Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

(Tiểu luận) tiểu luận tìm hiểu một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng trẻ em lứa tuổi tiểu học và các biện pháp phòng tránh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.03 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

BÁO CÁO TIỂU LUẬN

TÌM HIỂU MỘT SỐ BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN DINH DƯỠNG TRẺ
EM LỨA TUỔI TIỂU HỌC VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH

Họ và tên sinh viên: Vũ Thanh Vân
Lớp: GDTH D2022B
Giáo viên hướng dẫn: Th. S Nguyễn Thị Bình

Hà Nội, tháng 12, năm 2022

1


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.
2.
3.
4.
5.

Lý do chọn đề tài……………………………………………………4
Mục tiêu của đề tài …………………………………………………..4
Đối tượng nghiên cứu và khách thể của nghiên
cứu……………………………………………………………………5
Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………...5
Ý nghĩa đề tài…………………………………………………………5



Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TÌM HIỂU VỀ CÁC BỆNH VỀ DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM LỨA
TUỔI TIỂU HỌC VÀ CÁCH PHỊNG TRÁNH
1.1. Tìm hiểu vấn đề cơ bản về dinh dưỡng, thực trạng dinh dưỡng ở lứa tuổi tiểu học

hiện nay……………………………………………………………………...6
1.1.1Dinh dưỡng là gì?............................................................. 6
1.1.2. Tầm quan trọng về tiêu hóa dinh dưỡng ở trẻ em lứa tuổi Tiểu học….6
1.1.3. Thực trạng tiêu hóa dinh dưỡng ở lứa tuổi Tiểu học………………….6
1.2. Tìm hiểu về các bệnh liên quan đến dinh dưỡng………………………7
1.2.1. Bệnh suy dinh dưỡng………………………………………………….7
1.2.2. Bệnh thừa cân, béo phì……………………………………………….11
1.2.3. Bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng……………………………………….16
1.3. Cách phòng tránh bệnh nói chung và xây dựng chế độ dinh dưỡng tham khảo cho

học sinh Tiểu học……………………………………………………………19
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU VỀ NỘI DUNG DINH DƯỠNG TRONG CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 CẤP TIỂU HỌC
2.1. Phân tích mục tiêu dạy học nội dung dinh dưỡng trong chương trình GDPT 2018 cấp

Tiểu học………………………………………………………………………20
2.2. Nội dung và yêu cầu cần đạt khi dạy nội dung dinh dưỡng trong chương trình GDPT

2018 cấp Tiểu học……………………………………………………………20
2.2.1. Yêu cầu về năng lực………………………………………………… 20
2.2.2. Yêu cầu về nội dung……………………………………………………20
2



2.3. Một số phương pháp và phương tiện dạy học nội dung các bệnh dinh dưỡng……21
2.3.1. Phương pháp và kỹ thuật dạy học……………………………………………….21
2.3.2. Một số phương tiện dạy học……………………………………………………..21

Phần 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1. Kết luận……………………………………………………………………………22
3.2. Đề nghị…………………………………………………………………………….22

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1. Chỉ số Z-Score và bảng đánh giá thể trạng cơ thể ở trẻ em
PHỤ LỤC 2. Chỉ số BMI và bảng tính chỉ số BMI chuẩn cho trẻ em lứa tuổi từ 6
đến 10 tuổi
PHỤ LỤC 3. Thực đơn dinh dưỡng tham khảo cho trẻ em Tiểu học.
PHỤ LỤC 4. Bảng tham khảo về tiêu thụ năng lượng ca-lo với một số hoạt
động nhất định (dùng để tham khảo cho trẻ lên kế hoạch hoạt động thể chất)

3


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với mỗi một quốc gia thì trẻ em ln được coi là yếu tố ưu tiên hàng đầu, nhận được sự quan
tâm lớn từ gia đình, xã hội và nhà nước bởi chính thế hệ các em được coi là tương lai của cả
một đất nước. Trong đó lứa tuổi học sinh Tiểu học là giai đoạn có vai trị quan trọng giúp hình
thành nhiều kỹ năng và kiến thức về cuộc sống trong những năm đầu đời. Đồng thời đây cũng
là giai đoạn nhạy cảm, chuẩn bị bước vào thời kỳ dậy thì cần sự quan tâm lớn từ gia đình, thầy
cơ và nhà trường khi trẻ có nhiều chuyển biến khơng chỉ về thể chất mà cịn về tinh thần trí tuệ.
Bên cạnh việc quan tâm đến tình hình học tập của các em thì việc chú ý đến các vấn đề về dinh
dưỡng ở lứa tuổi này cũng là một trong những điều quan trọng cần sự lưu tâm từ phía gia đình

và nhà trường. Do ở độ tuổi này các em có xu hướng mải chơi và chủ quan, cộng thêm vốn
hiểu biết về sinh dưỡng vẫn còn ít nên khả năng mắc các bệnh liên quan đến dinh dưỡng là
khá cao. Có một thực tế đáng lo ngại phụ huynh thường cho rằng các bệnh dinh dưỡng mà trẻ
gặp phải ở độ tuổi này thường là các bệnh nhẹ và có thể chữa khỏi chỉ bằng các loại thuốc
thông thường dẫn đến tâm lý chủ quan và các sai lầm trong việc phòng tránh và chữa bệnh cho
trẻ. Theo như thầy thuốc nhân dân, đồng thời là Nguyên Viện phó viện dinh dưỡng quốc gia PGS. TS. BS Lê Bạch Mai đã từng chia sẻ: “Có thể kể đến rất nhiều bệnh lý dinh dưỡng phổ
biến ở trẻ em hiện nay như: thấp còi, nhẹ cân, suy dinh dưỡng, béo phì, kém hấp thu…Đây
đều là những bệnh lý có liên quan đến sức khỏe và tầm vóc hiện tại cũng như tương lai của trẻ,
tuy nhiên ít được phụ huynh quan tâm đúng lúc”. Nếu tình trạng trên cịn tiếp tục kéo dài có thể
dẫn tới hậu quả đáng tiếc là khiến trẻ bị giới hạn hoặc nghiêm trọng hơn là mất đi vĩnh viễn một
cơ hội có một cơ thể khỏe mạnh, phát triển hồn thiện về xương, cũng như đạt được trí thơng
minh tối ưu mà đáng lẽ trẻ có thể đạt được. Nhận thức được sự nguy hiểm của các bệnh lý về
dinh dưỡng cũng như tầm quan trọng nhận thức đúng về các bệnh lý này, em đã lựa chọn và
nghiên cứu đề tài “Một số bệnh lý liên quan đến dinh dưỡng trẻ em lứa tuổi Tiểu học và cách
phòng tránh”. Hơn thế, với vai trò là một người giáo viên trong tương lai, em cho rằng chủ động
nghiên cứu và tìm hiểu về các căn bệnh liên quan đến dinh dưỡng ở lứa tuổi Tiểu học sẽ có
hiệu quả trong việc phối hợp cùng với nhà trường và phụ huynh học sinh trong việc phịng
tránh, kịp thời phát hiện và có những cách chữa trị hợp lý.

2. Mục tiêu của đề tài
-Nghiên cứu và cung cấp những thông tin căn bản về các bệnh liên quan đến dinh
dưỡng thường gặp ở lứa tuổi Tiểu học.
-Xây dựng, đề xuất các cách tổ chức hoạt động liên quan đến giáo dục dinh dưỡng
cho trẻ Tiểu học theo chương trình giáo dục mới năm 2018.

4


3. Đối tượng của nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các em học sinh lứa tuổi Tiểu học (có độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi). Trong

độ tuổi này các em thường ít có những hiểu biết đúng đắn và sâu sắc về dinh dưỡng cũng như
ý thức được về các bệnh dinh dưỡng có thể gặp trong lứa tuổi học đường và cách phòng tránh.
Khách thể nghiên cứu chính là những căn bệnh có liên quan đến dinh dưỡng

ở lứa tuổi Tiểu học.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Các bệnh lý liên quan đến vấn đề dinh dưỡng lứa tuổi tiểu học trên các phương diện:
định nghĩa, biểu hiện, nguyên nhân, tác hại, cách phòng tránh nói riêng cho từng bệnh.

-Biện pháp phịng tránh các bệnh về dinh dưỡng nói chung và chế độ dinh dương
hợp lý cho trẻ Tiểu học.
-Phương pháp dạy học về vấn đề dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi Tiểu học.

5. Ý nghĩa đề tài
-Đem đến những hiểu biết căn bản cho học sinh từ đó rèn luyện cho học sinh cách xây dựng
chế độ dinh dưỡng hợp lý cho bản thân và chủ động phịng tránh các bệnh có thể gặp

ở lứa tuổi của các em.
-Là nguồn tài liệu tham khảo cho các bậc phụ huynh phối kết hợp cùng với giáo
viên và nhà trường trong việc phòng tránh, kịp thời phát hiện và định hướng cách
chữa bệnh cho các em học sinh trong trường hợp không may mắc bệnh
-Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc từ giáo viên, nhà trường đến các em học sinh
bên cạnh việc chú trọng học tập sinh hoạt tại trường.

5


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. TÌM HIỂU VỀ CÁC BỆNH VỀ DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM LỨA TUỔI

TIỂU HỌC VÀ CÁCH PHỊNG TRÁNH
1.1. Tìm hiểu vấn đề cơ bản về dinh dưỡng, thực trạng dinh dưỡng ở lứa tuổi
Tiểu học hiện nay.
1.1.1 Dinh dưỡng là gì?
Dinh dưỡng ở người là việc cung cấp các chất cần thiết (dưới dạng thức ăn) để hỗ
trợ sự sống. Nó bao gồm các hoạt động ăn uống, hấp thu các chất, vận chuyển và
sử dụng các chất cần thiết và cuối cùng là bài tiết các chất thải cặn bã.
Các chất dinh dưỡng chia thành các nhóm cơ bản như chất đạm, chất béo, chất bột
đường, chất xơ, vitamin và các chất khống. Việc kết hợp các nhóm thực phẩm cung
cấp đầy đủ dinh dưỡng sẽ đem đến cho trẻ sự phát triển hồn thiện nhất.

Hình 1. Nhóm các chất dinh dưỡng cơ bản

1.1.2. Tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với lứa tuổi tiểu học.
Dinh dưỡng là một vấn đề vô cùng quan trọng cho sự phát triển của trẻ nhỏ, trong đó có
trẻ em lứa tuổi Tiểu học vì trong giai đoạn này các em đang phát triển mạnh mẽ đồng
thời cũng là thời điểm các em chuẩn bị bước vào lứa tuổi dạy thì với những biến chuyển
lớn về cả thể chất lẫn tinh thần. Dinh dưỡng được cung cấp qua thức ăn không chỉ để
trẻ phát triển về thể chất mà còn cung cấp năng lượng cần thiết cho trẻ học tập.

1.1.3. Thực trạng vấn đề dinh dưỡng ở lứa tuổi Tiểu học.
Ngày nay khi xã hội càng phát triển, với những lối sống và sinh hoạt chưa tốt nên việc ăn uống
của trẻ được thực hiện chưa hợp lý dẫn tới xuất hiện khơng ít những bệnh liên quan
6


tới vấn đề dinh dưỡng. Chẳng hạn như chế độ ăn uống không khoa học trong thời gian
dài dẫn tới một số căn bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng với các hầu hết các chất như: sắt,
i-ốt, kẽm… Hoặc cũng có thể tạo ra các căn bệnh mà ngày nay người ta thường gọi với
cái tên “gánh nặng kép” của nền kinh tế nước nhà khi tình trạng trẻ thừa cần béo phì

tăng rất nhanh trong khi tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng lại giảm vô cùng chậm.

1.2. Các bệnh lý liên quan đến dinh dưỡng ở trẻ em lứa tuổi tiểu học và cách
phòng tránh.
1.2.1. Bệnh suy dinh dưỡng
a. Định nghĩa:
Bệnh suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể khơng được cung cấp đủ các năng lượng từ
nhóm chất dinh dưỡng cơ bản như chất đạm, protein, các chất khoáng và một số yếu tố
vi lượng khác, khiến cho cơ thể khơng thể phát triển bình thường. Căn bệnh suy dinh
dưỡng thường sẽ được chia thành các loại với một số đặc điểm căn bản như sau.

-Suy dinh dưỡng cấp độ 1 (SDD thể nhẹ cân).
+ Trẻ có chỉ số cân nặng sẽ thấp hơn các bạn đồng độ tuổi và giới tính (tức là <-2SD) +Lúc này
bệnh lý suy dinh dưỡng mới bắt đầu diễn ra và không có nhiều vấn đề đáng ngại.

+ Trẻ thường có những biểu hiện như vẫn còn thèm ăn và chưa mắc các vấn đề
về tiêu hóa -Suy dinh dưỡng cấp độ 2 (SDD thể thấp cịi)
+ Cân nặng của trẻ có thể dao động ở mức cân bằng hoặc thấp hơn nhưng chiều
cao thì ln thấp hơn so với các bạn đồng trang lứa (về độ tuổi và giới tính)
+ Lúc này sự thiếu hụt dinh dưỡng đã diễn ra trong thời gian dài, bắt đầu trở nặng
và ảnh hưởng đến việc phát triển tầm vóc ở trẻ.
-Suy dinh dưỡng cấp độ nặng
+ Trường hợp này trẻ được nuôi dưỡng với khối lượng thức ăn khá nhiều nhưng
lại có sự chênh lệch cung cấp các chất dẫn đến mất cân bằng về chất dinh dưỡng.
+ Trong giai đoạn này trẻ thường có biểu hiện các biến chứng như: phù ở mi mắt, mặt


hai chi dưới (hay còn được gọi là suy dinh dưỡng thể phù) hoặc có vẻ mặt gầy,
các bắp thịt teo nhỏ, nhão và mất hẳn (suy dinh dưỡng thể teo đét).


7


Hình 2. Hình ảnh minh họa
b. Thực trạng của bệnh suy dinh dưỡng trẻ em lứa tuổi Tiểu học tại Việt Nam.
Theo kết quả được Bộ Y Tế công bố vào ngày 15/04/2021 tại “Hội nghị công bố kết quả
Tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc 2017-2020” tổ chức tại Hà Nội về tỉ lệ suy dinh
dưỡng thấp còi ở trẻ em học đường (từ 5 đến 19 tuổi) trong đó có lứa tuổi Tiểu học đã
giảm xuống cịn 14.8% (so với năm 2010 trước đó tỉ lệ này ở mức 23.4%).

Tuy tỉ lệ suy dinh dưỡng đã có sự giảm sút nhưng vẫn có tình trạng chênh lệch
giữa các vùng miền như giứa thành thị, nông thôn và miền núi.
c. Nguyên nhân của bệnh suy dinh dưỡng
-Trước hết là do chế độ ăn uống thiếu khoa học, lành mạnh ở trẻ nhỏ.
Trẻ thường có xu hướng chỉ ăn những gì chúng thích. Ví dụ như mọt đứa trẻ thường sẽ
ăn rất nhiều các thực phẩm có chứa chất đạm như thịt, trứng mà ít quan tâm đến rau
xanh và những lợi ích mà nó mang lại. Điều này khiến trẻ thích thú và ăn ngon miệng
hơn nhưng lâu dần đã làm xuất hiện việc mất cân bằng dinh dưỡng.

-Do vấn đề tâm lý xã hội
Cha mẹ thường bắt ép con cái ăn quá nhiều thức ăn với quan niệm rằng như vậy
mới có thể hấp thu và phát triển tốt nhất. Điều này vơ tình đã ám ảnh trẻ, khiến
chúng có tâm lý sợ hãi và gây ra cảm giác biếng ăn, sợ ăn.
-Trẻ thường xuyên mắc các bệnh bị nhiễm khuẩn đường hô hấp hay đường ruột
phải sử dụng thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn gây bệnh hoặc đau ốm kéo dài.
Việc uống các loại thuốc kháng sinh đó vào cơ thể tuy có thể làm tình trạng bệnh lý
giảm nhưng lại ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của các em vì các chất trong kháng
sinh sẽ cùng lúc diệt cả vi khuẩn gây bệnh và vi khuẩn có lợi cho đường ruột, giảm
q trình lên men thức ăn khiến các em kém hấp thu và sinh ra tình trạng biếng
ăn.

d. Hậu quả của bệnh suy dinh dưỡng
8


-Làm giảm phát triển về mặt thể chất của trẻ.
Nguyên do nằm ở chỗ suy dinh dưỡng sẽ khiến cho việc phát triển của các cơ quan bị
giảm, nhất là hệ cơ xương khớp. Điều này đã làm ảnh hưởng trực tiếp việc phát triển
chiều cao, cân nặng và tầm vóc nói chung của trẻ. Suy dinh dưỡng dẫn tới các tình trạng
phổ biến như: cịi xương hay chân tay yếu…Các em sẽ rất thiệt thòi trong các hoạt động
lao động thể chất đòi hỏi nhiều sức lực. Học sinh thường tỏ ra mệt mỏi, uể oải và kém
linh hoạt, rất dễ có cảm giác tự ti mặc cảm với bạn bè.

-Làm giảm phát triển về mặt trí tuệ.
Lý giải cơ chế mà dinh dưỡng ảnh hướng đến não bộ thần kinh của trẻ như sau: Thức
ăn đi vào cơ thể được tiêu thụ và ảnh hưởng đến các tiền chất sẵn có (các chất được
chuyển hóa trong cơ thể từ trước) trong việc tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh.
Các vitamin và chất khoáng được cung cấp từ thực phẩm ăn hàng ngày cũng là yếu tố
cần thiết cho các enzym làm nhiệm vụ tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh. Chất béo có
thu nhận được từ quá trình chúng ta ăn uống sẽ làm thay đổi thành phần của màng tế
bào thần kinh và vỏ myelin tác động đến chức năng của tế bào thần kinh.

Như vậy việc thiếu hụt dinh dưỡng sẽ làm giảm phát triển trí não, trẻ chậm chạp
hơn so với các bạn cùng lứa tuổi, giảm khả năng tiếp thu và giao tiếp với xã hội.
Điều này làm giảm thành tích học tập, giảm năng suất lao động của các em.
-Tăng các nguy cơ mắc phải các bệnh lý khác.
Bởi lẽ trẻ suy dinh dưỡng thường sẽ thiếu hụt một lượng lớn các loại vitamin như vtamin

C hoặc vitamin A. Các chất này đóng vai trị quan trọng trong việc miễn nhiễm,
chống ơ-xi hóa, phát triển tế bào biểu mơ và tăng trưởng. Chính vì vậy, khi trẻ bị
thiếu dinh dưỡng thì chức năng bảo vệ da và niêm mạc sẽ bị giảm sút, trẻ sẽ dễ bị

quáng gà, tiêu chảy và viêm đường hơ hấp.
e. Phịng tránh suy dinh dưỡng.
-Cần cung cấp khẩu phần dinh dưỡng hợp lý, đa dạng và cân đối
+Các em học sinh cần được cung cấp đầy dủ dinh dưỡng cho bữa sáng vì bữa
sáng rất quan trọng, khoảng 30% tổng số năng lượng được đưa vào cơ thể nằm ở
bữa sáng. Ngoài ra cần chú ý đa dạng bữa ăn của trẻ và chia thành các bữa phụ
nhất định trong ngày với mức độ dinh dưỡng vừa phải để đảm bảo quá trình tiêu
thụ các chất dinh dưỡng diễn ra đạt hiệu quả cao.

9


Hình 3. Nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn
cơ bản -Khám sức khỏe định kỳ
+Nên thường xuyên đưa trẻ đi khám sức khỏe định kỳ bằng cách kiểm tra cân nặng,
chiều cao hàng tháng và có ghi chú lại để nắm được tình hình phát triển của trẻ.

+Trẻ nên được tẩy giun 6 tháng một lần
-Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như điều trị các bệnh tiêu chảy và
nhiễm khuẩn. Tránh được các vấn đề liên quan đến đường tiêu hóa có thể làm
giảm tình trạng suy dinh dưỡng.
-Bổ sung các vi chất dinh dưỡng cho trẻ. Ví dụ như sắt, kẽm, vitamin A và iod
+ Lượng sắt mà một trẻ có độ tuổi từ 4 đến 8 tuổi nên tiêu thụ một ngày là 10mg.
Sắt có nhiều trong các thực phẩm như: thịt nạc, ngũ cốc tăng cường, các loại hạt
đậu, đậu phụ, trứng, đậu Hà Lan…

Hình 4. Các thực phẩm bổ sung nhiều sắt cho trẻ
1
0



+ Việc bổ sung lượng kẽm tùy thuộc về cả độ tuổi và giới tính. Thơng thường lượng kẽm
được khuyến cáo cho trẻ từ 1 đến 8 tuổi là 3 đến 5mg mỗi ngày và tăng dần lên theo lứa
tuổi. Các sản phẩm có chứa nhiều kẽm: các lồi động vật có vỏ, sữa, trứng…

+Vitamin A có vai trị quan trọng trong việc làm trẻ sáng mắt và chúng thường có
trong các loại thực phẩm như: bí đỏ, đu đủ, cà rốt, cà chua…

Hình 5. Các thực phẩm giàu vitamin A
+ Bổ sung i-ốt: Trẻ từ 1 đến 8 tuổi cần có 90mg i-ốt mỗi ngày. Chúng ta có thể tìm
tháy chúng trong các thực phẩm sau đây: cá biển, cua ghẹ biển, tảo biển, nước
mắm, rau cần, khoai tây.
1.2.2. Bệnh thừa cân, béo phì.
a. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y Tế Thế giới đã định nghĩa: “Thừa cân là khi cơ thể có trọng lượng
vượt quá cân nặng “nên có” so với chều cao. Béo phì là tình trạng bệnh lý đặc
trưng bởi tích lũy mỡ thừa thái quá hoặc khơng bình thường một cách cục bộ hay
tồn thể tới mức gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể”.
Béo phì có thể chia thành nhiều phân mức ví dụ như phụ thuộc vào hình thái bệnh sinh, béo
phì theo độ tuổi. Ngồi ra cịn có cách phân loại theo hình thái mơ mỡ và theo mức độ.

Hình 6. Trẻ thừa cân, béo phì
1
1


b. Thực trạng của thừa cân béo phì
Trái lại với sự giảm thiểu của tỷ lệ trẻ mắc bệnh suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ em thưa
cân béo phì có xu hướng tăng và trở thành một trong những “gánh nặng kép “đối
với nền kinh tế của quốc gia.

Năm 2019, Viện dinh dưỡng quốc gia đã thực hiện một cuộc khảo sát trên 5000 học sinh
các cấp từ tiểu học, THCS, THPT tiến hành trên 5 tỉnh, thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh, Thái Ngun, Nghệ An, Sóc Trăng và kết quả kết luận được rằng: tình trạng
thừa cân béo phì ở trẻ em tiểu học chiếm tỷ lệ cao hơn các cấp học khác (Tiểu học là
29% trong khi cấp THCS và THPT lần lượt là 19% và 9.5%).
Cũng theo báo cáo của Bộ Y Tế trong hội nghị tổng kết các vấn đề dinh dưỡng được tổ
chức vào năm 2021 đã cho biết: Tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì đã tăng lên đáng kể chỉ sau
hơn 10 năm (từ 8,5% trong năm 2010 lên thành 19.0% vào năm 2020).

Giữa hai khu vực thành thị và nơng thơn có sự chênh lệch khơng nhiều (khoảng
26.8% với khu vực thành thị và ở nông thôn là 18.3%). Khu vực miền núi có tỷ lệ
thấp, theo ước tính đến năm 2020 là 6.9%

Hình 7. Tình trạng thừa cân, béo phì ở học sinh các cấp học, khảo sát tiến hành
năm 2019 trên 5 tỉnh, thành phố.
(Nguồn: Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia Việt Nam. Đơn vị: %)
c. Nguyên nhân của thừa cân, béo phì.
-Chế độ ăn uống khơng lành mạnh, sai cách, thiếu hiểu biết về dinh dưỡng.
+ Trẻ có xu hướng ăn quá nhiều thực phẩm mà chủ yếu chứa chất đạm, có lượng
dầu mỡ quá lớn.
1
2


+ Trẻ ăn vặt vào buổi tối trước khi đi ngủ
Việc ăn những thực phẩm chứa lượng dinh dưỡng lớn, quá nhu cầu cần thiết của
cơ thể sẽ gây ra hiện tượng năng lượng dư thừa và tích lũy mỡ trong cơ thể gây
ra tình trạng béo phì. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra béo phì ở trẻ em.

Hình 8. Giới trẻ ngày càng sử dụng nhiều đồ ăn đã qua chế

biến sẵn -Thói quen ít vận động
Việc lạm dụng các thiết bị điện tử, hạn chế vận động, di chuyển cũng là một trong
những nguyên nhân gây ra thừa cân béo phì ở trẻ Tiểu học. Nếu trẻ sử dụng các
thiết bị này trong thời gian dài, không tham gia các hoạt động vận động thể lực bên
ngồi khơng chỉ dễ dàng gây ra thừa cân béo phì mà cũng có thể khiến trẻ mắc
các bệnh, tật về cổ và cột sống bởi thời cúi gập cổ trong thời gian dài.
Trẻ ở lứa tuổi này cha mẹ thường là tấm gương cho các bạn nhỏ noi theo nên chính việc
thói quen vận động của cha mẹ chưa hợp lý cũng có thể khiến trẻ học tập.

Hình 9. Trẻ em ngày càng bị lôi cuốn vào các hoạt động này mà lơ là việc thường
xuyên luyện tập để rèn luyện thể chất.
-Các yếu tố liên quan đến di truyền.
Trạng thái thừa cân béo phì ở trẻ có thể được di truyền lại từ bố mẹ. Khi bố mẹ là
người thừa cân béo phì thì trong cơ thể của họ có thể có sẵn các gen tiêu hao
năng lượng, điều hòa các chất và sự phát triển của tế bào mỡ.
1
3


Thực tế đã chứng minh
+ Nếu trẻ có bố hoặc mẹ mắc thừa cân béo phì thì có đến 50% trẻ sẽ gặp phải tình
trạng thừa cân béo phì
+ Trong trường hợp cả bố và mẹ của trẻ đều mắc thừa cân béo phì thì có đến
khoảng 80% khả năng trẻ có thể gặp phải thừa cân béo phì trong tương lai nếu
khơng có chế độ dinh dưỡng và luyện tập cẩn thận.
Trên thế giới cũng xuất hiện một hội chứng có tên là Prader Willi xảy ra bởi sự
biến đổi của nhiễm sắc thể số 15, gây ảnh hưởng đến vùng dưới đồi có trong não
bộ, từ đó gây ra cảm giác thèm ăn và dẫn đến nguy cơ cao về béo phì.

Hình 10. Đặc điểm chính của hội chứng Prader Willi là xuất

hiện cảm giác đói liên tục từ lúc 2 tuổi.
-Ngủ ít cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới thừa cân béo phì.
Nhiều trẻ em và cả phụ huynh đều cho rằng chỉ cần ăn uống đầy đủ chất và tập luyện thường
xuyên là có thể tránh được quy cơ bị bệnh thừa cân béo phì. Tuy nhiên, việc ngủ đủ giấc là một
chìa khóa để kiểm soát cân nặng cho trẻ em và người ở độ tuổi thanh thiếu niên. Bởi lẽ ngủ ít
hay ngủ nhiều đều sẽ gây ra hiện tượng làm rối loạn giấc ngủ, khi đó cơ thể sẽ tiết ra hai loại
hóc-mơn là Ghrelin và Leptin. Hai loại hóc-mơn này có tác dụng kích thích cảm giác thèm ăn,
làm tăng quá trình sản xuất chất béo và làm cho chúng ta tăng cân.

d. Tác hại của thừa cân, béo phì ở lưa tuổi Tiểu học.
-Việc thừa cân béo phì thường gây ảnh hưởng tâm lý xã hội. Trẻ thường có tâm lý
tự ti, xấu hổ khi bị bạn bè trêu chọc hoặc khi xuất hiện trước đám đơng.
-Tình trạng thừa cân béo phì khiến quá nhiều mỡ thừa chèn vào các cơ quan như tim, gây ảnh
hưởng lớn đến quá trình vận chuyển và lưu thơng máu trong cơ thể. Máu khó lưu thơng dẫn áp
lực vào thành mạch tăng cao gây cho huyết áp vượt quá mức bình thường cho phép. Ngoài ra
trẻ cũng dễ mắc một số bệnh lý nghiêm trọng như gan nhiễm mỡ, tim mạch…

-Trẻ thừa cân béo phì thường xảy ra quá trình dậy thì sớm.
1
4


Nghiên cứu khoa học cho biết khi cơ thể tích lũy đủ chất có tên gọi là leptin thì q
trình dậy thì sẽ bắt đầu diễn ra. Các bé gái ở độ tuổi này nếu mắc phải tình trạng
thừa cân béo phì dẫn tới nồng độ leptin trong cơ thể cao thì thường sẽ xảy ra quá
trình dậy thì sớm hơn những bạn đồng trang lứa. Nếu cơ thể dậy thì quá sớm sẽ
ảnh hưởng đến việc phát triển chiều cao ở trẻ (khi xương phát triển quá nhanh dẫn
đến ngừng phát triển sớm hơn bình thường).
e. Cách phịng tránh tình trạng thừa cân béo phì ở học sinh Tiểu học.
-Khuyến khích trẻ vận động thể lực.

Điều này giúp hạn chế thời gian trẻ thực hiện các hoạt động trong nhà không tiêu
hao năng lượng như ăn vặt, ngủ. Các chuyên gia khuyên rằng nên giảm thời gian
xem TV và chơi game của trẻ xuống dưới 2 giờ/ ngày.
-Xây dựng lịch trình học tập- nghỉ ngơi khoa học.
Ngủ đủ giấc cũng là một trong những yếu tố quan trọng giúp trẻ tránh được những
yếu tố thừa cân béo phì, thời điểm thích hợp đi ngủ là vào trước 22 giờ trong ngày.
-Có chế độ ăn uống hợp lý, cân đối.
+ Nên ăn đa dạng các loại thực phẩm, tăng cường ăn các loại thực phẩm như cá,
hải sản, rau xanh và hạn chế các chất béo, đường, các đồ ăn vặt, các nước uống
đóng chai và nước ngọt có ga…

Hình 11. Hình ảnh minh họa
+ Có thể thay các gạo bằng ngô, khoai hoặc gạo lứt để giảm chất đường bột, tránh gây béo
phì. Theo nghiên cứu của Bác sĩ Taubes được đề cập đến trong cuốn sách “Calo tốt, calo xấu”
(xuất bản năm 2007) thì việc tiêu thụ thực phẩm chứa nhiều chất đường bột sẽ làm sản sinh ra
một loại hooc-mơn có tên là isullin. Loại hooc-mơn này sẽ lấy đi những chất dinh dưỡng đã
được hấp thụ vào máu và làm cho người ta cảm thấy chưa thỏa mãn cơn đói, thậm chí ngay cả
sau khi vừa mới ăn. Hàm lượng chất đường bột có trong một số thực phẩm như gạo, ngô,
khoai sắn và khoai tây lần lượt là 80%, 70%, 25% và 20%
1
5


+ Đối với những trẻ đang trong tình trạng béo phì khi chọn thực phẩm nên cân
nhắc về lượng ca-lo có trong mỗi thực phẩm đó được in trên bao bì.
-Thường xuyên kiểm tra, theo dõi và giám sát cân nặng của trẻ, phổ cập kiến thức
cho trẻ về tác hại của căn bệnh béo phì để trẻ tự ý thức và rèn luyện bản thân.
+ Tăng cường hiểu biết của cộng đồng và của trẻ về béo phì và các căn bệnh mãn tính có

thể xảy ra khi trưởng thành. Một trong những cơng cụ hữu ích giúp gia đình và trường

học kiểm tra và xác định các trẻ có nguy cơ béo phì thừa cân là chỉ số Z-Score. Đây là
loại chỉ số được dùng để đánh giá về tình trạng của trẻ, thường có tính chính xác cao. Kĩ
năng này vừa có thể đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng cũng như béo phì ở trẻ.

(Tham khảo thêm phụ lục).
Bên cạnh đó chúng ta cũng có thể sử dụng chỉ số BMI (Body Mass Index)- Chỉ số khối
cơ thể để xác định trình trạng thể chất của trẻ. Tuy nhiên chỉ số này thường được sử
dụng cho người trưởng thành nhiều hơn- với những người lớn hơn 19 tuổi.

(Tham khảo thêm phụ lục)
+ Cùng trẻ tìm hiểu những thơng tin cơ bản về dinh dưỡng, ví dụ mức tiêu thụ calo tương đối khi chúng ta thực hiện các hoạt động hàng ngày. Từ đó tính ra để tiêu
thụ lượng ca-lo vừa được nạp từ thực phẩm cần thực hiện những hoạt động nào.
1.2.3. Bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng.
a. Định nghĩa.
-Vi chất dinh dưỡng hay còn gọi là các nguyên tố vi lượng chủ yếu là các vitamin
và chất khoáng cần thiết đối với sức khỏe của chúng ta. Hầu hết các vi chất dinh
dưỡng này không thể tự tổng hợp trong cơ thể người mà cần dựa vào quá trình
tiêu thụ thực phẩm ăn uống hàng ngày.
-Bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu hụt các chất khống và
vitamin có vai trò quan trọng với sức khỏe của cơ thể. Một trong các chất thường
gặp là vitamin A, kẽm, i-ốt, sắt, canxi, vitamin D…
b. Tác hại của bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng
Tuy cơ thể chúng ta chỉ cần một hàm lượng rất nhỏ các chất này nhưng không thể
thiếu được. Nếu cơ thể không được cung cấp đầy đủ các chất này có thể gây ra
các triệu chứng như rối loạn chức năng và dẫn đến phát sinh nhiều bệnh tật.
Dưới đây là tác hại cụ thể của một số loại vi chất dinh dưỡng nhất định.
+Thiếu vitamin A:
1
6



Nếu thiếu vitamin A hệ miễn dịch của cơ thể sẽ suy giảm. Đối với trẻ em lứa tuổi
này biểu hiện rõ ràng nhất chính là việc kết mạc và giác mạc của trẻ sẽ bị khô làm
cho việc tổng hợp ro-đơp-xin (một tế bào hình que, được tổng hợp từ protein và
dẫn chất của vitamin A) giúp cho mắt nhìn được trong điều kiện ánh sáng hạn chế.
Điều này gây ra các hiện tượng “quáng gà” hay chức năng thị giác bị rối loạn.
+ Thiếu vitamin B2:Việc thiếu vitamin B2 khiến trẻ chậm lớn, sút cân, tổn thương
não bộ đồng thời chức năng hô hấp của trẻ cũng bị suy giảm, vết thương lâu lành,
gây hiện tượng co cứng cơ (thường gọi là chuột rút). Nghiêm trọng hơn có thể gây
ra trường hợp đục giác mạc và thể thủy tinh.
+ Thiếu vitamin C:
Vitamin C là một loại vitamin rất cần thiết cho quá trình tổng hợp protein và hình thành các chất
hữu cơ cho cơ thể. Bên cạnh đó vitamin C cịn tham gia q trình vận chuyển ơ-

xi trong máu, trao đổi gluxit- nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể, chiếm
đến 70% trong khẩu phần ăn mỗi ngày. Thiếu vitamin C trong thời gian dài có thể
dẫn đến rối loạn chức năng hệ miễn dịch, tạo điều kiện cho các tế bào ung thư
phát triển, gây ra các bệnh ngoài da hoặc các bệnh hoại huyết.
+ Thiếu vitamin D:
Gây ra rối loạn chuyển hóa giữa phốt-pho và canxi, dẫn đến ngăn cản sự phát
triển chiều cao và độ đặc của xương, cũng như căn bệnh còi xương. Ngoài ra việc
thiếu vitamin D cũng tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn.
c. Nguyên nhân
-Chế độ ăn uống sai cách dẫn đến không nhận được đủ các chất dinh dưỡng từ
thực phẩm tiêu thụ hàng ngày.
-Trẻ gặp vấn đề trong việc tiêu hóa thức ăn dẫn tới thiếu các khống chất cần
thiết. Ngun nhân có thể xuất phát từ việc trẻ mắc các bệnh như: các bệnh về
gan, mật, ruột, tuyến tụy hoặc tuyến thận
d. Cách phòng tránh bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng.
-Bổ sung các vi chất dinh dưỡng từ các nguồn thực phẩm hàng ngày như:

+ Bổ sung vitamin A từ các loại thực phẩm: lòng đỏ trứng; cá; sữa; các loại rau củ
quả có màu đỏ như gấc, cà rốt, cà chua, đu đủ chín, bí ngơ; rau muống, rau dền;
khoai lang, khoai sọ…

1
7


Hình 12. Các thực phẩm cung cấp vitamin A
+Các nguồn thực phẩm bổ sung vitamin B2. Loại vitamin này có nhiều trong các thực
phẩm như cà chua, các hạt ngũ cốc, các loại rau như rau dền và rau xà lách, nội tạng
động vật như gan, tim, một số thực phẩm khơ như nấm hương, mộc nhĩ….

Hình 13. Các thực phẩm cung cấp vitamin B2

+ Bổ sung vitamin C từ các thục phẩm: các loại hoa quả như cam, quýt, chanh,
khế; các loại rau củ như rau ngót, mồng tơi, củ cải, rau cải bắp, hành tươi; các loại
sữa và sản phẩm từ sữa như sữa bị, sữa ngựa…

Hình 14. Các thực phẩm cung cấp vitamin C
1
8


+ Vitamin D là loại vitamin cơ thể con người có thể tự tổng hợp được dưới điều kiện tiếp
xúc nhất định với tia cực tím từ ánh sáng mặt trời. Hầu như trong các loại trái cây và rau
sẽ khơng chứa vitamin D, thay vào đó chúng ta có thể bổ sung vitamin D từ các loại thực
phẩm như dầu cá, bơ sữa; lòng đỏ trứng của các loại gia cầm…

(Hình 15. Thực phẩm cung cấp vitamin D)

1.3. Cách phòng chống các bệnh dinh dưỡng ở trẻ Tiểu học nói chung.
a. Phịng chống các bệnh dinh dưỡng
-Thực hiện bữa ăn đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng.
+ Lên thực đơn đảm bảo cung cấp cho trẻ đầy đủ bốn nhóm chất cơ bản trong một
bữa ăn: chất đường bột, chất béo, chất đạm, chất khoáng và vitamin.
+ Ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm, thường xuyên thay đổi món cho thực đơn của
trẻ, tránh nhàm chán và mất cân bằng dinh dưỡng khi trẻ ăn những món giống
nhau quá thường xuyên.
+Cần cân đối giữa nguồn đạm thực vật và đạm động vật. Tương tự với việc sử
dụng chất béo, thường xuyên linh hoạt sử dụng dầu thực vật (dầu ăn) và mỡ động
vật (mỡ gà, mỡ lợn…).
Đối với các loại dầu ăn cần chú ý hàm lượng chất béo chưa bão hịa (axit béo chưa no,
có nhiều nối đơi). Chất này nếu sử dụng nhiều có tác hại làm tăng lượng cholesterol
trong máu, gây ra các bệnh về tim mạch hoặc tiểu đường Type 2). [Các loại chất béo có
trong thực vật được gọi chung là Omega 3 (có tác dụng chống viêm) và Omega 6 (có tác
dụng gây viêm). Cở thể con người, ngay cả trẻ em lứa tuổi này đều cần cả hai loại chất
béo nhưng nên tuân theo một tỉ lệ thích hợp như 4:1 hoặc ít hơn] (1)

+Khơng nên ăn mặn: chỉ nên ăn < 4 gam/ ngày. Nên kết hợp ăn muối i-ốt để đảm
bảo một số chức năng sau: chức năng của hệ thần kinh, hạn chế bệnh bướu cổ,
tăng khả năng lọc thận và duy trì năng lượng cho cơ thể.
+ Nên uống đủ nước (đã được đun sôi hoặc đảm bảo an tồn, khoảng 1-1.5 lít/
ngày), chia thành nhiều lần uống để đảm bảo thận hoạt động bình thường.
1
9


-Xây dựng chế độ sinh hoạt, vận động thể lực hợp lý.
+ Sống năng động, tăng cường vận động thể lực. Trẻ có thể tham gia thực hiện
một số bài tập do Vụ Thể Chất của Bộ DG-ĐT giới thiệu như sau:


(Hình 16, 17. Các bài tập rèn luyện hoạt động thể chất phù hợp cho trẻ Tiểu học)

Chương 2. TÌM HIỂU VỀ NỘI DUNG DINH DƯỠNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 CẤP TIỂU HỌC
2.1. Phân tích mục tiêu dạy học nội dung dinh dưỡng trong chương trình GDPT
2018 cấp Tiểu học.
Theo đổi mới trong chương trình GDPT 2018 của BGD-ĐT có mục tiêu giúp các
em phát triển toàn diện về năng lực và phẩm chất, tiếp cận những kiến thức cơ
bản về dinh dưỡng, chủ động phòng tránh những bệnh lý cơ bản liên quan đến
dinh dưỡng thường gặp ở lứa tuổi học đường.
2.2. Nội dung và yêu cầu cần đạt khi dạy nội dung dinh dưỡng trong chương trình GDPT

2018 cấp Tiểu học.
2.2.1. Yêu cầu về năng lực
+Năng lực nhận thức: Nắm bắt được các kiến thức cơ bản về bệnh lý liên quan đến dinh
dưỡng dựa trên các phương diện như đặc điểm, hậu quả và mức độ nguy hiểm của bệnh

+ Năng lực giao tiếp: Trẻ có thể nói lại ngắn gọn, rõ ràng những kiến thức mà mình
học được cho bạn bè xung quanh, cùng nhau bàn luận vấn đề liên quan để hiểu
thêm những gì mình đã học.
2.2.2. Yêu cầu về nội dung
+Nhận thức khoa học: Kể tên một số bệnh liên quan đến vấn đề dinh dưỡng và
trình bày được ngắn gọn về đặc điểm, nguyên nhân của bệnh.

2
0




×