Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

hệ thống truyền hình smatv (sattelite master antenna television)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.62 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
Nội dung Trang
Mục lục 1
Danh mục các từ viết tắt 2
Danh mục các hình vẽ 3
Danh mục các bảng biểu 4
Mở đầu 5
Lời cảm ơn 6
Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Phần 2: NỘI DUNG TÌM HIỂU TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1: TRUYỀN HÌNH VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC TRUYỀN DẪN 7
1.1. Giới thiệu về truyền hình 8
1.1.1. Khái niệm 9
1.1.2. Sóng điện từ 10
1.2. Các phương thức truyền dẫn 11
1.2.1. Truyền hình quảng bá tương tự mặt đất (truyền hình vô tuyến) 12
1.2.2. Truyền hình quảng bá số mặt đất 13
1.2.3. Truyền hình vệ tinh tương tự và số 14
1.2.4. Truyền hình vi ba 15
1.2.5. Truyền hình cáp tương tự và số 16
1.2.6. Truyền hình SMATV (Sattelite Master Antenna Television) 17
1.3. Băng tần của hệ thống truyền hình cáp tại Việt Nam
2: CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG PHÁT VÀ THU TRUYỀN HÌNH VỆ
TINH 18
2.1. Trạm phát mặt đất 19
2.2. Vệ tinh 20
2.2.1. Giới thiệu về vệ tinh 21
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
1
2.2.2. Băng tần vệ tinh 22
2.2.3. So sánh giữa hai băng tần 23


2.3. Trung tâm Headend 21
3: CÁC THÀNH PHẦN CỦA TRUNG TÂM 22
3.1. Các loại anten thu 23
3.1.1. Anten Yagi 24
3.1.2. Anten Parabol 25
3.2. Các loại máy thu 25
3.3. Bộ Convertor 25
3.4. Bộ điều chế và Giải điều chế 25
3.4.1. Bộ điều chế Modulator 26
3.4.2. Bộ giải điều chế Demodulator 26
3.5. Bộ ghép kênh – Bộ cộng tín hiệu (Combiner) 26
3.6. Bộ mã hóa/giải mã 26
3.6.1. Bộ mã hóa – Encoder 26
3.6.2. Bộ giải mã – Decoder 27
3.7. Thẻ giải mã, thiết bị mua bản quyền 27
3.8. Thiết bị đo 27
4: CÁC THÀNH PHẦN CỦA MẠNG PHÂN PHỐI 28
4.1. Cáp đồng trục 28
4.2. Bộ chia, tap 30
4.2.1. Bộ chia, tap chỉ dùng để phân phối tín hiệu 30
4.2.2. Bộ chia, tap có khả năng cấp nguồn 31
4.3. Thiết bị khuếch đại tín hiệu 32
4.4. Đầu nối (Connector) 32
Kết luận 33
Tài liệu tham khảo 34
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
2
MỞ ĐẦU
Như chúng ta đều biết công nghệ truyền thanh và truyền hình đã ra đời từ rất lâu
đồng thời đã cung cấp rất nhiều thông tin thiết thực về văn hóa – xã hội và kinh tế -

chính trị cho đời sống nhân dân. Truyền hình còn là cơ quan thông tin, ngôn luận của
quần chúng nhân dân. Ngoài ra còn cung cấp nhiều chương trình giải trí phong phú và
hấp dẫn đối với người xem.
Tuy vậy, việc thu sóng truyền hình tại các vùng lõm, các chung cư và cao ốc
thường rất khó khăn vì các chung cư hay cao ốc đã trở thành vật cản sóng truyền hình
với các căn hộ bên trong cao ốc hay chung cư đó dẫn đến tín hiệu thu được thường rất
xấu gây ra hiện tượng bóng và nhiễu. Đòi hỏi của người xem về chất lượng của các
chương trình truyền hình ngày càng cao không chỉ với các chương trình quảng bá mà
còn có nhu cầu được cung cấp thông tin về các sự kiện mọi lúc, mọi nơi trên thế giới
kể cả những yêu cầu được học tập, giải trí, giao dịch mua sắm ngay trên thiết bị truyền
hình của mình. Nhất là tại các khách sạn hay chung cư cao cấp thì nhu cầu giải trí về
truyền hình của khách hàng là rất phong phú. Từ đó đã có nhiều công nghệ, dịch vụ
truyền hình ra đời với nhiều chủng loại và phương pháp truyền dẫn khác nhau. Cung
cấp ngày càng nhiều các chương trình truyền hình hấp dẫn và phong phú phục vụ cho
mọi nhu cầu của các tầng lớp khán giả.
Cùng với sự phát triển của công nghệ truyền hình, một hệ thống truyền hình mới
đã ra đời có tên gọi là Hệ thống truyền hình SMATV (Sattelite Master Antenna
Television). Nó thích hợp với các khách sạn hay các chung cư cao cấp vì chi phí thấp
số lượng và chất lượng các kênh truyền hình cao đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi
của khách hàng. Xuất phát từ những lý do trên nên em đã chọn chủ đề “Hệ thống
truyền hình SMATV” cho bài báo cáo thực tập của mình.
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
3
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể thầy cô khoa Điện tử - Viễn
thông, trường Đại học Điện Lực đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để em tiếp cận được
với môi trường thực tế thông qua đợt thực tập đầy ý nghĩa thiết thực này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên Trung tâm kĩ
thuật và dịch vụ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu công nghệ mới đã tạo điều kiện thuận

lợi trong suốt thời gian em thực tập. Giúp em tiếp thu được những kiến thức bổ ích từ
thực tế và góp phần to lớn vào việc bổ sung vốn kiến thức của mình.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – thầy Đặng Trung
Hiếu đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn để em hoàn thành báo cáo thực tập đúng thời gian
quy định.
Với thời gian thực tập ngắn, cơ hội tiếp cận thực tế và hoàn thiện bài viết tuy có
cố gắng, nhưng em sẽ còn có nhiều thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được những
đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
4
Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu công nghệ mới - NacenComm là công ty cổ
phần chuyển đổi từ DNNN trực thuộc Bộ khoa học và công nghệ theo quyết định theo
quyết định số 2679/QĐ – BKHCN ngày 12/12/2006 của Bộ trưởng BKHCN.
Là một doanh nghiệp Việt Nam tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ truyền hình,
điện nhẹ viễn thông và cung cấp các sản phẩm và giải pháp về công nghệ thẻ thông
minh. Với trên 10 năm kinh nghiệm hoạt động cùng đội ngũ chuyên gia và kỹ thuật
viên lành nghề. Công ty có ba trung tâm chính:
Trung tâm kỹ thuật và dịch vụ.
Trung tâm kỹ thuật điện nhẹ viễn thông.
Trung tâm giải pháp thẻ.
Trung tâm Kỹ thuật và dịch vụ hoạt động về lĩnh vực truyền hình. Trung tâm
gồm có các nhóm chính sau:
1. Nhóm Truyền hình cáp:
Lắp đặt, sửa chữa, bảo trì hệ thống truyền hình cáp gồm 31 toà nhà chung
cư với khoảng 3000 thuê bao.
Bảo trì hệ thống điện nhẹ cho 14 toà nhà bên VINASINCO mỗi tháng
(doorphone, loa truyền thanh nội bộ, điện thoại, camera giám sát, truyền
hình địa phương).

Thực hiện khảo sát lên phương án và trực tiếp tham gia thi công các công
trình của công ty như : Thi công lắp đặt hệ thống tuyến trục truyền hình
cáp.
2. Nhóm Truyền hình vệ tinh:
Thực hiện bảo trì định kỳ hệ thống MATV (Master Antenna Television)
cho 7 khách sạn.
Thực hiện cung cấp lắp đặt dịch vụ truyền hình cáp quang cho 34 khách
sạn và chung cư cao cấp.
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
5
Thực hiện khảo sát, lên phương án và trực tiếp tham gia thi công các
công trình của công ty.
3. Nhóm Truyền dẫn:
Hiện tại nhóm quản lý 145km cáp quang trong đó tuyến cáp trục chiếm
120km còn lại 25km là cáp vào các hộp thuê bao.
Công ty có hai cơ sở:
Cơ sở 1: Trụ sở giao dịch: 40 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội.
Cơ sở 2: C6 – Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội.
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
6
Phần 2: NỘI DUNG TÌM HIỂU TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1: TRUYỀN HÌNH VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC TRUYỀN DẪN
1.1. Giới thiệu về truyền hình
1.1.1. Khái niệm
Định nghĩa: Truyền hình là hệ thống cho phép truyền hình ảnh và âm thanh
tương ứng từ trạm phát đến người xem ở một khoảng cách nhất định.
Phương thức truyền dẫn là sử dụng khả năng truyền lan của sóng điện từ trong
môi trường xác định. Môi trường truyền dẫn có thể là vô tuyến hoặc hữu tuyến. Khi
truyền sóng điện từ ra không gian thì người ta gọi là sóng vô tuyến.
Hình ảnh mà mắt người cảm nhận được có bản chất là tín hiệu điện từ nhưng ở

tần số rất cao, trong dải sóng ánh sáng, không thể thu trực tiếp lại rồi truyền đi được.
Do vậy, người ta phải chuyển đổi từ ánh sáng sang tín hiệu điện từ ở tần số thấp hơn,
có thể lưu trữ và truyền đi được. Trong quá trình truyền dẫn, ta phải điều chế tín hiệu
đã có lên dải tần số phục vụ cho việc truyền dẫn tín hiệu hình ảnh. Quy định quốc tế
cho dải tần này là từ 45 - 860 MHz. Qua nghiên cứu thực tế, dải tần này phù hợp với
việc truyền dẫn tín hiệu trên mặt đất và trong mạng cáp. Tín hiệu có thể truyền được đi
khá xa, ít bị can nhiễu.
1.1.2. Sóng điện từ
Khái niệm: Tín hiệu điện từ là tín hiệu biến đổi liên tục từ dạng điện sang dạng
từ và ngược lại. Quá trình biến đổi liên tục này cho phép tín hiệu điện từ được truyền
lan trong không gian giống như dạng sóng trên mặt nước, do vậy người ta gọi là sóng
điện từ.
Khi truyền lan trong không gian, sóng điện từ thể hiện bản chất sóng. Có nghĩa
là nó có các hiện tượng như phản xạ, giao thoa, khúc xạ, hấp thụ và suy hao khi gặp vật
cản.
1.2. Các phương thức truyền dẫn
1.2.1. Truyền hình quảng bá tương tự mặt đất (truyền hình vô tuyến)
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
7
Hình 1.1 : Sơ đồ khối của hệ thống truyền hình quảng bá tương tự mặt đất.
Phương thức truyền dẫn vô tuyến tương tự tuy không phải là phương thức
truyền dẫn đầu tiên đối với truyền hình nhưng do ưu điểm là giá thành rẻ, phạm vi phủ
sóng tương đối lớn nên phương thức truyền dẫn này đã phát triển mạnh mẽ trong thế
kỷ trước, khi truyền hình mới ra đời.
1.2.2. Truyền hình quảng bá số mặt đất (truyền hình vô tuyến)

Hình 1.2 : Sơ đồ khối của hệ thống truyền hình quảng bá số mặt đất.
Với phương pháp này ta vẫn sử dụng các thiết bị khuếch đại công suất, anten và
cột phát sóng giống như tương tự, chỉ khác là tín hiệu phát đi là tín hiệu số, được điều
chế theo phương thức điều chế số (PSK, QAM).

1.2.3. Truyền hình vệ tinh tương tự và số
Hình 1.3 : Sơ đồ khối của hệ thống truyền vệ tinh tương tự và số.
Đối với truyền hình vệ tinh, tín hiệu này được điều chế một lần nữa để đưa lên
tần số phát lên vệ tinh rồi mới được khuếch đại công suất và đưa ra antten phát lên vệ
tinh. Tại vệ tinh, tín hiệu được này được đổi về tần số phát xuống để phát xuống mặt
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
Trung tâm
phát hình
Hệ thống
điều chế và
khuếch đại
công suất
Không gian
Trung tâm
phát hnh
Anten
phát sóng
Anten
phát sóng
Không gian
Trung
tâm
phát
hình
Hệ thống
điều chế và
khuếch đại
công suất
Hệ thống
điều chế và

khuếch đại
công suất
Anten
phát
sóng
Vệ
tinh
Tuyến lên
Tuyến xuống
8
đất. Hệ thống thu tín hiệu vệ tinh, bao gồm antten parabol, LNB, đầu thu vệ tinh sẽ
chuyển tín hiệu về dạng Video để có thể hiện thị trên màn hình tivi. Truyền hình vệ
tinh cũng có hai hình thức là truyền hình tương tự và truyền hình số. Hiện tại, truyền
hình vệ tinh chủ yếu là truyền hình số.
1.2.4. Truyền hình vi ba
Hình 1.4 : Sơ đồ khối của hệ thống truyền hình viba.
Tín hiệu truyền hình sau khi được điều chế lên dải sóng truyền hình được điều
chế một lần nữa lên dải tần số viba (2,5 - 2,7 GHz). Về phía thu, người thu phải sử
dụng anten chuyên dụng ở dải tần số viba, thiết bị chuyển đổi từ tần số viba về tần số
trong dải truyền hình để có thể xem được trên tivi.
1.2.5. Truyền hình cáp tương tự và số
Hình 1.5 : Sơ đồ khối của hệ thống truyền hình cáp tương tự và số.
Đây là hình thức đầu tiên của truyền hình, do việc truyền dẫn bằng cáp luôn là
nền tảng của việc truyền dẫn sóng điện từ. Tín hiệu truyền hình trong dải tần số truyền
hình được đưa đến từng thuê bao qua hệ thống cáp quang, cáp đồng trục. Chính vì vậy
hệ thống này còn được gọi là hệ thống hữu tuyến.
1.2.6. Truyền hình SMATV (Sattelite Master Antenna Television)
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
Trung tâm
phát hình

Hệ thống
điều chế và
khuếch đại
công suất
Anten
phát sóng
Không gian
Trung tâm
phát hình
Hệ thống
điều chế
và khuếch
đại công
suất
Mạng
HFC
Thuê bao
sử dụng
tín hiệu
9
Hình 1.6 : Sơ đồ khối của hệ thống truyền hình SMATV.
Là hệ thống truyền hình đa kênh được truyền dẫn từ trung tâm đến các thuê bao
khác, chủ yếu dùng cho các khu khách sạn, khu chung cư, Thực chất SMATV là một
hệ thống thu nhỏ của truyền hình cáp CATV mà trong đó tín hiệu truyền dẫn từ trung
tâm tới các thuê bao qua hệ thống cáp đồng trục.
Ưu điểm:
Các thiết bị mạng đơn giản, giá thành thấp.
Nhược điểm:
Do truyền tín hiệu bằng cáp đồng trục có mức suy hao lớn nên khi sử
dụng nhiều bộ khuếch đại dẫn đến chi phí cho mạng tăng cao, đồng thời

kéo theo các chi phí khác như nguồn cung cấp cho bộ khuếch đại và điện
năng tiêu thụ của mạng cũng tăng.
Do sử dụng các bộ khuếch đại để bù suy hao nên nhiễu đường truyền tác
động vào tín hiệu cùng với nhiễu nội bộ của bộ khuếch đại tích tụ lại theo
chiều dài đường truyền dẫn do đó mà càng xa trung tâm thì chất lượng tín
hiệu càng giảm.
Hệ thống SMATV bao gồm hai thành phần:
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
10
Trung tâm (Headend).
Mạng phân phối.
1.3. Băng tần của hệ thống truyền hình cáp tại Việt Nam
Hình 1.7: Dải tần của hệ thống truyền hình cáp.
Ta thấy, dải tần của hệ thống truyền hình cáp chia làm 3 dải tần rõ dệt. Với mỗi
dải tần thì đều có sự phân chia rõ ràng.
Dải tần từ 5 – 65 MHz. Đây là dải tần số dùng cho việc truyền tín hiệu
trở về. Tức là dùng để truyền tín hiệu từ mạng cáp ngược về trung tâm xử
lý (Headend) như cho việc truyền tín hiệu truyền hình trực tiếp
Dải tần từ 87 – 550 MHz. Dùng để truyền đi (Từ Headend) các kênh
truyền hình tương tự (Analogue) tới các thiết bị đầu cuối (Hộp thiết bị
thuê bao).
Dải tần từ 550 – 860 MHZ. Dùng để truyền đi (Từ Headend) các kênh
truyền hính số (Digital) tới các thiết bị đấu cuối (Hộp thiết bị thuê bao).
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
11
2: CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG PHÁT VÀ THU TRUYỀN HÌNH VỆ
TINH
Hình 2.1 : Sơ đồ của hệ thống phát và thu truyền hình vệ tinh.
Với truyền hình vệ tinh, tín hiệu này được điều chế một lần nữa để đưa lên tần
số phát lên vệ tinh rồi mới được khuếch đại công suất và đưa ra antten phát lên vệ tinh.

Tại vệ tinh, tín hiệu được này được đổi về tần số phát xuống để phát xuống mặt đất. Hệ
thống thu tín hiệu vệ tinh, bao gồm antten parabol, LNB, đầu thu vệ tinh sẽ chuyển tín
hiệu về dạng Video để có thể hiện thị trên màn hình TV.
2.1. Trạm phát mặt đất
Sơ đồ khối trạm phát:
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
Vệ tinh
Đường lên
Đường xuống
Trạm phát
Trạm thu
12

Hình 2.2 : Sơ khối trạm phát vệ tinh.
Tín hiệu A/V từ studio được chuyển đổi sang tín hiệu số, mã hoá và nén MPEG-
2. Đây là tiêu chuẩn thống nhất trong việc truyền dẫn phát sóng tín hiệu video số qua
vệ tinh có độ phân giải tiêu chuẩn (SDTV). Đối với tiêu chuẩn tiếng : MPEG-1. Sau đó
các tín hiệu A/V qua các bộ phận sau như:
Scrambler (xáo trộn mật mã tín hiệu) của hệ thống truy nhập có điều kiện CA
(Conditional Access) theo các yêu cầu về quản lý thuê bao và chương trình cung cấp
cho thuê bao. Tín hiệu sau khoá mã được ghép kênh để tạo thành dòng truyền tải đa
chương trình (từ 10 đến 20 chương trình).
Tín hiệu sau ghép kênh được đưa đến khối điều chế. Trong truyền hình số qua vệ tinh
sử dụng kỹ thuật điều chế QPSK. Tiếp theo đến bộ khuếch đại công suất và đưa lên hệ
thống anten phát lên vệ tinh.
2.2. Vệ tinh
2.2.1. Giới thiệu về vệ tinh
Vệ tinh có tác dụng như một trạm chuyển tiếp tín hiệu (transponder): nhận tín
hiệu phát ra từ trạm mặt đất sau đó dịch tần, khuếch đại rồi phát trở lại trái đất. Vệ tinh
chuyển động quanh trái đất theo một quỹ đạo nhất định. Vị trí này được xác định bằng

kinh tuyến chứa vệ tinh. Các vệ tinh của một quốc gia phải được xác lập trên một quỹ
đạo theo sự phân chia của chuẩn quốc tế.
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
13

Hình 2.3 : Quỹ đạo của vệ tinh.
Hình 2.4 : Toạ độ của vệ tinh trên bản đồ.
Việc thực hiện đúng các tiêu chuẩn này nhằm tránh khỏi hiện tượng nhiễu giữa
các kênh vệ tinh. Khoảng cách giữa các vị trí quỹ đạo càng bé thì số lượng vệ tinh càng
nhiều trên quỹ đạo. Khoảng cách nhỏ nhất của chúng được xác định bằng tính định
hướng của antena phát và thu. Ban đầu đối với băng C khoảng cách giữc các vệ tinh là
4
0
và đối với băng Ku khoảng cách đó là 3
0
, tuy nhiên hiện nay khoảng cách đó là nhỏ
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
14
hơn 2
0
. Băng Ku có khoảng cách quỹ đạo nhỏ hơn vì bước sóng hẹp hơn, tính định
hướng của antena cũng đạt cao hơn.
2.2.2. Băng tần vệ tinh
Theo tiêu chuẩn quốc tế, các vệ tinh viễn thông sử dụng các dải tần số L, S, C,
X, Ku, K, và dải tần có bước sóng milimet. Trong đó, các dải tần C và Ku được sử
dụng rộng rãi trong truyền hình với dạng truyền thông cố định (FSS-Fixed Satellite
Service). Truyền hình trực tiếp từ vệ tinh (DBS-Direct Broadcast Satellite) cũng sử
dụng trong dải tần Ku.
Vùng phủ sóng băng C và băng Ku:
Hình 2.5 : Vùng phủ sóng vệ tinh băng C.

Hình 2.6 : Vùng phủ sóng vệ tinh băng Ku.
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
15
2.2.3. So sánh giữa hai băng tần
Băng C:
Ít chịu ảnh hưởng của thời tiết (mưa ), đường truyền ổn định.
Anten có kích thước đòi hỏi lớn, đường kính tối thiểu 2,4 m, giá thành hệ
thống thu tín hiệu lớn.
Phù hợp cho các hệ thống truyền hình chuyên nghiệp, trạm phát lại.
Băng Ku:
Chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết (mưa ), đường truyền không ổn định.
Truyền được nhiều kênh trên cùng một băng tần.
Kích thước anten nhỏ, đường kính từ 0,6 – 0,9 m, giá thành hệ thống thu
tín hiệu không quá lớn.
Hiện tại , truyền hình vệ tinh chủ yếu là truyền hình số. Gồm 2 dải tần là băng C
và băng Ku. Băng C có tần số phát lên từ 5 - 6,5 GHz, tần số phát
xuống từ 2-3,5 GHz. Băng Ku có dải tần phát lên từ 13 - 15 GHz, phát xuống từ
10 - 12 GHz.
2.3. Trung tâm Headend
Trung tâm truyền hình cáp Headend là nơi tập hợp, chọn lọc và quy tụ các kênh
truyền hình trong nước và thế giới. Các kênh tín hiệu truyền hình có thể lấy từ nhiều
nguồn khác nhau như :
Các kênh truyền hình độc quyền trong nước được biên tập từ các trung
tâm sản xuất chương trình sau đó được đưa đến trung tâm truyền hình.
Các kênh truyền hình địa phương lân cận có thể được thu lại bằng các
anten Yagi băng tần VHF , UHF.
Còn các kênh truyền hình quốc tế thì được thu trực tiếp từ vệ tinh bằng
các loại anten parapol băng tần C-band hay Ku-band.
Để quản lý hệ thống được chặt chẽ hơn hay hạn chế kênh phát hoặc để dễ dàng
quản lý các thuê bao, chống thu trộm tín hiệu ta đưa tín hiệu Video-Audio từ các máy

thu vào bộ khóa mã kênh (Encoder). Ta có thể mã hóa một vài chương trình đặc biệt
hay mã hóa toàn bộ chương trình. Chương trình được mã hóa và quản lý bằng 1 số
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
16
code cho từng nhóm kênh khác nhau để khi phân nhóm chương trình thuê bao được
thực hiện dễ dàng.
Tín hiệu Video-Audio từ các máy thu, Encorder được đưa qua bộ điều chế
Modulator. Mỗi bộ điều chế Modulator cho ra 1 tần số RF khác nhau sao cho mỗi kênh
cách nhau khoảng 8Mhz.
Các kênh thu bằng anten Yagi UHF, VHF ta có thể thu lại bằng thiết bị De-
modulator để điều chế cho ra 1 tần số RF khác với tần số RF ban đầu thu được.
Sau khi điều chế tần số ta tổng hợp tất cả các kênh tín hiệu RF lại bằng các bộ
trộn và ghép kênh nhằm mục đích cho ra 1 đường truyền tín hiệu RF duy nhất.
Tín hiệu RF từ bộ ghép kênh sẽ được đưa vào bộ khuếch ̣đại dùng để khuếch đại tín
hiệu rồi đưa lên đường truyền.
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
17
3: CÁC THÀNH PHẦN CỦA TRUNG TÂM (HEADEND)
3.1. Các loại anten thu
3.1.1. Anten Yagi
Anten Yagi là loại anten thu hình đặt ngoài trời có cấu tạo bền vững. Anten
Yagi nằm trên mặt phẳng song song với mặt đất . Độ lợi của anten Yagi có thể tăng cao
bằng cách tăng số lượng chấn tử và chiều dài khung sườn, có thể ghép thành hệ 2 hoặc
4 anten .
Anten thường được chia làm 3 loại chính : Anten VHF Low, anten VHF High,
anten UHF . Anten thu trước hết phải phù hợp với chương trình cần thu, có thể dùng
anten chuyên kênh để thu, để xác định anten thu chuyên kênh nào cần căn cứ vào chiều
dài của chấn tử thu sóng, chiều dài này phải là ½ bước sóng, anten chuyên kênh giúp
thu tốt sóng của những đài ở xa. Ngoài ra, cần chọn anten có hệ số khuếch đại phù hợp
với nhu cầu. Nếu như anten thu có hệ số khuếch đại vượt mức yêu cầu thì sẽ sinh ra

hiện tượng sóng phản chiếu, các tần số tạp sẽ có cơ hội xâm nhập vào đường truyền để
gây rối hướng sóng chính từ đài phát, ngược lại nếu như anten thu có hệ số khuếch đại
thấp hơn so với yêu cầu thì hình ảnh sẽ bị bóng mờ, phù hạt và âm thanh bị rè …
Hình 3.1: Một số loại anten yagi.
3.1.2. Anten Parabol
Anten thu tín hiệu vệ tinh gồm có: anten parabol, phễu hứng sóng (feed horn) và
bộ dịch tần tạp âm thấp LNB (Low-Noise Block Converter).
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
18
Hình 3.2 : Anten Parabol.
Tín hiệu siêu cao tần truyền từ vệ tinh xuống đập vào bề mặt anten thu, phản xạ
vào phễu hứng sóng(feed-horn) đặt tại tiêu điểm của gương parabol. Sau đó, tín hiệu sẽ
được khuyếch đại nhờ LNA(Low-Noise-Amplifier) và được dịch tần số xuống (950-
2150MHz) nhờ LNB. Tín hiệu này sẽ được dẫn bằng cáp tới thiết bị thu vệ tinh.
- Anten parabol: Thường có 2 dạng chính: Dạng Anten parapol làm bằng Tole
đặc và dạng Anten parapol làm bằng lưới nhôm.
 Anten parapol có kích thước nhỏ đường kính từ 0,4m~1,8m thường được
làm bằng Tole đặc.
 Các loại anten có đường kính lớn hơn thừơng được làm bằng lưới nhôm
nhằm tránh được sức gió khi lắp đặt trên cao.
 Các Anten có đường kính nhỏ thường có hình ô van, làm bằng Tole đặc,
sử dụng cho Band Ku .
Một số loại anten parabol:
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
19

Hình 3.3 : Anten tole đặc và anten lưới nhôm
- Phễu thu sóng (feed horn):
Hình 3.4: Phễu Thu sóng.
Phễu thu sóng gồm có phễu và ống dẩn sóng được gắn chung với bộ dịch tần

LNB như hình 3.3. Vành phễu có dạng hình loa hay dạng hình vành khuyên. Phễu hình
vành khuyên được dùng phổ biến hơn hình loa, được đúc bằng nhôm có từ 3 đến 4
vòng, lồng vào ống dẫn sóng để có thể di động theo đúng tiêu cự cùng với ống dẫn
sóng. Những vành khuyên có nhiệm vụ thu gom năng lượng phản xạ từ lòng chảo với
cường độ trường rất nhỏ (khoảng dưới một picrowatt) đưa vào ống dẫn sóng. Các tia
sóng tới lòng chảo rồi phản xạ lại, tập trung vào phễu đặt tại tiêu điểm như hình 3.6.
Một số loại phễu thu sóng:
Hình 3.5: Một số loại phễu thu sóng
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
20
3.2. Các loại máy thu
Có một số loại chính sau:
Máy thu kỹ thuật số mặt đất.
Máy thu kỹ thuật số vệ tinh không sử dụng thẻ giải mã.
Máy thu kỹ thuật số vệ tinh có sử dụng thẻ giải mã hoặc máy chuyên
dùng.
Một số loại đầu thu:
Hình 3.6: Một số loại máy thu kĩ thuật số mặt đất.

Hình 3.7: Một số loại máy thu kĩ thuật số vệ tinh
3.3. Bộ converter
Các bộ converter thường được sử dụng để chuyển đổi tín hiệu từ hệ màu này
sang hệ màu khác để phù hợp với tiêu chuẩn truyền hình của mỗi nước.
Hình 3.8: Bộ converter
3.4. Bộ điều chế và Giải điều chế
3.4.1. Bộ điều chế (Modulator)
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
21
Bộ điều chế dùng để điều chế lại tín hiệu Audio và Video với sóng mang thích
hợp. Hiện nay, trung tâm đang điều chế lại tín hiệu với sóng mang từ tần số 85.25MHz

đến 862.25 MHZ. Các kênh lân cận cách nhau 8MHz đúng với khoảng băng thông cho
một kênh truyền hình tương tự. Hiện nay, ở Việt Nam ta chưa sản xuất các bộ điều chế
trên nên hầu như phải mua từ nước ngoài.
Hình 3.9: Bộ điều chế (Modulator)
3.4.2. Bộ giải điều chế (Demodulator)
Là thiết bị biến đổi tín hiệu đã được điều chế thành tín hiệu trước khi qua bộ
điều chế. Bộ giải điều chế dùng để giải điều chế tín hiệu tương tự thành tín hiệu Audio
và Video riêng biệt.
Hình 3.10: Bộ giải điều chế (Demodulator)
3.5. Bộ ghép kênh – Bộ cộng tín hiệu (Combiner)
Bộ cộng tín hiệu có chức năng cộng 2 hay nhiều tín hiệu ở ngõ vào nhằm tạo ra
một tín hiệu duy nhất tại ngõ ra (là tín hiệu RF) .
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
Tín hiệu sóng mang
22
Bộ ghép kênh có thể thực hiện phương pháp kết hợp các tín hiệu tin tức từ một
hay nhiều nguồn chương trình khác nhau .
Trước khi vào bộ ghép kênh, mỗi tín hiệu được truyền theo một đường sóng
điện từ riêng biệt, truyền trong lõi cáp. Sau đó, luồng tín hiệu sau khi ghép kênh sẽ
được truyền trên đường truyền với băng thông trong phạm vi cho phép của đường
truyền.
Mỗi tín hiệu RF có một dải tần riêng biệt. Khi cộng những tín hiệu này lại với
nhau thì ở ngõ ra vẫn giữ nguyên dải tần riêng của mỗi tín hiệu. Các bộ cộng tín hiệu
RF thường dùng trong các bộ truyền hình cáp.
Hình 3.11: Bộ ghép kênh Combiner
3.6. Bộ mã hóa/Giải mã
3.6.1. Bộ mã hóa – Encoder
Bộ mã hóa tín hiệu theo một loại mã đã được chọn sẵn và loại mã sử dụng trong
bộ mã hóa là mã kiểm soát lỗi. Tín hiệu sẽ được mã hóa trước khi đưa vào bộ điều chế .
Hình 3.12: Thiết bị mã hóa – Encoder

Một số kỹ thuật mã hóa phổ biến:
Mã hóa Viterbi (mã hóa chập).
Mã hóa Reed Solomon (RS) .
Mã Turbo : kết hợp sử dụng mã khối và mã xoắn ( gần đây được sử dụng
rất rộng rãi) .
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
23

Hình 3.13: Biểu đồ mã hóa và giải mã
3.6.2. Bộ giải mã – Decoder
Quá trình giải mã tín hiệu sẽ giải mã dãy bit của tín hiệu đã được mã hóa trước
đó. Quá trình này diễn ra sau khi tín hiệu đã giải điều chế .
3.7. Thẻ giải mã, thiết bị mua bản quyền
Bản quyền là 1 vấn đề cần đặt ra đối với các công ty truyền hình cáp. Nhằm
tránh tình trạng các công ty truyền hình cáp (THC) sao chép các kênh truyền hình độc
quyền trong nước và quốc tế để phổ biến rộng rãi gây thất thu cho các hãng truyền
hình.
Vì vậy, để tránh các thưa kiện về sau các công ty truyền hình cáp cần phải thận
trọng, mua bản quyền đầy đủ từ các đơn vị phát sóng trong nước cũng như trên thế
giới. Các loại mã cần mua bản quyền: PowerVu, Irdeto 2, Videoguard, Viaccess 2.5 -
2.6.
3.8. Thiết bị đo
Trong quá trình thực hiện công tác lắp đặt, hiệu chỉnh, kiểm tra thiết bị truyền
hình như anten, khuếch đại, điều chế, phân phối kênh hình, đo mức tín hiệu, tỷ số
tín/tạp, tỷ lệ bít lỗi rất cần các thiết bị đo chuyên dụng.
Qua kinh nghiệm thực tế, các máy đo phân tích phổ cho truyền hình vệ tinh có
nhiều tính năng và phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Một số loại máy đo:
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
24

Máy đo phổ tần DL-1(hãng
Rover/Italy):
Máy đo phổ tần Prolink–3 (hãng
Promax/ Tây ban nha):
Hình 3.14: Các máy đo số dùng để đo tín hiệu truyền hình vệ tinh.
Một số chức năng của máy đo:
GVHD: Th.S Đặng Trung Hiếu SVTH: Nguyễn Khắc Tú
25

×