Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Tình hình ô nhiễm không khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.58 KB, 25 trang )

Mục lục








Đặt vấn đề
Chương 1: Hiện trạng ô nhiễm không khí
Chương 2: Tác nhân gây ô nhiễm
Chương 3: Nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm không khí
Chương 4: Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường
không khí
Chương 5: Các biện pháp giảm thiểu và phòng tránh ô nhiễm
không khí


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ơ nhiễm mơi trường khơng khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một
sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không
khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm
nhìn xa do bụi.
Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu
mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng
lớn các chất thải khác nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ
các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí độc hại
tăng lên nhanh chóng.
Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào không khí các loại
khí độc như: CO2, đã gây hiệu ứng nhà kính.




CHƯƠNG 1: HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
1.1. THẾ GIỚI
Tổ chức khí tượng thế giới (WMO) có trụ sở tại Geneva cho
biết, ô nhiễm không khí là nguyên nhân gây tử vong cùa 2
triệu người mỗi năm trên thế giới.
Theo nghiên cứu “ô nhiễm không khí đô thị ở các thành phố
châu Á” do Liên Hiệp Quốc thực hiện, các nhàv khoa học
cảnh báo rằng tình trạng ô nhiễm không khí đang đe dọa tới
sức khỏe và chất lượng cuộc sống cùa người dân châu Á.
1.2. VIỆT NAM
Theo các chuyên gia, môi trường không khí ở nước ta tương
đối tốt, nhưng chất lượng môi trường không khí ở các thành
phố lớn, một số khu công nghệ và làng nghề đang ngày càng
suy giảm.


1.3. TÌNH HÌNH Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ:
Khơng khí là một hỗn hợp gồm 78% N2, 21% O2, 0,03% CO2,
0.9% Ar, tất cả chiếm 99,93% không khí, còn lại là các khí He,
Ne, CH4, CO, N2O2, O3,…
Ơ nhiễm khơng khí là kết quả của sự đào thải ra khí quyển các
loại khí, hơi, tia giọt hay các hạt khác thường không phải là
thành phần của khơng khí hay có khi là loại thông thường
nhưng ở một nồng độ đủ trong một thời gian nào đó gây ảnh
hưởng bất lợi cho sinh vật và tài sản.
1.3.1. Định nghĩa bụi: Bụi là một tập hợp nhiều hạt vật chất vô
cơ hoặc hữu cơ, có kích thước nhỏ bé tồn tại trong khơng khí
dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung gồm hơi, khói.



Tác hại của bụi:
- Bụi gây nhiễm độc chung (Pb, Hg, C H ,…)
6 6
Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban (bụi bơng gai, phân hóa
học,…)
- Bụi gây ung thư (bụi quặng, bụi phóng xạ, hợp chất crom…)
 Bụi gây nhiễm trùng (lơng, tóc…)
- Bụi gây xơ phổi (bụi amiăng, bụi thạch anh…)
1.3.2. Ô nhiễm bụi:
Ở hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô
nhiễm bụi trầm trọng, tới mức báo động. Các khu dân cư ở cạnh
đường giao thông lớn và ở gần các nhà máy, xí nghiệp cũng bị ô
nhiễm bụi rất lớn.
Nồng độ bụi trong các khu dân cư ở xa đường giao thông, xa các
cơ sở sản xuất hay trong các khu công viên cũng đạt tới xấp xỉ trị
số tiêu chuẩn cho phép.



1.3.2. Ô nhiễm bụi (tt)

Ở các thành phố, thị xã thuộc
Đồng bằng Nam Bộ có mức ơ
nhiễm bụi trung bình cao hơn tiêu
chuẩn cho phép từ 1,2 đến 1,5 lần,
như ở thành phố Cần Thơ, thị xã
Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, thị xã
Bến Tre. Nói chung, ơ nhiễm bụi

ở các tỉnh, thành miền Nam trong
mùa khô thường lớn hơn trong
mùa mưa.
Nồng độ bụi trong không khí ở
các thị xã, thành phố miền Trung
và Tây Nguyên cao hơn ở các
thành phố, thị xã Nam Bộ.


1.3.2. Ô nhiễm bụi (tt)

Xét Hình V.5 ta thấy, tuy công
nghiệp và đô thị trong thời gian
qua phát triển nhanh, nhưng ô
nhiễm bụi trong không khí ở các
khu dân cư gần một số khu công
nghiệp cũ trong các năm gần đây
(từ năm 1995 đến nay) có chiều
hướng giảm dần, có thể đây là
kết quả của việc kiểm soát các
nguồn thải công nghiệp ngày
càng tốt hơn. Riêng ở gần Cụm
Công nghiệp Tân Bình (thành
phố HCM) và Khu Công nghiệp
Biên Hoà I thì có chiều hướng
gia tăng lên. Ngược lại ơ nhiễm
bụi ở khu dân cư thông thường
trong đô thị ngày càng tăng hơn,
có thể là do hoạt động giao
thơng và xây dựng trong đô thị

ngày càng gia tăng


1.3.3. Ơ nhiễm khí SO2:

Nồng độ khí SO2 trung bình
ở các đô thị và khu công
nghiệp nước ta còn thấp hơn
trị số tiêu chuẩn cho phép.
Trong các thành phố, thị xã
đã quan trắc thì ở các thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Biên Hoà, Thủ Dầu Một,
Vũng Tàu, Long An có nồng
độ khí SO2 lớn nhất, nhưng
vẫn thấp hơn trị số tiêu chuẩn
cho phép tới 2 lần, ở các
thành phố khác còn lại, như
Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long,
Thanh Hoá, Vinh, Huế, Cần
Thơ, Cà Mau, Mỹ Tho,...
nồng độ khí SO2 trung bình
ngày đều dưới 0,1 mg/m3,
tức là thấp hơn trị số tiêu
chuẩn cho phép tới 3 lần.


1.3.4. Ơ nhiễm các khí CO, NO2:
Ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Hải Phòng, nồng độ khí CO trung bình ngày dao động

từ 2 - 5 mg/m3, nồng độ khí NO2 trung bình ngày dao động từ
0,04 - 0,09mg/m3, chúng đều nhỏ hơn trị số tiêu chuẩn cho
phép, tức là ở các đơ thị và khu cơng nghiệp Việt Nam, nói
chung chưa có hiện tượng ơ nhiễm khí CO và khí NO2.
1.3.5. Ơ nhiễm chì (Pb) trong khơng khí đơ thị:
Thực hiện chỉ thị 24/2000/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
ở nước ta đã sử dụng xăng không pha chì từ ngày 1-7-2001. Số
liệu quan trắc ô nhiễm giao thông cho thấy nồng độ chì trong
không khí Hà Nội trung bình năm 2002 giảm đi khoảng 40 45% so với cùng thời kỳ năm trước; tương tự, ở thành phố Hồ
Chí Minh nồng độ chì giảm đi khoảng 50%.


1.3.6. Mưa axít (lắng đọng axít):
Bảng V.3. Kết quả quan trắc mưa axít năm
2000, 2001 và 2002

Nguồn: Cục Bảo vệ Môi trường, Báo cáo Kết quả
đo lường của các trạm quan trắc
mưa axít năm 2000, năm 2001 và năm 2002

Ơ nhiễm khí SO2 và
NO2 trong không khí là
nguyên nhân chính gây
ra mưa axít.
Ơ nhiễm khơng khí có
thể xun qua biên giới
giữa các nước, ơ nhiễm
SO2, NO2 của nước này
có thể gây ra mưa axít ở
nước khác.



1.3.7. Ơ nhiễm tiếng ồn đơ thị:

Cùng với sự phát triển đô thị là sự tăng trưởng giao thông vận
tải trong đô thị. Giao thông vận tải là nguồn chính gây ô nhiễm
tiếng ồn đô thị.
Kết quả quan trắc từ năm 1995 đến năm 2002 về mức ồn
tương đương trung bình ở bên cạnh đường giao thông trong
giờ ban ngày (từ 6 giờ sáng đến 18 giờ chiều) của các đường
phố chính ở 13 thành phố, thị xã cho thấy phần lớn mức ồn ở
cạnh các đường giao thông là từ 70 đến 80dBA, về ban đêm
mức ồn giao thông nhỏ hơn 70dBA.


CHƯƠNG 2: TÁC NHÂN GÂY Ô NHIỄM
Các loại khí oxit: CO, CO2, SO2, NOx...
 Các hợp chất khí halogen: HCl, HF, HBr
 Các chất hữu cơ tổng hợp RH, bay hơi xăng, sơn
 Các khí quang hóa: PAN, O3
 Các chất lơ lửng: sương mù, bụi
 Nhiệt, tiếng ồn, phóng xạ
2.1. Các chất gây ơ nhiễm khơng khí
2.1.1.Ơ nhiễm hóa học
2.1.2. Ô nhiễm sinh học
2.1.3. Ô nhiễm vật lý



CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNH TRẠNG Ô

NHIỄM KHÔNG KHÍ
3.1. Tự nhiên
Núi lửa:

Hình 3.1: Núi lửa

Chất khí từ núi lửa
bốc gồm các chất như
tro bụi, hydro sulphur,
sulphur dioxide,
metan, làm ô nhiễm
khơng khí và có thể
gây ra mưa acid


Động đất

Hình 3.2: Động đất

Quá trình phân hủy xác động vật

Hình 3.3: Quá trình phân hủy xác
động vật


Cháy rừng
Khi rừng bị cháy nhiều chất
độc hại bốc lên và lan tỏa ra
khu vực rộng lớn nhiều khi
vượt ra khỏi biên giới quốc

gia có rừng bị cháy. Những
chất độc hại đó là: khói, tro
bụi, hydrocacbon khơng cháy,
sulphur dioxide, CO, NO.

Hình 3.4: Cháy rừng


3.2. Nhân tạo:
Công nghiệp
Đây là nguồn gây ô nhiễm
lớn nhất của con người. Các
quá trình gây ô nhiễm là quá
trình đốt các nhiên liệu hóa
thạch: than, dầu, khí đốt tạo
ra: CO2, CO, SO2, NOX, các
chất hữu cơ chưa cháy hết:
muội than, bụi, q trình
thất thốt, rò rỉ trên dây
trùn cơng nghệ, các quá
trình vận chuyển các hóa
chất bay hơi, bụi.
Hình 3.5: Khu công nghiệp


Giao thông vận tải
Đây là nguồn gây ô nhiễm
lớn đối với không khí đặc
biệt ở khu đô thị và khu
đông dân cư. Các quá trình

tạo ra các khí gây ô nhiễm
là quá trình đốt nhiên liệu
động cơ: CO, CO2, SO2,
NOx, Pb, Các bụi đất đá
cuốn theo trong quá trình di
chuyển.

Hình 3.6: Giao thông


Sinh hoạt
Là nguồn gây ô nhiễm
tương đối nhỏ, chủ yếu là
các hoạt động đun nấu sử
dụng nhiên liệu nhưng đặc
biệt gây ô nhiễm cục bộ
trong một hộ gia đình hoặc
vài hộ xung quanh. Tác
nhân gây ô nhiễm chủ yếu:
CO, bụi.

Hình 3.7: Rác thải sinh hoạt


3.3. Hậu quả của ơ nhiễm khơng khí









Đối với khí hậu: làm giảm cường độ sáng, tăng nhiệt độ, khí
hậu nóng lên.
Đối với chu trình sinh địa hóa: làm xáo trộn các chu trình: C,
02, N2, P, Hg, Pb…
Đối với thực vật: vì ô nhiểm không khí làm ô nhiễm cường độ
sáng nên giảm năng suất quang hợp.
Đối với động vật và con người: gây bệnh cho người thể hiện
qua các bệnh hơ hấp, tiêu hóa, thần kinh, ung thư, di truyền.
Gia súc chịu ảnh hưởng của không khí ô nhiễm sẽ làm chậm
lớn, hàm lượng sữa giảm, lượng trứng giảm hoặc có thể bị
chết.


3.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm tới sức khỏe con người






Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới sức khỏe con người phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như loại chất ô nhiễm, nồng độ chất ô
nhiễm, thời gian tiếp xúc và tình trạng sức khỏe của người tiếp
xúc…
Hệ thống hô hấp là cửa ngõ xâm nhập đầu tiên của các tác
nhân gây bệnh, trong điều kiện môi trường không khí bị ô
nhiễm sẽ gây ra các tổn thương ở phổi, làm suy giảm chức

năng phổi, viêm đường hô hấp trện, viêm phế quản, viêm phổi,
hen phế quản, ung thư phổi…
Ô nhiễm không khí còn ảnh hưởng tới hệ thống tim mạch, mặc
dù cơ chế gây bệnh vẫn chưa rõ ràng.



×