Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số biện pháp phòng tránh rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 104 trang )

i
MUẽC LUẽC
Trang
QUYT NH
N XC NHN THC TP
NHN XẫT CA GIO VIấN HNG DN
NHN XẫT CA GIO VIấN PHN BIN
LễỉI CAM ễN
PHN M U 1
Chng 1: C S Lí LUN V THANH TON QUC T V RI RO
TRONG THANH TON QUC T 3
1.1. Tng quan v thanh toỏn quc t (TTQT) 3
1.1.1. Khỏi nim TTQT 3
1.1.2. Mụi trng phỏp lý i vi hot ng thanh toỏn quc t 4
1.1.3. Vai trũ ca thanh toỏn quc t 5
1.1.4. Vai trũ ca ngõn hng trong thanh toỏn quc t 5
1.2. Ri ro trong thanh toỏn quc t 5
1.2.1. Khỏi nim v ri ro 5
1.2.2. Nguyờn nhõn phỏt sinh ri ro trong TTQT 6
1.2.3. Phõn loi ri ro 6
1.2.4. Hu qu khi phỏt sinh ri ro 7
1.3. Cỏc phng thc thanh toỏn quc t ph bin v ri ro thng gp 8
1.3.1. Phng thc ng trc (advance payment) 8
1.3.1.1. Khỏi nim 8
1.3.1.2. u im 8
1.3.1.3. Ri ro thng gp 8
1.3.2. Phng thc ghi s (open account) 9
1.3.2.1. Khỏi nim 9
1.3.2.2. u im 9
1.3.2.3. Ri ro thng gp 9
1.3.3. Phng thc chuyn tin 10


1.3.3.1. Khỏi nim, phõn loi v c im 10
1.3.3.2. Quy trỡnh thanh toỏn 10
ii
1.3.3.3. Ưu điểm 11
1.3.3.4 . Các rủi ro thường gặp 12
1.3.4. Phương thức nhờ thu 12
1.3.4.1. Khái niệm 12
1.3.4.2. Phương thức nhờ thu trơn 12
1.3.4.3. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ 15
1.3.5. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 17
1.3.5.1. Khái niệm 17
1.3.5.2. Đặc điểm 17
1.3.5.3. Quy trình thanh toán 18
1.3.5.4. Các loại L/C và rủi ro thường gặp 20
1.3.5.5. Ưu điểm 24
1.3.5.6. Rủi ro thường gặp 25
Chương 2: THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ CÁC RỦI RO TRONG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH KHÁNH HÒA 28
2.1. Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.1.1. Quá trình hình thành 28
2.1.1.2. Quá trình phát triển 28
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh 32
2.1.3.1. Ban giám đốc 32
2.1.3.2. Các phòng tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ 33
2.1.4. Kết quả hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua 33
2.1.5. Phương hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới 39
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh toán quốc
tế tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa 40

2.2.1. Giới thiệu Phòng Kinh doanh ngoại hối 40
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 40
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 40
2.2.1.3. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế trong thời gian qua 41
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Khánh Hòa 43
iii
2.2.3. Thực trạng về rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa 53
2.2.3.1. Rủi ro phát sinh đối với nhà XK 53
2.2.3.2. Rủi ro phát sinh đối với nhà NK 61
2.2.3.3. Rủi ro phát sinh đối với ngân hàng 66
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế và phát sinh rủi
ro tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa 79
2.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô 79
2.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố vi mô 80
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH
KHÁNH HÒA 86
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa 86
3.2. Giải pháp tầm vi mô đối với chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa nói
riêng 86
3.2.2. Các biện pháp phòng tránh rủi ro đối với ngân hàng 88
3.2.2.1. Các biện pháp đối với các bên tham gia giao dịch 88
3.2.2.2. Các biện pháp đối với ngân hàng 89
3.3. Giải pháp tầm vĩ mô đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói chung 91
3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý trong thanh toán quốc tế 91
3.3.2. Áp dụng phù hợp với nhu cầu thực tiễn ở Việt Nam trong giai đoạn hội nhập
92

3.3.3. Nâng cao chất lượng thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tạo điều kiện cho
thị trường ngoại hối Việt Nam ngày càng phát triển 92
3.4. Kiến nghị và đề xuất 93
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng 93
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 94
3.4.3. Kiến nghị đối với chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa 94
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98


iv

DANH MUÏC BAÛNG
Bảng 2a : Kết quả bảng cân đối kế toán năm 2008 và năm 2009 34
Bảng 2b : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua 37
Bảng 2.2 : Kết quả kinh doanh của Phòng Kinh doanh ngoại hối trong thời gian qua 42
Bảng 2.3 : Thống kê kết quả TTQT theo các phương thức thông dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa 44
Bảng 2.4a : Báo cáo hoạt động TTQT theo phương thức chuyển tiền 46
(thống kê theo số món) 46
Bảng 2.4b : Báo cáo hoạt động TTQT theo phương thức chuyển tiền 46
(thống kê theo trị giá USD) 46
Bảng 2.5a : Bảng báo cáo hoạt động TTQT theo phương thức thanh toán nhờ thu
(thống kê theo số món) 48
Bảng 2.5b : Báo cáo hoạt động TTQT theo phương thức thanh toán nhờ thu 48
(thống kê theo trị giá USD) 48
Bảng 2.6a : Báo cáo hoạt động TTQT theo phương thức L/C 50
(thống kê theo số món) 50
Bảng 2.6b : Báo cáo hoạt động TTQT theo phương thức L/C 50
(thống kê theo trị giá USD) 50

Bảng 2.6c : Thống kê hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ 51
Bảng 2.7 : Báo cáo kết quả kinh doanh theo phương thức nhờ thu 68
Bảng 2.8 : Báo cáo kết quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C 72


v

DANH MUÏC BIEÅU ÑOÀ
Biểu đồ 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 38
Biểu đồ 2.2 : Tỷ trọng các hoạt động kinh doanh ngoại hối 42
Biểu đồ 2.3a : Doanh số TTQT thống kê qua các phương thức thông dụng 44
Biểu đồ 2.3b : Tỷ trọng các phương thức TTQT thông dụng 45
Biểu đồ 2.4 : Doanh số TTQT theo phương thức chuyển tiền 47
Biểu đồ 2.5 : Doanh số TTQT theo phương thức nhờ thu 49
Biểu đồ 2.6 : Doanh số TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ 51
Biểu đồ 2.7 : Doanh số TTQT theo phương thức nhờ thu (D/A và AD/P) 69
Biểu đồ 2.8 : Doanh số TTQT theo phương thức L/C (trả chậm và trả ngay) 73

vi
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
NHNN
NHTM
TTQT
HĐNT
BCT
XNK
XK
NK
L/C

B/L
VND
USD
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Thanh toán quốc tế
Hợp đồng ngoại thương
Bộ chứng từ
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Thư tín dụng (Letter of Credit)
Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
Đồng Việt Nam
Đồng Đôla Mỹ








1
PHẦN MỞ ĐẦUPH
1. Sự cần thiết để chọn đề tài
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang từng bước hội nhập sâu rộng. Thương mại
quốc tế ra đời, đã và đang đóng vai trò là hạt nhân quan trọng của quan hệ kinh tế quốc
tế, là cầu nối vững chắc giữa các vùng lãnh thổ, quốc gia trên thế giới, vượt qua không
gian, thời gian, tạo ra những luồng dịch chuyển hàng hoá, tiền tệ để cân bằng cung

cầu.
Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng, quan trọng nhất, quyết định hiệu quả của
quá trình trao đổi. Trước nhu cầu thực tiễn, ngân hàng thương mại ra đời, đóng vai trò
là chất xúc tác giúp quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, hiệu quả. Hoạt động
TTQT trở thành nguồn thu nội, ngoại tệ, tăng doanh số của ngân hàng và góp phần
nâng tầm vị thế của ngân hàng trên thị trường cung ứng dịch vụ ngân hàng quốc tế.
Những trở ngại về ngôn ngữ, sự khác biệt về luật lệ và chính sách, phong tục
tập quán, khoảng cách về địa lý, sự khác nhau về tiền tệ và chế độ quản lý ngoại hối
là những nguy cơ tiềm ẩn dẫn tới những rủi ro đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là
các ngân hàng thương mại khi tham gia vào giao dịch quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc
tế, tăng cường giao thương quốc tế luôn gắn liền với sự gia tăng rủi ro.
Là một ngân hàng nhà nước phục vụ đối ngoại có uy tín trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa luôn được biết đến trong lĩnh vực
TTQT, kinh doanh ngoại hối, nhưng đằng sau đó, ngân hàng luôn phải đối mặt với các
rủi ro chủ quan và khách quan, rủi ro từ khách hàng và rủi ro trong chính hoạt động
của ngân hàng.
Nếu không có những giải pháp thiết thực nhất ngay từ bây giờ, để phòng tránh
và ngăn ngừa rủi ro trong TTQT, thì tổn thất là kết quả tất yếu. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề, cùng với sự tìm hiểu thực tế, qua thời gian thực tập tại chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa, em đã chọn đề tài:
“Một số biện pháp phòng tránh rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại
chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa”
2
làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Từ cơ sở lý luận, cùng với việc thu thập
số liệu, thông tin tại nơi thực tập và tham khảo các tài liệu liên quan, đã tổng hợp, phân
tích tình hình thực tế để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh các rủi ro trong thương mại
quốc tế. Từ đó, đề ra các biện pháp khắc phục rủi ro trên cả tầm vi mô và vĩ mô, em
mong đề tài này có thể một phần nào đó đóng góp ý kiến giúp các doanh nghiệp cũng
như Ngân hàng giảm thiểu khả năng gặp rủi ro trong lộ trình hội nhập.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa các rủi ro trong hoạt động TTQT.
- Phân tích hoạt động TTQT và định dạng những rủi ro thường gặp trong các
phương thức TTQT tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa.
- Đề xuất giải pháp nhằm ngăn chặn kịp thời những rủi ro cho Ngân hàng và
khách hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các rủi ro trong hoạt động TTQT tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa.
- Do lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng phong phú và đa dạng, và thời gian
thực tập có hạn nên đề tài chỉ được giới hạn trong phạm vi:
+ Không gian: chi nhánh NHNo&PTNN tỉnh Khánh Hòa.
+ Thời gian: đề tài sử dụng số liệu về hoạt động của chi nhánh trong các năm
2007, 2008 và năm 2009.
+ Nội dung: một số biện pháp phòng tránh rủi ro trong hoạt động TTQT tại chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa.
4. Bố cục của khóa luận
Gồm có 3 chương:
 Chương 1 : Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh toán quốc tế.
 Chương 2 : Thanh toán quốc tế và các rủi ro trong thanh toán quốc tế tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa
 Chương 3 : Một số biện pháp phòng tránh rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc
tế tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa.

3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế (TTQT)
Không một quốc gia nào có thể tự sản xuất những thứ mà mình cần. Điều kiện tự

nhiên, địa lý, trình độ phát triển và các yếu tố khác của mỗi quốc gia xác định phạm vi
và năng lực sản xuất của quốc gia đó. Qúa trình quốc tế hóa dẫn đến nhu cầu chi trả,
thanh toán giữa các chủ thể ở nhiều nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt
động TTQT, ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
1.1.1. Khái niệm TTQT
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ các
quan hệ kinh tế thương mại và các quan hệ khác giữa chủ thể của các nước có liên
quan.
Vì chủ thể tham gia vào hoạt động TTQT là các tổ chức, cá nhân ở các quốc gia
khác nhau nên hoạt động TTQT có những đặc điểm khác với thanh toán nội địa:
+ Mỗi giao dịch thanh toán liên quan tối thiểu 2 quốc gia, thông thường là 3
quốc gia.
+ Hệ thống thanh toán liên quan đến pháp luật của các quốc gia khác nhau,
thậm chí đối nghịch nhau. Do tính phức tạp đó, các bên tham gia thường lựa chọn các
quy phạm pháp luật mang tính thống nhất và theo thông lệ quốc tế.
+ Đồng tiền trong thanh toán thường tồn tại dưới hình thức các phương tiện
thanh toán (hối phiếu, séc…) có những đồng tiền của nước người mua hoặc người bán,
hoặc có thể là đồng tiền của nước thứ ba, nhưng thường là ngoại tệ được tự do chuyển
đổi (USD, EUR, JPY, ).
+ Ngôn ngữ sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế là tiếng Anh.
+ TTQT đòi hỏi trình độ chuyên môn, trình độ công nghệ tương xứng với trình
độ quốc tế.
4
1.1.2. Môi trường pháp lý đối với hoạt động thanh toán quốc tế
Môi trường luật pháp trong TTQT chính là hệ thống luật lệ nhằm điều chỉnh
mối quan hệ giữa các bên tham gia trong hoạt động TTQT, bao gồm những điều ước
quốc tế, hệ thống luật quốc gia của mỗi nước và những tập quán thương mại quốc tế.
Hoạt động giao thương phải được tiến hành trong khuôn khổ của môi trường
pháp luật. Đây là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện nghĩa vụ và giải quyết tranh chấp,
xác định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm, quyền lợi nghĩa vụ của mỗi bên tham gia, thúc

đẩy TTQT phát triển đúng hướng, tạo điều kiện cho các NHTM thực hiện tốt nghiệp
vụ TTQT của mình.
Hiện nay, hoạt động TTQT của thế giới đang được áp dụng theo một số quy tắc
thống nhất sau:
▪ Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Customs and
Practice for Documentary Credits – UCP), hiện nay UCP 600 sửa đổi năm 2007 là
phiên bản mới nhất và đang được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, là những quy
định áp dụng cho tất cả các loại thư tín dụng, ràng buộc trách nhiệm của các bên tham
gia.
▪ Quy tắc thống nhất về nhờ thu (Uniform Rules for Collections URC), phiên
bản URC 522 là phiên bản mới nhất có hiệu lực từ 01/01/1996, quy định những vấn đề
có tính nguyên tắc về khái niệm, hình thức và cơ cấu của phương thức thanh toán nhờ
thu, về quyền lợi và nghĩa vụ, trách nhiệm của ngân hàng và các bên liên quan.
▪ Quy tắc hoàn trả liên ngân hàng (Uniform Rules for Reimbursement) ra đời để
hoàn thiện quá trình xử lý các khoản thanh toán phát sinh trong giao dịch tín dụng
chứng từ khi có sự tham gia của ngân hàng thứ ba, do Phòng Thương mại quốc tế soạn
thảo và ban hành theo thư tín dụng theo ấn phẩm số 725, hiệu lực từ ngày 01/07/2010.
▪ Hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng Quốc tế SWIFT (Society for
Worldwide Interbank Financial Telecommunications), đây là một mạng thanh toán xử
lý các giao dịch quốc tế phục vụ các tổ chức tài chính rộng khắp thế giới, nhanh, rẻ, an
toàn, chính xác và nhiều tiện ích.


5
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế
a) Đối với hoạt động kinh tế quốc dân
Hoạt động TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động
kinh tế quốc dân. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa mà phải
biết kết hợp giữa sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế thế giới.
Nếu hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng, an toàn và chính xác có thể:

+ Rút ngắn được thời gian chu chuyển vốn;
+ Hạn chế ảnh hưởng của biến động tiền tệ;
+ Nâng cao khả năng thanh khoản, tạo điều kiện cho việc phát triển và giao lưu
kinh tế giữa các quốc gia.
b) Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Đối với NHTM, TTQT có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, thu hút khách
hàng, tăng doanh thu, nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng, góp phần mở rộng
quy mô hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập với nền tài chính
quốc tế.
1.1.4. Vai trò của ngân hàng trong thanh toán quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hóa, vai trò của các NHTM càng trở nên quan trọng hơn,
đặc biệt là hoạt động TTQT:
+ Trung gian thanh toán các giao dịch thương mại quốc tế.
+ Tư vấn tài chính, đề ra những lựa chọn tối ưu cho doanh nghiệp.
1.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Cho đến nay chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro. Nhiều trường phái khác
nhau, các tác giả khác nhau có những nhận định khác nhau nhưng đều thống nhất về
mặt nội dung cơ bản như sau:
“Rủi ro là những bất trắc, sự cố không mong đợi, nếu rủi ro xảy ra sẽ gây ra
mất mát thiệt hại về tính mạng, tinh thần, tài sản của con người và có thể đo lường
rủi ro bằng xác suất.”
Trong hoạt động TTQT, rủi ro được hiểu như sau:
“Đó là những hiện tượng khách quan và chủ quan có liên quan và làm ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện hoạt động TTQT. Nguyên nhân phát sinh từ quan
6
hệ giữa các bên tham gia TTQT (nhà NK, nhà XK, ngân hàng, các tổ chức cá nhân
và các tác nhân trung gian…) hoặc do các nhân tố khách quan khác gây nên”.
Đứng trên góc độ hoạt động của NHTM, rủi ro được định nghĩa như sau:
“Rủi ro xảy ra trong hoạt động TTQT của các NHTM không chỉ hiểu là rủi

ro do quyền lợi của một hoặc nhiều ngân hàng tham gia bị vi phạm mà được hiểu
theo nghĩa rộng là bất kỳ sự vướng mắc trong các khâu của quá trình thanh toán
gây tổn thất về vốn, tài sản hoặc uy tín của NHTM”.
1.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro trong TTQT
Hoạt động ngoại thương rủi ro hơn nội thương do các đặc tính đặc thù của nó:
+ Khoảng cách về địa lý làm hạn chế sự hiểu biết lẫn nhau, về thị trường của
đối tác, và làm cho rủi ro vận chuyển hàng hóa tăng cao.
+ Luật lệ điều chỉnh mua bán ngoại thương không đồng nhất, có sự sự bất đồng
về ngôn ngữ và sự không đồng nhất về tâm lý, tập quán kinh doanh giữa các dân tộc,
giữa các quốc gia và giữa các vùng khác nhau.
+ Rủi ro bởi các hệ thống chính trị khác nhau, rủi ro quốc gia và rủi ro quy chế.
1.2.3. Phân loại rủi ro
Do những tính chất đặc thù của hoạt động ngoại thương nên làm phát sinh
nhiều rủi ro khác nhau, mỗi loại rủi ro có những tính chất khác nhau và để lại những
hậu quả khó lường. Vì vậy, cần phải hiểu rõ về các loại rủi ro có thể xảy ra để có biện
pháp phòng tránh thích hợp.
Các rủi ro trong TTQT thường gặp:
▪ Rủi ro kỹ thuật (Rủi ro tác nghiệp) đó là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián
tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ, hoặc không
hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
▪ Rủi ro tín dụng thương mại
+ Rủi ro thanh toán là rủi ro mất khả năng thanh toán, có thể đối tác không
chấp nhận thanh toán, thanh toán không đủ, hoặc cố tình trì hoãn thanh toán nhằm
chiếm dụng vốn, kéo dài thời gian thanh toán.
7
+ Rủi ro vận chuyển là rủi ro khi lựa chọn hãng tàu không tin cậy, sai sót trong
sắp xếp hàng hóa và vận chuyển hàng hóa.
+ Rủi ro hàng hóa đó là những rủi ro về cách thức giao hàng, không giao hàng,
giao hàng thiếu, kém chất lượng, không đúng chủng loại, hoặc giao hàng muộn.
▪ Rủi ro pháp lý là rủi ro đối với lợi nhuận và vốn nảy sinh từ những vi phạm,

hoặc hoạt động không tuân theo luật pháp, quy tắc, quy định, thủ tục pháp lý hay
những tiêu chuẩn đạo đức. Rủi ro pháp lý còn xảy ra trong trường hợp các điều luật
hoặc nguyên tắc kiểm soát các hoạt động không rõ ràng.
▪ Rủi ro tỷ giá xuất hiện khi một khoản vay hoặc danh mục đầu tư các khoản
vay được định giá bằng ngoại tệ hay vốn huy động từ các khoản vay ngoại tệ khác. Rủi
ro xảy ra nếu một trong các đồng tiền đó bị rơi vào tình trạng bị kiểm soát ngoại hối
khó khăn hoặc biến động tỉ giá hối đoái.
▪ Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm
giảm thu nhập của ngân hàng.
▪ Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của bên khác.
▪ Rủi ro chính trị và lãnh thổ (rủi ro quốc gia) là những rủi ro liên quan đến sự
thay đổi chính trị, kinh tế, về chính sách ngoại hối của quốc gia thay đổi. Trong TTQT,
những thay đổi này thường khiến các ngân hàng và các bên XNK không thực hiện
được cam kết của mình, làm cho quá trình thanh toán bị ngưng trệ, thậm chí bị hủy bỏ,
gây thiệt hại.
1.2.4. Hậu quả khi phát sinh rủi ro
Trong quá trình hoạt động, TTQT không chỉ đơn thuần mang lại những lợi ích
kinh tế mà còn phát sinh những rủi ro:
+ Ảnh hưởng đến nguồn vốn, lợi nhuận, quá trình kinh doanh và uy tín của các
bên giao dịch (như nhà XK không nhận được tiền, nhà NK không nhận được hàng, sản
xuất bị gián đoạn, thua lỗ, thậm chí là phá sản);
+ Tổn thất nguồn vốn, doanh số và giảm uy tín của các ngân hàng tham gia;
8
+ Ảnh hưởng đến tình hình kinh tế và tài chính của quốc gia.
1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến và rủi ro thường gặp
Với vai trò trung gian thanh toán, NHTM tiến hành thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, tư vấn,
hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế rủi

ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài.
NHTM cung cấp dịch vụ kỹ thuật và tài chính nhằm hỗ trợ khách hàng tham gia hoạt
động thương mại quốc tế.
Vậy các phương thức thanh toán đó là gì và rủi ro nào cần tránh khi tiến hành
hoạt động ngoại thương?
1.3.1. Phương thức ứng trước (advance payment)
1.3.1.1. Khái niệm
Phương thức ứng trước là phương thức thanh toán trong đó người mua chấp
nhận giá hàng của người bán bằng đơn đặt hàng không hủy ngang đồng thời chuyển
tiền thanh toán một phần hay toàn bộ cho người bán.
1.3.1.2. Ưu điểm
a) Đối với nhà XK
Do được thanh toán trước, nên nhà XK tránh được rủi ro vỡ nợ từ nhà NK, tiết
kiệm được chi phí quản lý và kiểm soát tín dụng, thanh toán trước nên trạng thái tiền tệ
được tăng cường.
b) Đối với nhà NK
Đảm bảo khả năng chắc chắn nhận được hàng hóa của nhà NK, khoản tiền ứng
trước cho nhà XK có tính chất giống như tiền đặt cọc đảm bảo nhà XK phải thực hiện
hợp đồng. Vì được thanh toán trước nên nhà NK có thể thương lượng yêu cầu để được
giảm giá.
1.3.1.3. Rủi ro thường gặp
a) Đối với nhà XK
Sau khi đặt hàng nhà NK không thực hiện chuyển tiền trước, trong khi đó hàng
hóa đã được nhà XK thu mua, phát sinh chi phí quản lý, lưu kho, chở hàng quay về
nếu đã gởi đi.
9
b) Đối với nhà NK
Rủi ro sẽ xảy ra nếu nhà XK sau khi nhận tiền, không giao hàng, giao hàng
thiếu, không có khả năng giao hàng như thỏa thuận, hoặc bị phá sản.
1.3.2. Phương thức ghi sổ (open account)

1.3.2.1. Khái niệm
Đây là hình thức mua bán chịu, nhà XK (người ghi sổ) sau khi hoàn thành nghĩa
vụ của mình (thường là nghĩa vụ giao hàng) quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế (hợp đồng cơ sở) sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ. Nhà NK (người được ghi
sổ), bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa
thuận, sử dụng phương thức chuyển tiền thanh toán cho người ghi sổ.
1.3.2.2. Ưu điểm
a) Đối với nhà XK
Đây là một phương thức bán hàng đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp. Không
có sự tham gia của ngân hàng nên đơn giản hóa được khâu xử lý giao dịch, giảm chi
phí giao dịch.
b) Đối với nhà NK
Do được thanh toán chậm nên giảm được áp lực tài chính, chưa phải trả tiền
cho đến khi nhận được hàng hóa và chấp nhận hàng hóa.
1.3.2.3. Rủi ro thường gặp
a) Đối với nhà XK
Phương thức này hoàn toàn có lợi cho nhà NK (người được ghi sổ). Nhà XK sẽ
phải gánh chịu rủi ro khi bên NK không thanh toán, chậm thanh toán, thanh toán không
đầy đủ, hoặc nhà NK trả tiền nhưng nước nhà NK không cho chuyển tiền.
Ngoài ra, nhà XK còn phải gánh chịu chi phí kiểm soát tín dụng và thu tiền.
b) Đối với nhà NK
Rủi ro chỉ xảy ra đối với nhà NK khi nhà XK không giao hàng, hoặc giao hàng
không đúng thời gian, không đúng chủng loại và chất lượng.
10
1.3.3. Phương thức chuyển tiền
1.3.3.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm
a) Khái niệm
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định.

b) Phân loại
Dựa vào hình thức thực hiện, chuyển tiền được phân ra làm 2 loại
▪ Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer – M/T): là hình thức chuyển tiền trong đó
lệnh thanh toán (bank draft) của NH chuyển tiền được chuyển thư cho NH trả tiền.
Hình thức này tương đối chậm, khả năng rủi ro cao, có thể dễ bị ảnh hưởng của
biến động tỉ giá nhưng chi phí chuyển tiền thấp.
▪ Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer – T/T): là hình thức chuyển tiền
trong đó lệnh thanh toán của NH chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức
điện gởi cho NH trả tiền bằng telex hay qua mạng SWIFT.
Hình thức này được thực hiện nhanh hơn, rủi ro thấp nhưng chi phí cao hơn.
c) Đặc điểm
Phương thức chuyển tiền có thể là bộ phận của phương thức thanh toán khác
như phương thức nhờ thu, tín dụng dự phòng, tín dụng chứng từ… nhưng cũng có thể
là một phương thức thanh toán độc lập.
Trong đó, tiền chuyển đi có thể là tiền của nước người thụ hưởng hoặc là tiền
của nước người trả hoặc là tiền của nước thứ ba. Nếu là tiền của nước người thụ hưởng
và tiền của nước thứ ba thì gọi là thanh toán bằng ngoại tệ. Trong trường hợp thanh
toán bằng ngoại tệ thì người chuyển tiền phải mua ngoại tệ theo tỉ giá hối đoái của
nước đó.
1.3.3.2. Quy trình thanh toán
a) Khi thực hiện thanh toán theo phương thức chuyển tiền, gồm có các bên
tham gia sau:
i. Người chuyển tiền (Remitter) thường là người NK, người mua: là người yêu
cầu ngân hàng chuyển tiền.
ii. Người thụ hưởng (Beneficiary) là người XK, người bán: do người chuyển tiền
chỉ định.
11
iii. Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank): là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền.
iv. Ngân hàng trả tiền (Paying bank): là ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng.
b) Quy trình thanh toán được tiến hành theo sơ đồ sau:








Các bước tiến hành:
(0) Ký kết hợp đồng ngoại thương, điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương
thức chuyển tiền
(1) Nhà XK thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao BCT cho nhà NK
(2) Sau khi kiểm tra BCT (hoặc hàng hóa), nếu quyết định trả tiền thì nhà NK viết lệnh
chuyển tiền (M/T hay T/T) gởi NH phục vụ mình.
(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định, nếu thấy hợp
lệ và đủ khả năng thanh toán, NH thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gởi giấy
báo nợ cho nhà NK.
(4) NH chuyển tiền báo cho NH trả tiền để chuyển trả cho người thụ hưởng.
(5) NH trả tiền ghi có vào tài khoản người thụ hưởng, đồng thời gởi giấy báo có cho
người hưởng lợi.
1.3.3.3. Ưu điểm
Đây là phương thức thanh toán nhanh chóng và đơn giản về thủ tục và thanh
toán nhanh, do người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với
nhau.
NH chuyển tiền
(Remitting bank)
Người chuyển tiền
(Remitter)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
NH trả tiền

(Paying bank)
0

1

2

3

4

5

12
Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo
uỷ nhiệm để hưởng hoa hồng, không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm nào đối với 2
bên.
1.3.3.4 . Các rủi ro thường gặp
a) Rủi ro đối với nhà XK
Rủi ro xảy ra khi nhà NK nhận hàng mà không có khả năng trả tiền cho người
bán, hoặc thiếu thiện chí trả tiền, cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm
chiếm dụng vốn của người bán.
b) Rủi ro đối với nhà NK
Trường hợp chuyển tiền trước khi giao hàng như: nhận toàn bộ tiền hàng trước
khi giao hàng, đặt cọc, tạm ứng…Nhà NK sẽ gánh chịu rủi ro nếu tiền đã chuyển mà
hàng không được giao đúng thời hạn, đúng chất lượng hoặc số lượng…
1.3.4. Phương thức nhờ thu
1.3.4.1. Khái niệm
Phương thức nhờ thu (ủy thác thu) được thực hiện trên tinh thần của Quy tắc
thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại (Uniform rules for the collection of

commercial paper, 1967 reversion – ICC) do phòng thương mại quốc tế ICC ban hành
năm 1967. Hiện nay URC 522 là số xuất bản mới nhất có hiệu lực từ ngày 1/1/1996.
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó bên bán (nhà XK) sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho NH phục vụ mình xuất trình BCT
thông qua NH đại lý cho bên mua (nhà NK) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu
hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
Các công cụ TTQT thường gồm: hối phiếu (Bill of Exchange), kỳ phiếu thương
mại (Promissory Note), séc quốc tế (International Cheque), hóa đơn thu tiền (Financial
Invoice).
1.3.4.2. Phương thức nhờ thu trơn
a) Khái niệm
Phương thức nhờ thu phiếu trơn (clean collection) là phương thức thanh toán
trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính (bao gồm hối phiếu, kỳ
13
phiếu, séc hoặc các phương tiện tương tự khác được sử dụng trong việc chi trả, thanh
toán tiền) còn các chứng từ thương mại (bao gồm hóa đơn, chứng từ vận tải hoặc các
chứng từ tương tự khác không phải là chứng từ tài chính) được gởi trực tiếp cho người
NK không thông qua NH.
b) Quy trình thanh toán
Các thuật ngữ viết tắt:
NHNT: Ngân hàng nhờ thu
NHTH: Ngân hàng thu hộ
NHXT: Ngân hàng xuất trình
Các bên tham gia trong phương thức nhờ thu phiếu trơn gồm:
i. Người ủy thác thu (Principal) là người XK, người bán yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình (NHNT) thu hộ tiền.
ii. NHNT (Remitting bank) là ngân hàng phục vụ nhà XK, người bán, người ủy
thác, chấp nhận chuyển nhờ thu đến NHTH và chịu trách nhiệm với nhà XK.
iii. NHTH (Collecting bank) nhận nhờ thu từ NHNT và thực hiện thu tiền từ người
trả tiền theo các điều kiện ghi trong Lệnh nhờ thu.

iv. NHXT (Presenting bank) là ngân hàng có nghĩa vụ xuất trình chứng từ đến
người trả tiền.
v. Người trả tiền (Drawee) là nhà NK, người mua, khi nhờ thu được xuất trình thì
có nghĩa vụ thanh toán hay chấp nhận thanh toán.








NHNT
(Remitting bank)
NHTH
(Collecting bank)
Người ủy thác
(Principal)
Người trả tiền
(Drawee)
0

1

2

3

4


5

6

7

14
Các bước tiến hành:
(0) Ký kết hợp đồng ngoại thương, điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương
thức “nhờ thu phiếu trơn”.
(1) Nhà XK gởi hàng hóa và BCT thương mại trực tiếp cho nhà NK.
(2) Nhà XK gởi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho NHNT để thu tiền
từ nhà NK.
(3) NHNT lập và gởi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH để thu tiền từ
nhà NK.
(4) NHTH thông báo Lệnh nhờ thu để nhà NK trả tiền ngay, hoặc ký chấp nhận hối
phiếu, hoặc chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
(5) Nhà NK trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền.
(6) NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho NHNT.
(7) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho nhà XK.
b) Rủi ro thường gặp
- Đối với nhà XK: Do việc trả tiền trong phương thức nhờ thu phiếu trơn không
căn cứ vào chứng từ thương mại, mà chỉ dựa vào chứng từ tài chính, nhà XK giao
hàng và gởi trực tiếp chứng từ cho nhà NK, hoạt động này thông thường diễn ra trước
thời điểm thanh toán, nhà NK nắm giữ được chứng từ để nhận hàng từ nhà chuyên
chở, trong phương thức này rủi ro chủ yếu thuộc về nhà XK.
Các rủi ro sẽ xảy ra nếu nhà NK cố ý chiếm dụng vốn, thanh toán chậm, thiếu
hoặc từ chối thanh toán, hoặc do tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của nhà NK
trở nên xấu không có khả năng thanh toán khi đến hạn.
- Đối với nhà NK: khi lệnh nhờ thu đến trước hàng hóa, nhà NK phải thanh toán

hoặc chấp nhận khi chưa nhận được hàng hóa, rủi ro có thể phát sinh:
+ Hàng hóa không được gởi đi;
+ Gặp tai nạn trong quá trình chuyên chở;
+ Hàng hóa không đảm bảo số lượng, chất lượng và chủng loại theo quy định
của hợp đồng.
15
1.3.4.3. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ
a) Khái niệm
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) là phương thức thanh toán
trong đó nhà XK ủy thác cho NH thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán với điều kiện
sẽ giao chứng từ nếu nhà NK thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều
kiện khác đã quy định.
Trong thực tế khi sử dụng phương thức nhờ thu kèm chứng từ thì có 3 điều kiện
để trao chứng từ, đó là:
+ Điều kiện D/P (payable at sight): Là điều kiện thanh toán trả tiền ngay khi
chứng từ được xuất trình. NHTH chỉ trao chứng từ thương mại khi nhà NK thanh toán
nhờ thu.
+ Điều kiện D/P at X days sight: Nhà NK được yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu
nhưng chỉ nhận chứng từ khi thanh toán hối phiếu tại thời điểm đến hạn.
+ Điều kiện D/A (Documents against acceptance): nhà NK ký chấp nhận thanh
toán hối phiếu sau một số ngày nhất định, khi đã ký chấp nhận nhà NK được nhận
BCT và đi nhận hàng.
b) Quy trình thanh toán
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ được tiến hành tương tự như phương thức
nhờ thu trơn, chỉ khác ở bước (1), đối với nhờ thu kèm chứng từ thì nhà XK chỉ gởi
hàng hóa cho nhà NK, không gởi BCT cho nhà NK. Sau đó nhà XK sẽ gởi kèm BCT
(gồm cả chứng từ thương mại và chứng từ tài chính) và đơn yêu cầu cho NHNT. Các
bước tiếp sau, BCT sẽ luôn đi kèm với Lệnh nhờ thu cho đến khi nào nhà NK đồng ý
thanh toán thì lúc đó NHTH sẽ trao BCT cho nhà NK.
c) Ưu điểm

- Lợi ích đối với nhà XK: khi sử dụng phương thức nhờ thu kèm chứng từ thì
nhà XK chắc chắn rằng BCT chỉ được trao cho nhà NK khi người này đã thanh toán hay
chấp nhận thanh toán, giảm thiểu được rủi ro phát sinh trong thanh toán của nhà NK,
đồng thời nhà XK có thể chỉ định người đại diện ở nước nhà NK thay mặt mình để giải
quyết trường hợp nhà NK không thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán.
16
- Lợi ích đối với nhà NK: nhà NK được kiểm tra BCT trước khi thanh toán hay
chấp nhận thanh toán, đảm bảo BCT hợp lệ để nhận hàng, mặt khác đối với D/A, nhà
NK được sử dụng hay bán hàng hóa trước khi hối phiếu đến hạn.
- Lợi ích với NHNT và NHTH: khi phục vụ khách hàng, ngân hàng tăng doanh
thu trong khoản phí nhờ thu, phí giao dịch, đồng thời mở rộng được tín dụng tài trợ
thương mại, và tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, tạo ra tiềm năng về
các giao dịch đối ứng.
d) Rủi ro thường gặp
Cũng như những phương thức thanh toán khác, phương thức nhờ thu tuy có
những thuận lợi, an toàn trong thanh toán hơn cho các bên tham gia so với các phương
thức ứng trước, chuyển tiền nhưng cũng có những rủi ro nhất định cần lưu ý:
- Đối với nhà XK: trường hợp nếu NHTH sai sót trong việc thực hiện lệnh nhờ
thu thì hậu quả phát sinh do nhà XK chịu, nhà XK còn phải chịu mọi chi phí liên quan
đến việc bảo vệ hàng hóa của Ngân hàng, dù Ngân hàng không được yêu cầu làm việc
này và các Ngân hàng không chịu trách nhiệm về bất cứ sự chậm trễ hay thất lạc
chứng từ nào.
Trường hợp nhờ thu D/A, sau khi nhà NK ký chấp nhận hối phiếu thì nhà XK
mất quyền kiểm soát hàng hóa, khi đó nhà NK có thể từ chối khi hối phiếu đến hạn (có
thể vì hàng hóa không đảm bảo theo yêu cầu, hoặc nhà NK không bán được hàng hóa
đó, nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo ).
Trong trường hợp nhờ thu D/P thì rủi ro thấp hơn vì nhà XK có thể kiểm soát
hàng hóa (thông qua ngân hàng) cho đến khi nhà NK thanh toán. Nếu nhà NK không
thể thanh toán hoặc từ chối thanh toán, nhà XK còn có thể: kháng nghị hối phiếu hoặc
đưa nhà NK ra tòa, hoặc tìm người mua khác, có thể thu xếp để bán đấu giá, hoặc chở

hàng quay về.
Ngoài ra, nhà XK còn gặp nhiều rủi ro khác như rủi ro tỷ giá, rủi ro ngoại hối
(đó là chính sách quản lý ngoại hối tại nước nhà NK) hay rủi ro quốc gia (do bị cấm
vận, bị phong tỏa tài sản, thay đổi thể chế chính trị…).
17
- Đối với nhà NK: nhà NK sẽ gặp rủi ro khi nhà XK lập BCT giả hay cố tình gian
lận thương mại, hoặc nhà XK không giao hàng hay giao hàng không đúng hợp đồng.
- Đối với NHNT: chịu rủi ro khi đã thanh toán hay đã ứng trước tiền cho nhà
XK trước khi nhận được tiền từ NHTH, nếu không nhận được tiền từ NHTH thì
NHNT phải chịu rủi ro tín dụng từ phía nhà XK.
- Đối với NHTH/NHXT: trong trường hợp nếu NHTH chuyển tiền cho NHNT
trước khi nhà NK thanh toán thì phải chịu rủi ro nếu nhà NK không nhận chứng từ và
không thanh toán hoặc không chấp nhận. Mọi hậu quả phát sinh do có hành động trái
với các chỉ thị trong lệnh nhờ thu thì các ngân hàng phải tự gánh chịu.
1.3.5. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.3.5.1. Khái niệm
Thư tín dụng là một cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng để trả tiền cho
người bán theo yêu cầu của người mua khi người bán đáp ứng các yêu cầu quy định
trong thư tín dụng.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó, theo
yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C), một Ngân hàng (ngân hàng phát
hành L/C) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C, theo đó NHPH cam kết trả tiền hoặc
chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (người thụ hưởng L/C) khi người này xuất
trình cho NHPH bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản
thanh toán phù hợp.
1.3.5.2. Đặc điểm
Hiện nay, thanh toán XNK bằng L/C được các Ngân hàng trên thế giới thực
hiện trên cơ sở phiên bản UCP 600 (ICC Uniform Customs and Practice for
Documentary Credits, Publication No 600) do phòng thương mại quốc tế ICC phát
hành và áp dụng kể từ ngày 01/07/2007 và phiên bản 2007 về tiêu chuẩn kiểm tra

chứng từ (International Standard Banking Practice - ISBP).
Phương thức thanh toán L/C ràng buộc ngân hàng mở và các bên tham gia khá
chặt chẽ, rõ ràng nên phương thức này đã đáp ứng yêu cầu thương mại trong nền kinh
tế thị trường phát triển. Tuy nhiên, nếu không thật sự am hiểu và cẩn thận trong quá
trình thực hiện, các bên liên quan đều có thể gặp rủi ro.
18
1.3.5.3. Quy trình thanh toán
Các thuật ngữ viết tắt:
NHPH Ngân hàng phát hành
NHXN Ngân hàng xác nhận
NHTB Ngân hàng thông báo
NHĐCĐ Ngân hàng được chỉ định
NHCK Ngân hàng chiết khấu
Trong phương thức tín dụng chứng từ, bao gồm các bên tham gia sau:
i. Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant): là người nhập khẩu, người mua
hàng, yêu cầu phát hành thư tín dụng.
ii. Người thụ hưởng (Beneficiary): là người xuất khẩu, người bán, được nhận tiền
theo thư tín dụng, thường là nhà XK.
iii. NHPH (Issuing bank) là ngân hàng phát hành thư tín dụng theo yêu cầu của nhà
NK, cung cấp tín dụng cho nhà NK, đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng
lợi.
iv. NHTB (Advising bank) là ngân hàng thực hiện việc thông báo L/C cho người
thụ hưởng theo ủy nhiệm của NHPH. Trách nhiệm của NHTB là xác thực L/C
trước khi chuyển giao cho người thụ hưởng và ngân hàng này không có trách
nhiệm hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu do người thụ hưởng ký phát.
v. NHXN (Confirming bank): là ngân hàng đứng ra xác nhận cho ngân hàng mở
thư tín dụng, xác nhận trách nhiệm cùng với ngân hàng mở thư tín dụng bảo
đảm việc trả tiền cho nhà XK.
vi. NHĐCĐ (Nominated bank) là ngân hàng mà ở đó thư tín dụng có giá trị thương
lượng hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu trong thư tín dụng quy định có thể thương

lượng tại ngân hàng đó.
vii. Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing bank) là ngân hàng được ngân hàng phát
hành ủy nhiệm thực hiện thanh toán giá trị tín dụng chứng từ cho NHĐCĐ.
Thông thường ngân hàng này chỉ xuất hiện khi NHPH và NHĐCĐ không có
quan hệ tài khoản trực tiếp với nhau.
19
viii. NHCK (Negotiating bank) là ngân hàng thực hiện chiết khấu BCT. Nếu trong
L/C không quy định BCT có giá trị chiết khấu tại ngân hàng nào thì bất kỳ ngân
hàng nào cũng có thể chiết khấu BCT đó.
Quy trình thanh toán được thực hiện theo các bước sau:







Các bước tiến hành
(0) Ký kết hợp đồng giữa nhà NK và nhà XK.
(1) Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết, nhà NK làm thủ tục yêu cầu mở L/C cho
người thụ hưởng gởi đến ngân hàng phục vụ mình.
(2) NHPH mở L/C theo yêu cầu của nhà NK và chuyển L/C sang NHTB để báo cho
nhà XK biết.
(3) NHTB thông báo L/C cho nhà XK biết rằng L/C đã mở.
(4) Dựa vào nội dung của L/C, nhà XK giao hàng cho nhà NK.
(5) Nhà XK sau khi giao hàng lập BCT thanh toán gởi đến NHTB để được thanh toán.
(6) NHTB gởi BCT thanh toán sang để NHPH xem xét trả tiền.
(7) NHPH sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển sang
NHTB để ghi Có cho nhà XK, nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán.
(8) NHPH trích tài khoản và báo Nợ cho nhà NK.

(9) NHTB ghi Có và báo Có cho nhà XK.
(10) Nhà NK xem xét chấp nhận trả tiền và NHPH mở L/C trao BCT để nhà NK có thể
nhận hàng.


NHPH
(Issuing bank)
NHTB
(Advising bank)
Nhà nhập khẩu
(Applicant)
Nhà xuất khẩu
(Beneficiary)
0

1

2

3

4

5

6

7

9


8

10

×