Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.57 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA



BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
LỚP L06 --- NHÓM 25 --- HK221
NGÀY NỘP: 27/09/2022

Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện

Mã số sinh viên

Điểm số


Thành phố Hồ Chí Minh – 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: L06 Tên nhóm: Nhóm 25 HK 221 Năm học 2022 - 2023


Đề tài:
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN. THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
ST
T
1

Mã số SV

Họ

Tên

Nhiệm vụ được phân cơng

% Điểm
BTL

Điểm
BTL

2
3
4
5

Họ và tên nhóm trưởng: Võ Xuân Trang

Số ĐT: 0787905033


Email:

Ký tên


Nhận xét của GV: ....................................................................................................................................................................…
GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)


MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU................................................................................................................. 3
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................
2. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................
3. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................
4. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................
6. Kết cấu của đề tài..........................................................................................
II. NỘI DUNG............................................................................................................
Chương 1. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN............................................................................................................
1.1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân.........................................................
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân....................................
1.1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân...............................

1.1.3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân...................................................................................................................
1.2. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân hiện nay............................................................................................................
1.2.1. Giai cấp công nhân hiện nay...................................................................
1.2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG GIAI CẤP
CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC..................................................................................
2.1. Khái niệm, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam........................


2.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam...............................................
2.1.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam..............................
2.2. Tính tất yếu và tác dụng thực hiện cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
2.2.1. Quan niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố.......................................
2.2.2. Tính tất yếu thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta...............
2.2.3. Tác dụng của thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở nước ta......
2.3. Thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước............................................
2.3.1. Thực trạng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thời gian qua.............................................
2.3.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân..............................................
2.3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................
2.3.2. Giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước thời gian tới....................................
III. KẾT LUẬN..........................................................................................................
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................



I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời với mục đích để nghiên cứu, làm sáng tỏ sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, luận chứng nhưng điều kiện, những con đường
để giai cấp cơng nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử đó của mình.
Trong suốt những năm qua, giai cấp cơng nhân Việt Nam đã khẳng định được
vai trị của mình, xứng đáng là bộ phận của giai cấp cơng nhân thế giới, tiếp tục lấy
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng. Ngày nay, công
nhân Việt Nam chủ động tham gia giải quyết các vấn đề là thu hút sự quan tâm hàng
đầu của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Các vấn đề đó có tính thời sự cao
như dân số, mơi trường, văn hóa, năng lượng, lương thực,…
Trong điều kiện của Việt Nam, Đảng ta xác định: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế – xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Giai cấp cơng nhân và sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng
giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.



4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân
và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; giai cấp công nhân Việt Nam và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam; cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Thứ hai, đánh giá thực trạng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu, trong đó chủ yếu nhất là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương
pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.


II. NỘI DUNG
Chương 1. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1.1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
C. Mác và Ph. Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau và đó đều là
những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp công nhân - con đẻ của nền đại công nghiệp

tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức
sản xuất hiện đại.
Dù vậy, theo các nhà kinh điển, giai cấp công nhan được xác định theo hai
phương diện cơ bản: phương diện kinh tế - xã hội và phương diện chính trị - xã hội.
Về phương diện kinh tế - xã hội, giai cấp công nhân là sản phẩm và là chủ thể
của nền sản xuất đại công nghiệp, là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận
hành các cơng cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa
cao. Họ lao động bằng phương thức cơng nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc
điểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao
động cao và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới.
Về phương diện chính trị - xã hội, từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản,
giai cấp cơng nhân cịn là sản phẩm xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa,
một xã hội có “điều kiện tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê”. C. Mác và Ph.
Ăngghen chỉ rõ, đó là giai cấp của những người lao động khơng có sở hữu tư liệu sản
xuất chủ yếu của xã hội, là những người lao động tự do, phải bán sức lao động cho nhà
tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn cho thấy tính chất đối kháng khơng thể điều hịa giữa giai cấp cơng
nhân (giai cấp vơ sản) với giai cấp tư sản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
chính là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.


Về mặt xã hội, nó được thể hiện là mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp cơng nhân và
giai cấp tư sản.
Từ những phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác - Lênin: Giai cấp cơng nhân là
một tập đồn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền
cơng nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại
và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản
xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm th do khơng có tư liệu
sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng

dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là
giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã không những đưa lại quan niệm khoa học về giai
cấp cơng nhân mà cịn làm sáng tỏ những đặc điểm quan trọng của nó với tư cách là
một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới, và đó cũng chính là những phẩm
chất cần thiết để giai cấp cơng nhân có vai trị lãnh đạo cách mạng.
Đặc điểm thứ nhất cũng là đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động
bằng phương thức cơng nghiệp với cơng cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao
động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
Tiếp theo, giai cấp cơng nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là
chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp cơng nhân là đại biểu
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn
tại và phát triển của xã hội hiện đại.
Cuối cùng, nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã
rèn luyện cho giai cấp công nhân những phẩm chất về tính tổ chức, kỷ luật lao động,
tinh thần hợp tác và tâm lý lao động cơng nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có
tinh thần cách mạng triệt để.
1.1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân
là thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp cơng nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao


động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải
phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn,
lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội dung cơ bản: kinh
tế, chính trị - xã hội và văn hóa, tư tưởng.
Ở nội dung kinh tế, giai cấp công nhân là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới,
sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng như cầu ngày càng tăng của con

người và xã hội, tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới. Giai cấp
công nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã hội và là giai cấp duy nhất khơng có lợi
ích riêng với nghĩa là tư hữu. Giai cấp công nhân, để thực hiện sứ mệnh lịch sử của
mình về nội dung kinh tế, phải đóng vai trị nịng cốt trong q trình giải phóng, thúc
đẩy lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ) phát
triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.
Ở nội dung chính trị - xã hội, giai cấp công nhân, cùng với nhân dân lao động,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền
thống trị của giai cấp thống trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay
giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất
giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của
nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động, cải
tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng
nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hội và tổ chức đời sống xã hội
phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động, thực hiện dân chủ, công bằng, bình
đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Ở nội dung văn hóa, tư tưởng, giai cấp cơng nhân cần phải tập trung xây dựng
hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do; thực hiện cuộc cách
mạng văn hóa, tư tưởng để xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng,
trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Đồng thời, cũng cần phải xây
dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác Lênin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư cịn sót lại của các hệ tư
tưởng cũ.


1.1.3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
Hai điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao
gồm: địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hội của giai cấp cơng nhân.
Thứ nhất, về địa vị kinh tế, giai cấp công nhân là con đẻ, sản phẩm của nền đại
cơng nghiệp có tính xã hội hóa ngày càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật

chất hiện đại. Vì thế, họ đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản
xuất hiện đại, là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã
hội và có vai trị quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại. Chính từ đó, giai cấp
cơng nhân trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất
có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng xã hội
chủ nghĩa với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, khơng cịn chế độ người áp bức,
bóc lột người.
Thứ hai, về địa vị chính trị - xã hội, giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản
xuất chủ yếu, phải bán sức lao động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích cơ
bản của họ đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi
ích cơ bản của đa số nhân dân lao động. Họ có những phẩm chất của một giai cấp tiên
tiến, giai cấp cách mạng như: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc
đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội. Họ cịn được trang bị lý luận tiên
tiến là chủ nghĩa Mác - Lênin, có đội tiền phong là Đảng Cộng sản dẫn dắt.
Bên cạnh những điều kiện khách quan, cần phải có những điều kiện chủ quan
để giai cấp cơng nhân có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình.
Điều kiện thứ nhất chính là sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về
số lượng và chất lượng. Giai cấp công nhân lớn mạnh cùng với quy mô phát triển của
nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, kỹ thuật và công nghệ.
Sự phát triển về chất lượng của giai cấp cơng nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng
thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai
trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, phải được giác ngộ về lý luận khoa
học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, phải có năng lực và trình độ làm chủ


khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Để giai cấp công nhân phát triển về số lượng
và chất lượng, theo chủ nghĩa Mác - Lênin phải đặc biệt chú ý đến hai biện pháp cơ
bản: phát triển công nghiệp và xây dựng Đảng Cộng sản.
Thứ hai, Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công

nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Quy luật chung, phổ biến cho sự ra
đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa chũ nghĩa xã hội khoa học, tức là chủ nghĩa
Mác - Lênin với phong trào công nhân. Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội, là nguồn
bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp
công nhân, trở thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp, đại biểu
trung thành cho lợi ích của giai cấp cơng nhân, của dân tộc và xã hội. Sức mạnh của
Đảng không chỉ thể hiện ở bản chất giai cấp công nhân mà còn ở mối liên hệ mật thiết
giữa Đảng với nhân dân, với quần chúng lao động đông đảo trong xã hội.
Ngoài ra, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
đi tới thắng lợi, cần phải có điều kiện quan trọng khơng thể thiếu đó là sự liên minh
giai cấp giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nông dân và những tầng lớp lao động
khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh
đạo.
1.2. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân hiện nay
1.2.1. Giai cấp công nhân hiện nay
So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX, giai cấp công nhân hiện nay
vừa có những điểm tương đồng, vừa có những điểm khác biệt, có những biến đổi mới trong
điều kiện lịch sử mới.
Về những điểm tương đối ổn định so với thê kỷ XIX:
Thứ nhất, giai cấp cộng nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của
xã hội hiện đại, là chủ thể của quá trình sản xuất cơng nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa
ngày càng cao.
Tiếp theo, cũng giống như thế kỷ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công
nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Thực tế đó cho


thấy, xung đột về lợi ích cơ bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân (giữa tư bản và
lao động) vẫn tồn tại, vẫn là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội
hiện đại ngày nay.

Thứ ba, phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi
đầu trong các cuộc đấu tranh vì hịa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ
xã hội và chủ nghĩa xã hội.
Từ những điểm tương đồng trên, có thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách
mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn, to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của
giai cấp công nhân, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư
bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
Về những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại:
Đầu tiên, gắn liền với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển
kinh tế tri thức, công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa theo hai mặt tri thức hóa và trí
thức hóa. Ngày nay, cơng nhan thường xuyên được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên
được đào tạo lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ trong sản xuất. Hao phí
lao động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ khơng cịn thuần túy là hao phí sức lực
cơ bắp.
Biến đổi thứ hai chính là xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng. Trong bối cảnh tồn
cầu hóa, với một số điều chỉnh từ chủ nghĩa tư bản, một bộ phận công nhân đã tham gia vào
sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa. Về mặt hình
thức họ khơng cịn là “vơ sản” nữa và có thể được “ trung lưu hóa” về mức sống
nhưng thực chất, ở các nước tư bản, do không chiếm được tỉ lệ sở hữu cao nên quá
trình sản xuất và phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ thuộc vào những cổ đông lớn.
Thứ ba, ở một số quốc gia xã hội chủ nghĩa, Đảng cộng sản là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, cầm quyền trong q trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Ngồi ra, trong bối cảnh mới của tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế và Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn


về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại. Cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu
nhập giữa các bộ phận công nhân rất khác nhau trên phạm vi toàn cầu cũng như trong

mỗi quốc gia.
1.2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay chủ yếu được thực
hiện thơng qua ba nội dung chính: kinh tế, chính trị - xã hội và văn hóa, tư tưởng.
Về nội dung kinh tế, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với sự phát triển
xã hội ngày càng thể hiện rõ bởi sự tham gia trực tiếp của giai cấp công nhân và các lực
lượng lao động - dịch vụ trình độ cao vào sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư bản
trong thế giới ngày nay. Mặt khác, mâu thuẫn lợi ích giữa giai cấp công nhân cũng ngày
càng sâu sắc ở từng quốc gia và trên phạm vi tồn cầu, bởi bất cơng và bất bình đẳng
trong xã hội tồn cầu hóa.
Về nội dung chính trị, ở các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu đấu tranh trực tiếp
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội,
mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Ở
các nước xã hội chủ nghĩa, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo thành
công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh, thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh
chóng và bền vững.
Trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân hiện nay chính là đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng Đảng Cộng sản, giáo dục
nhận thức và củng cố niềm tin khóa họ đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện quốc tế chân chính
của giai cấp cơng nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.
Tóm tắt chương 1
Giai cấp cơng nhân là giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công
nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp, là “con đẻ” của nền sản xuất đại
công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,


phương thức sản xuất hiện đại, có nhiệm vụ phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa vì lợi

ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản và còn là một giai cấp cách
mạng và có tinh thần cách mạng triệt để. Các yếu tố khách quan như địa vị kinh tế, địa
vị chính trị - xã hội và các yếu tố chủ quan như sự phát triển của giai cấp công nhân,
Đảng Cộng sản chủ đạo, sự liên minh giữa các giai cấp cũng như các tầng lớp lao động
đã quy định nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, là đấu tranh xóa bỏ chế độ
người bóc lột người - tư bản chủ nghĩa và xây dựng xã hội mới khơng cịn áp bức bóc
lột. Do đó, giai cấp cơng nhân cần hiểu và xác định rõ phương pháp để có thể thực
hiện thành cơng sứ mệnh lịch sử của mình trên các phương diện kinh tế, chính trị - xã
hội, văn hóa, tư tưởng.


Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG GIAI CẤP
CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
2.1. Khái niệm, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
2.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam
Tại Hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành trung ương khóa X, Đảng đã xác định:
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng lương trong các loại
hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ
có tính chất cơng nghiệp”1.
Là một bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, giai cấp cơng nhân Việt Nam
đồng thời mang trong mình những đặc điểm tương đồng và khác biệt so với giai cấp
công nhân thế giới.
Đầu tiên, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời vào đầu thế kỷ XX, trước giai cấp
tư sản và là giai cấp đối đầu trực tiếp với tư bản thực dân Pháp và bè lũ của chúng.
Tuy nhiên, do sinh ra và phát triển ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách
thống trị của thực dân Pháp, nên giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm.
Trong các cuộc đấu tranh để bảo vệ độc lập chủ quyền, chống lại phong kiến và
tư bản thực dân đế quốc, giai cấp công nhân luôn thể hiện mình là lực lượng chính trị

tiên phong, lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản
giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc thực dân, mở đường cho sự phát triển của dân tộc
trong thời đại cách mạng vô sản. Giai cấp công nhân Việt Nam khơng chỉ thể hiện đặc
tính cách mạng của mình ở ý thức giai cấp và lập trường chính trị mà còn thể hiện tinh
thần dân tộc, giai cấp cơng nhân Việt Nam gắn vó mật thiết với nhân dân, với dân tộc,
có truyền thống u nước, đồn kết và bất khuất chống xâm lược. Tuy giai cấp công
nhân Việt Nam khi ra đời số lượng cịn ít, chưa mang đầy đủ những đặc tính của nền
đại cơng nghiệp, nhưng họ đã sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng nên đã
1

Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/1/2008 của BCHTWĐ về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Truy cập từ />

trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị giai cấp, sớm giác ngộ lý tưởng, mục
tiêu cách mạng và sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình, nhất là từ khi Đảng ra đời.
Đặc điểm quan trọng thứ ba của giai cấp cơng nhân Việt Nam là gắn bó mật
thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Chính nhờ sự gắn bó đó, cộng thêm việc
gắn chặt lợi ích của giai cấp cơng nhân và lợi ích dân tộc đã tạo nên động lực thúc đẩy
đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc trong mọi thời kỳ đấu tranh cách mạng,
từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong xây dựng chủ
nghĩa xã hội và trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay.Thực tế, Việt Nam lúc
trước là một đất nước nông nghiệp, phần lớn bộ phận công nhân Việt Nam đều xuất
thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác. Do đó, giai cấp cơng nhân Việt Nam
từ khi sinh ra đã có mối liên hệ tự nhiên, chặt chẽ với giai cấp nông dân và tầng lớp lao
động khác trong xã hội, họ vẫn mang trong mình một vài đặc điểm, phẩm chất của các
giai cấp khác. Đồng thời, họ cũng đều cùng trải qua sự áp bức, bóc lột của chủ nghĩa
tư bản và đế quốc thực dân, đó là điều kiện chung để họ bộc lộ tinh thần yêu nước, tự
tôn dân tộc, tạo ra thuận lợi để họ có thể liên minh với nhau và sử dụng sức mạnh của
đại đồn kết dân tộc để có thể đứng dậy bảo vệ đất nước và giành lại độc lập chủ
quyền dân tộc. Tinh thần đại đoàn kết dân tộc chưa từng bị suy giảm hay mất đi, mà

ngày nay nó lại càng lớn mạnh, càng được giai cấp công nhân phát huy trong quá trình
cùng các tầng lớp khác thực hiện việc phát triển đất nước tmột cách hướng bền vững,
vững mạnh.
Trong q trình đổi mới đất nước, thêm vào đó là ảnh hưởng của việc thực hiện
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta cùng với tình hình chung của thế
giới, giai cấp cơng nhan Việt Nam đã có những biến đổi, đi đơi với đó là sự trưởng
thành và phát triển.
Thứ nhất, giai cấp công nhân hiện nay có sự tăng nhanh về số lượng và chất
lượng, trở thành giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường nhằm
hướng đất nước tới sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, sự phát triển ấy vẫn chưa đáp
ứng được đầy đủ yêu cầu của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và q trình hội
nhập quốc tế về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề


nghiệp. Giai cấp cơng nhân Việt Nam đang gặp tình trạng “thiếu nghiêm trọng các
chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp
và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; đa phần công nhân từ nông dân, chưa được
đào tạo cơ bản và có hệ thống, một bộ phận cơng nhân chậm thích nghi với cơ chế thị
trường2”.
Thứ hai, giai cấp cơng nhân Việt Nam đang dần có sự phân hóa đa dạng về cơ
cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, đội ngũ công nhân
trong khu vực kinh tế nhà nước vẫn là tiêu biểu và giữ vai trò nồng cốt chủ đạo.
Thứ ba, để đảm bảo tốc độ của quá trình phát triển đất nước theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, địi hỏi công nhân tri thức nắm vững khoa học - công nghệ
tiến tiến và công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, văn
hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội phải là lực lượng chủ
đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn.
Cuối cùng, để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay, cùng với việc xây dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh,

hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng
lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch, vững mạnh. Đó chính là điểm then chốt để
thực hiện thành công sứ
2.1.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta đã
xác định vai trò và sứ mệnh lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta hiện nay:
“Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.”

2

Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/1/2008 của BCHTWĐ về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Truy cập từ />

Để giả quyết các nhiệm vụ cụ thể thuộc nội dung sứ mệnh lịch sử, giai cấp công
nhân cần phát huy vai trò của một giai cấp tiên phong, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng.
Về phương diện kinh tế, giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đơng đảo,
có cơ cấu ngành nghề đa dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công
nghiệp ở mọi thành phần kinh tế, với chất lượng ngày một nâng cao về kỹ thuật và
công nghệ sẽ trở thành nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh
tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học - công nghệ làm
động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả.
Đồng thời, cần đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với thực hiện tiến bộ và
cơng bằng xã hội, thực hiện hài hịa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội. Thêm vào đó,
vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện

nay chính là phát huy vai trị và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên và mơi trường. Nhìn chung, trên phương diện kinh tế, giai cấp cơng
nhân cần phát huy vai trị của mình, của công nghiệp, cần thực hiện khối liên minh
công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp - nông thôn và
nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, bảo vệ tài ngun và mơi trường sinh thái. Q trình đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đã, đang và sẽ tạo ra sự phát triển, trưởng thành không chỉ đối
với giai cấp cơng nhân mà cịn đối với giai cấp nơng dân, tạo ra nội dung mới, hình
thức mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả khối liên minh công - nơng - tri thức ở
nước ta.
Về phương diện chính trị - xã hội, nội dung chính yếu, nổi bật thể hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp cơng nhân chính là giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của
cán bộ, đảng viên, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ. Để có thể thực hiện trọng trách đó, yêu cầu đội ngũ cán bộ, đảng viên trong
giai cấp công nhân phải nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố và
phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng của Đảng, đồng thời giai cấp công nhân


thơng qua hệ thống cơng đồn cũng phải chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh
đốn và làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng và chế độ xã hội
chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân.
Về phương diện văn hóa, tư tưởng, cần xây dựng và phát triển nên văn hóa Việt
Nam tiên phong, đậm đà bản sắc dân tộc mà nội dung cốt lõi là xây dựng con người
mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công
nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và hồn thiện nhân cách con
người Việt Nam. Đồng thời, giai cấp cơng nhân cịn tham gia vào cuộc đấu tranh trên
lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư

tưởng Hồ Chí Minh, đó là nền tảng tư tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai
trái, những sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và con
đường cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Để có thể thực hiện được sứ
mệnh lịch sử này, yêu cầu giai cấp công nhân Việt Nam phải thường xuyên giáo dục
cho các thế hệ công nhân và lao động trẻ ở nước ta về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính
trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối liên hệ mật thiết giữa giai
cấp cơng nhân với dân tộc, đồn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc và đoàn kết
quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong thời đại Hồ
Chí Minh.
2.2. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại
hố ở nước ta
2.2.1. Quan niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Tại hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) về phát triển
công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới, ngày 30/7/1994, Đảng đã
đưa ra định nghĩa về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau:
“Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động
thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,


phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.3”
Hay thực chất, có thể hiểu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình con người
sáng tạo ra những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đồng thời tìm cách để áp dụng nó vào đời
sống và sản xuất, nhằm mục đích trơ giúp cho con người trong quá trình làm việc, tăng
hiệu quả, năng suất của lao động, đồng thời đưa đất nước phát triển theo khuynh
hướng tiến bộ, hiện đại và bền vững.
2.2.2. Tính tất yếu thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta
Về mặt lý luận, tính tất u của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã

được thể hiện rõ nét và xuất phát từ bốn nguyên nhân chính.
Thứ nhất, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta được xem như một quy luật
phổ biến của sự phát triển, thể hiện thông qua sự phát triển của xã hội và của lực lượng
sản xuất. Tính phổ biến của sự phát triển thể hiện ở chỗ phát triển không phải là đặc
tính riêng có của một lĩnh vực nào đó của thế giới, mà trái lại nó là khuynh hướng vận
động được thể hiện ở tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, đồng thời, mỗi sự
vật, hiện tượng đều có thể bao hàm trong nó khả năng của sự phát triển, phát sinh từ
chính sự vận động của nó và chịu sự chi phối của nhiều khuynh hướng phát triển khác.
Đối với quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa cũng thế, nó chính là quy luật phổ biến
của sự phát triển lực lượng sản xuất tiến tới phát triển mạnh mẽ nền kinh tế theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, gây ra những ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền sản xuất của nước
ta. Cụ thể là, q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đã làm chuyển dịch mạnh mẽ theo
hướng tích cực cơ cấu lao động từ khu vực sử dụng nhiều lao động chân tay sang lĩnh
vực gắn liền với kinh tế tri thức, chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế từ sản xuất nông
nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, chuyển nền sản xuất từ thủ công sang nền sản xuất
cơ khí, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật có nguồn gốc chính từ q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vào q trình lao động nhằm mục đích hỗ trợ người
cơng nhân, đồng thời rút ngắn thời gian sản xuất ra sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả,
3

Nghị quyết số 07-NQ/HNTW ngày 30/7/1994 của Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng (khố VII) về phát triển
cơng nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp
công nhân trong giai đoạn mới. (23/2/2017). Truy cập từ />

năng suất cơng việc nhưng vẫn đảm bảo hồn tồn về chất lượng sản phẩm được tạo
ra. Việc thay đổi cơ cấu lao động, cơ cấu của nền sản xuất để đáp ứng q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa lại chính là nguồn động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao
động phải nâng cao trình độ, giúp xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao đã qua đào tạo, có tay nghề thành thạo, chủ động, sáng tạo và nắm vững cơng
nghệ. Mặt khác, tính tất yếu của của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa khơng chỉ nằm ở sự

phát triển kinh tế mà hơn hết là sự phát triển mọi mặt của xã hội. Bởi vì, nó thúc đẩy
tăng năng suất và hiệu quả lao động, từ đó giúp nền kinh tế phát triển nhanh chóng và
trở thành cơ sở để người dân có thể nâng cao chất lượng cuộc sống của mình về mọi
mặt. Thêm vào đó, trong q trình xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa thì yêu cầu tất yếu chắc chắn phải được chú trọng chính là cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, giúp ích trong việc giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phịng an
ninh và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
Thứ hai, để Việt Nam xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội thì con đường vững chắc nhất chính là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng
đồng thời, đây cũng là một tiến trình lâu dài và là quy luật mang tính tất yếu của của
cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội được
phát triển từ cơ sở vật chất - kỹ thuật có sẵn của chủ nghĩa tư bản, do đó chúng cần
được vận dụng, phát triển và đổi mới sao cho phù hợp với nền kinh tế hiện đại. Cơ sở
vật chất kỹ thuật cũng chính là động lực phát triển của đất nước, xã hội theo hướng
tích cực, là nguồn lực cơ bản chi phối nền sản xuất kinh tế, góp phần làm tăng tiềm lực
và sức mạnh chính trị, quân sự, kinh tế nước ta, từ đó trở thành cơ sở để bảo vệ độc lập
dân tộc, chủ quyền lãnh thổ và củng cố an ninh quốc phòng.
Thứ ba, trong khi Việt Nam đang phát triển một cách rất mạnh mẽ, với rất nhiều
những thành tựu nổi bật thì việc thực hiện rút ngắn khoảng cách tụt hậu giữa nước ta
với các nước trong khu vực và trên thế giới là một trong những u cầu mang tính tất
yếu của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa chính là xu
hướng chung của thế giới, do đó nó sẽ giúp Việt Nam rút ngắn q trình hội nhập với
thế giới về các mặt kinh tế, khoa học – công nghệ, giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác.


Thứ tư, sự phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật đòi hỏi phải đảm bảo sự phát triển
quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất. Vì thế, tính tất yếu của cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa cịn xuất phát từ u cầu tạo ra năng suất lao động
xã hội cao. Quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa tạo ra hệ thống cơ sở vật chất – kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội, đó chính là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển

mạnh mẽ, lực lượng sản xuất thủ công được thay thế bằng đội ngũ lao động sử dụng
máy móc, trang thiết bị tiên tiến. Đồng thời, nó cịn giúp hồn thiện quan hệ sản xuất
phù hợp với yêu cầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bằng cách tiến hành tái
sắp xếp nền kinh tế quốc dân, chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế, phát huy vai trò
của kinh tế Nhà nước, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến tới đảm bảo công
bằng xã hội. Năng suất lao động của xã hội chỉ có thể được nâng cao nếu thực hiện
thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.3. Thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
2.3.1. Thực trạng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thời gian qua
2.3.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
a. Những mặt đạt được
Thứ nhất, công nhân tri thức nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến và công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, văn hóa, được rèn
luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu
giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào cơng đồn.
Thứ hai, giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp,
có mặt trong mọi thành phần kinh tế. Trong công cuộc đổi mới, nhất là từ khi bước
vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp cơng nhân có
vai trị đặc biệt quan trọng. Giai cấp công nhân trực tiếp làm việc trong các công
xưởng, nhà máy, doanh nghiệp, trong các lĩnh vực của ngành kinh tế công nghiệp, trực
tiếp tiếp nhận công nghệ tiên tiến đưa vào sản xuất, cải tiến cơng cụ, quy trình, quản
lý...


Thứ ba, giai cấp công nhân nước ta là lực lượng đặc biệt quan trọng duy
trì và phát triển hoạt động sản xuất, tạo ra khối lượng lớn sản phẩm cơng nghiệp, đóng
góp chủ yếu vào ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng tạo nên thành tựu to lớn và
có ý nghĩa lịch sử trong 35 năm đổi mới. Trong 6 tháng đầu năm 2022, giá trị tăng

thêm toàn ngành cơng nghiệp ước tính tăng 8,48% so với cùng kỳ năm trước (quý I
tăng 6,97%; quý II tăng 9,87%). Trong đó, ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tăng
9,66% (quý I tăng 7,72%; quý II tăng 11,45%)4. Giá trị ngành cơng nghiệp hàng năm
tăng cao, trong đó có cơng sức, trí tuệ của giai cấp cơng nhân, đóng góp chủ yếu vào
giá trị tổng sản phẩm trong nước (GDP), góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn, có
ý nghĩa lịch sử của hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng.
Thứ tư, trong thực tế, quan hệ giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức đã hình
thành nên khối liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức. Từ đó hình thành, phát triển các nhóm xã hội giáp ranh, đan xen giữa cơng nhân
và trí thức, giữa công nhân và nông dân. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác, liên minh, liên kết giữa các giai tầng xã
hội. Thơng qua đó, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, số lượng, chất lượng lao động, để
tạo nên nguồn nhân lực có chất lượng cao cho q trình phát triển kinh tế - xã hội.
b. Nguyên nhân đạt được
Đầu tiên, trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thứ được ưu tiên
hàng đầu là kiến thức. Nắm bắt tình hình chung của các nước phát triển Đảng ta đã
đặt ra yêu cầu cực kì quan trọng đối với GCCN là cần nâng cao trình độ về mọi mặt,
làm chủ cơng nghệ để tri thức hóa nền kinh tế, giúp giai cấp công nhân sẽ phát triển
nhanh về cả số lượng và chất lượng.
Thứ hai, chính việc đảm bảo thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm đa dạng cơ cấu nghề
nghiêp. Để thích nghi với điều đó, giai cấp cơng nhân đã ln luôn phấn đấu để phát
triển bản thân, dần thử sức với nhiều ngành, nhiều điều kiện làm việc khác nhau, từ đó
có thể phát hiện những vấn đề, cải tiến cơng nghệ sản xuất.
4

Tổng cục thống kê. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý II và 6 tháng đầu năm 2022. Truy cập từ
/>


×