hàng. Mẫu được lấy ngẫu nhiên, phân tán. Số đơn vị mẫu
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
phải cùng kích thước.
Quyết định để chấp nhận lô hàng bao gồm những tiêu chuẩn sau:
+ Số lượng mẫu kiểm tra phải giống như trong danh sách lấy mẫu.
+Nếu số lượng đơn vị lỗi trong mẫu bằng hoặc nhỏ hơn số lượng chấp nhận, chấp nhận
lô hàng .
+ Nếu số lượng đơn vị lỗi trong mẫu bằng hoặc lớn hơn số từ chối, lô hàng sẽ được giữ lại chờ hãng kiểm tra .
Định nghĩa lỗi: bất cứ SKU với vỏ thùng bị hư, sai lệch trọng lượng, niêm phong bị
rách, có dấu hiệu
đã mở không còn tình trạng nguyên thuỷ, rò rỉ,gặm mòn, xây xát ,vết cắt,biến dạng, dán nhãn pháp định .v v….

3.2. Quy trình lên hàng và lưu trữ

a.Mục đích: Đảm bảo đặt hàng theo đúng vị trí quy định
b. Phạm vi: Bao gồm tất cả hàng hoá được lưu trữ tại kho DVLCDC
c. Trách nhiệm: Giám sát kho. Tổ trưởng, nhân viên kho
d. Chứng từ liên quan: Phiếu dời hàng
e. Định nghĩa và thuật ngữ: DVLCDC- Bộ phận kho vận Diethelm Việt Nam,
Trung tâm phân phối, SKU: Đơn vị lưu trữ,
f. Quy trình:
f.1 EDP in phiếu lên hàng DVLCDC.WHS.REC.44 và gửi tới kho thuốc sau khi
đã nhận được thông báo nhập hàng từ kho để đặt hàng vào hệ thống kệ
f.2 Giám sát kho thuốc chịu trách nhiệm luân chuyển hàng hoá trong kho theo hệ
thống quản lý kho của DVL.CDC
f.3 Tất cả hàng phải được xếp trên pallet nhựa /pallet gỗ theo đúng quy cách
nhằm làm tăng khả năng dự trữ và tránh hàng bị nhiểm bẫn.
f.4 Mỗi sản phẩm được chất xếp chuẩn trên pallet nhựa /pallet gỗ , cần chú ý
đến khối lượng và kích thước thùng tránh chất hàng quá nặng lên kệ. Chiều cao
tối đa của kiện hàng không quá 1.6m. Mỗi sản phẩm sẽ được phân biệt theo tên,
đơn vị lưu trữ #, Lô #, Khối lượng, số lượng. Giám sát kho /nhân viên kho có
trách nhiệm phải đảm bảo nhãn sản phẩm hướng ra ngoài để dễ nhận biết trong khi soạn hàng
Tất cả hàng sau khi được đóng gói lại sẽ được dán nhãn
phân biệt DVLCDC.RRC.REC.42 như ngày
đónggói,hạn dùng, số lượng… Hồ sơ: Phiếu dời hàng, DVLCDC.WHS.REC.44
3.3. Quy trình soạn, đóng gói và giao hàng

a.Mục đích: Đảm bảo tất cả hàng hoá được soạn, đóng gói đúng 100% trước khi
giao cho khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
b. Phạm vi: Bao gồm tất cả hoạt động soạn, đóng gói hàng tại kho DVL CDC
c. Trách nhiệm: Giám sát kho thuốc và kho tiêu dùng, Trưởng nhóm & Nhân

viên kho
d. Định nghĩa và thuật ngữ: HEC - dược phẩm. EDP- Xử lý dữ liệu
e. Chứng từ liên quan: Hoá đơn bán hàng
f. Quy trình
f. 1 Kho nhận Phiếu xuất kho, hoá đơn từ EDP trước 1 giờ chiều để soạn hàng .
f 2 Giám sát kho xem xét đơn hàng, trong trường hợp bị lỗi phải thông báo cho bộ phận EDP giải
quyết.
f.3 Nhân viên soạn hàng tiến hành soạn theo từng Phiếu xuất kho. Nhân viên
kho phải đảm
bảo soạn hàng theo nguyên tắc cận hạn dùng xuất trước (FEFO),
số lượng hàng soạn đúng với Phiếu
xuất kho và ký tên lên Phiếu xuất kho để đảm bảo tính chính xác.
f.4 Nhóm đóng gói hàng phải đảm bảo đóng gói theo đúng Phiếu xuất kho, hoá
đơn và kiểm tra mặt hàng, số lượng, lô + hạn dùng + visa & toa so với hoá đơn
f.5. Giám sát kho phải đảm bảo hàng được đóng gói và sẵn sàng để xuất theo đúng như lịch xuất hàng tại
VSIP DVLCDC.PRC.REC.40
f.6 Nhóm trưởng nhóm đóng gói giao hàng cho nhân viên giao hàng và lấy chữ
ký xác nhận đã nhận hàng
lên trên bảng kê hàng hoá & hoá đơn
f.7. Một bản sao sẽ được lưu và một bản sẽ được gửi tới bộ phận kinh doanh liên
quan
g. Hồ sơ :Phiếu xuất kho, DVLCDC.WHS.REC.45, Bảng kê DVLCDC.PRC.REC.58A
Lịch xuất hàng DVLCDC.PRC.REC.40
3.4. Kiểm soát và quản lý tồn kho
a. Mục đích: Đảm bảo hàng hoá trong kho được kiểm và không bị thất thoát
b. Phạm vi:bao gồm tất cả hàng hoá tại kho DVLCDC và quy trình hoạt động
kho
c. Trách nhiệm: Giám sát kho, giám sát EDP, Giám đốc kho vận
d. Định nghĩa và thuật ngữ :WHSE- Kho; EDP- Xử lý dữ liệu điện tử;WMS- Hệ
thống quản lý kho.DVL CDC- Bộ phận kho vận Diethelm Việt nam, Trung tâm

phân phối
SKU- Đơn vị lưu trữ
e. Tài liệu liên quan: Phiếu kiểm kho
f Quy trình
f.1 Quản lý tồn kho
f.1.1Giám sát kho chịu trách nhiệm lưu trữ hàng trong kho và báo cáo chính
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
xác số lượng mất mát/hư hỏng .
f.1.2 Giám sát kho chịu trách nhiệm lưu hành và sử dụng các chứng từ.
f.1.3 Tất cả sự sắp xếp, dời hàng, di chuyển hàng phải được cập nhật trong hệ thống theo quy
định, nhưng không được quá 24 giờ.
f.1.4 Kho phải đảm bảo xử lý hàng dựa trên nguyên tắc cận hạn dùng xuất
trước (OSFO: Oldest Stock First Out) có nghĩa là hàng cận hạn dùng nhất
trong kho sẽ được
xuất trước, trừ phi có những thoả thuận khác của hãng
f.1.5 Kho phải kiểm tra thường xuyên các hàng hoá tồn kho lâu để đề phòng
hàng bị hư hỏng
f.1.6 Các mặt hàng khác nhau không được để chung palét
f.1.7 Tất cả sự tái bố trí, di chuyển palét hàng trong kho phải được thường
xuyên cập nhật vào hệ thống.
f.2 Kiểm kho thực tế
f.2.1 Kiểm kho tất cả hàng hoá.
f.2.1.1 Mục đích của việc kiểm đếm kho hàng ngày là để kiểm đếm hàng tồn
kho thực so với hệ thống.
f.2.1.2 Việc xử lý đơn hàng sẽ hoàn tất vào khoảng 15:00 chiều mỗi ngày để tất
cả nhập-xuất được cập nhật vào hệ thống tồn kho của DVL - WMS .
f.2.1.3 Nhân viên bộ phận EDP sẽ tiến hành in phiếu kiểm kho,. DVLCDC.EDP
REC.22 và giao cho giám sát kho/ trưởng nhóm để tiến hành
kiểm kho. Mỗi nhân viên được chỉ định
kiểm kho phải đảm bảo:

Viết bằng viết mực số lượng mặt hàng trên phiếu kiểm kho; Nêu ra những thay
đổi về chất lượng sản phẩm như. : Hư hỏng, dơ bẩn…
f.2.1.4 Sau khi kết thúc, trưởng nhóm sẽ đưa phiếu kiểm kho cho bộ phận EDP
để nhập số
đếm thực tế vào hệ thống để tìm ra sự khác biệt giữa số liệu trong
thực tế và trên hệ thống .
f.2.1.5 Sau khi nhận được báo cáo sai lệch từ bộ phận EDP giám sát kho sẽ tiến
hành kiểm tra lý
do sai lệch. Giám sát kho làm báo cáo hàng hư hỏng với sự chấp thuận của giám đốc kho
vận. Báo cáo hàng hư hỏng sau khi được chấp
thuận và báo cáo sai lệch sẽ được gửi tới trưởng
bộ phận Claims để xử lý theo quy trình xử lý hàng hư hỏng
f.2.2 Kiểm kê quý tất cả hàng hoá
f.2.2.1. Kho sẽ tiến hành kiểm kê kho theo từng quý dưới sự giám sát của đại
diện do công ty chỉ định.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
f.2.2.2. Kho phải đảm bảo việc kiểm đếm dựa trên các tài liệu của hệ thống, và
đảm bảo không cản trở công việc kinh doanh của công ty .
f.2.2.3. Trong thời gian kiểm kê, kho phải ngừng hoạt động kể từ thời gian quy
định cho đến đại diện công ty có mặt để tiến hành kiểm kê .
f.2.2.4 Việc kiểm kê sẽ tiến hành theo từng nhóm bao gồm nhân viên kho và
người đại diện công ty họ phải biết rõ sản phẩm & quy cách palét, cũng
như sơ đồ và vị trí hàng
hoá. Đại diện công ty đóng vai trò giám sát & kiểm tra.
f.2.2.5 Tất cả hàng kém phẩm chất phải được tách riêng khỏi hàng tốt.
f.2.2.6 Giám sát kho/trưởng nhóm phải làm báo cáo sai lệch sau khi kiểm kê
f.2.2.7 Giám sát kho điều tra những sai sót trong quá trình kiểm kê
f.2.2.8 Nếu không có sai sót các báo cáo tương tự cũng sẽ được xác nhận và gửi
tới giám đốc kho vận để phê duyệt.
Các báo cáo sai lệch về hàng hư hỏng, mất… phải được sự đồng ý và chấp thuận

của giám đốc kho vận.
f.2.2.9 Báo cáo hàng hư hỏng, báo cáo sai lệch và hàng hư hỏng sẽ được giao
cho giám sát bộ phận hàng hư hỏng để xử lý .
Kiểm kho hàng ngày các vị trí soạn hàng. Hàng ngày nhân viên kho phải kiểm
đếm hàng tại các vị trí soạn. Bộ phận EDP sẽ in phiếu kiểm kho để kiểm .
Giám sát kho tiến hành kiểm kho và ghi bút mực các số đếm trên phiếu kiểm kho. Sau khi
kiểm đếm,các trưởng nhóm sẽ đưa phiếu kiểm cho bộ phận EDP để làm
báo cáo tồn kho. Giám
sát kho sẽ kiểm tra và gửi tới bộ phận EDP để kiểm tra tồn kho
giữa hệ thống và thực tế vàõ tiến
hành điều tra nếu có hàng hóa bị sai lệch hoặc hư
hỏng và xử lý theo đúng quy trình xử lý hàng
hư hỏng sau khi được sự chấp thuận của
giám đốc kho vận. Giám sát kho sẽ giao toàn bộ chứng từ
và hàng hư hỏng cho bộ phận quản lý hàng hư hỏng để xử lý .
3.5. Qui trình quản lý kho (dòng thông tin)

3.5.1. Nhận dạng sản phẩm:

Mục tiêu của nhận dạng hàng hóa nhập kho là xác định vị trí ấn định trong kho
Hiện công ty Diethelm đang áp dụng phương pháp nhận dạng có thể đọc in bằng

máy trên bảng hoặc nhãn:
Trong phương pháp này, máy in kỹ thuật số in vị trí lên trên nhãn. Vị trí có thể in
bằng chữ hay chữ số, nhân viên dán hay treo nhãn/bảng phía bên ngoài sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
+
Khuyết điểm của phương pháp này là chi phí cho nhãn cao, cần phải đầu tư cho
thiết bị, phần mềm cũng như diện tích lắp đặt và thời gian để in nhãn.
+

Thuận lợi của phương pháp là nhận dạng rõ ràng, đồng nhất, đầu tư vốn trung
bình, yêu cầu lao động thấp, nhãn có thể được in thử trước tránh những trường hợp nhãn
bị sai
3.5.2. Phương pháp kiểm tra công việc nhập (lên) và lấy (soạn) hàng

Sử dụng thiết bị quét mã vạch: Thiết bị quét mã vạch được định dạng để đọc
số/mã số, nhãn mã vạch sẽ được dán trên hàng hóa bằng tay hoặc máy và thiết bị quét
cầm tay sẽ chuyển dữ liệu về máy chủ hoặc lưu trữ dữ liệu để sau đó nhập vào máy vi
tính. Quá trình hoạt động của phương pháp này như sau: Đầu tiên, trước khi lấy hàng tại
khu vực nhập hàng, nhân viên vận hành xe nâng sẽ nhận phiếu lên hàng (put-away
list), kế tiếp nhân viên này dùng thiết bị quét mã vạch cầm tay quét lên nhãn sản
phẩm, lấy sản phẩm và đặt vào vị trí định trước, dùng thiết bị quét cầm tay quét nhãn vị
trí (mã vạch). Thông tin về nghiệp vụ này sẽ được chuyển đến máy chủ để cập nhật tồn
kho, thông tin này lập tức được chuyển lên mạng hoặc được lưu trữ tạm thời để chuyển
sau.
Điểm bất lợi của phương pháp này là vốn đầu tư, huấn luyện nhân viên, gia tăng
kỷ luật và kiểm soát
quản lý, hệ thống lưu trữ và khả năng xử lý chuyển thông tin trên
mạng. Ưu điểm của phương pháp là
có thể xử lý khối lượng lớn, cung cấp và chuyển dữ liệu ,hồ sơ chính xác, năng suất lao động cao.
3.5.3. Phương pháp theo dõi tồn kho
Phương pháp quét mã vạch trong công tác soạn hàng: với hệ thống quét mã
vạch, chứng từ chỉ cho nhân viên vị trí hàng soạn. Tại vị trí soạn, nhân viên quét số
lượng hàng lấy, sau đó chuyển đến khu vực soạn hàng và quét nhãn vị trí soạn. Các
thông tin nghiệp vụ sẽ được lưu trữ tại máy tính chủ hoặc được nhập vào hệ thống
mạng. Khuyết
điểm của phương pháp là vốn đầu tư cao, huấn luyện nhân viên, gia tăng
kỷ luật và kiểm soát quản lý, dung lượng bộ nhớ và khả năng lưu chuyển thông tin của
máy chủ.
Phương pháp quét mã vạch trong công tác kiểm đếm: dùng thiết bị quét cầm tay để quét nhãn mã

vạch (loại hàng,đơn vị tính)dán trên sản phẩm hay vị trí soạn hàng, và
nhập vị trí kiểm vào máy. Khi quét
các thông tin yêu cầu như SKU, số lượng vị trí…sẽ
được cập nhật vào máy tính. Cần kiểm tra lại sổ tồn kho
nếu có sự sai lệch giữa sổ tồn
kho với số lượng kiểm vừa cập nhật và một nhân viên khác sẽ kiểm lại mặt
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

×