Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.77 KB, 31 trang )

Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
TRƯỜNG
KHOA…………….
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Tình hình ô nhiễm và
suy thoái đất tỉnh Vĩnh
Long
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 1
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH VĨNH
LONG 3
Vị trí địa lý: 3
1.2 Địa hình: 4
1.5.2 Di tích lịch sử : 6
6
CHƯƠNG 2: 6
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT Ở VĨNH LONG 6
CHƯƠNG 3: 10
CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM VÀ SUY THOÁI ĐẤT Ở VĨNH
LONG 10
3.1. Nguồn ô nhiễm do tự nhiên: 10
3.2.3 Hoạt động sinh hoạt: 18
CHƯƠNG 4: 20
HIỆN TRẠNG SUY THOÁI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT20
Kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy môi trường đất tỉnh Vĩnh
Long chưa có biểu hiện về ô nhiễm và suy thoái đất, do điều kiện
kinh phí hạn hẹp nên chỉ có lấy mẫu đại diện, không thể thống kê và
chưa có tính chính xác. Mặc dù theo kết quả điều tra của Sở


NN&PTNT về hiện trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường đất do
hoạt động sản xuất nông nghiệp- công nghiệp là đáng quan tâm 23
CHƯƠNG 5 23
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 2
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
ĐẤT 23
5.1 Tác động của ô nhiễm và suy thoái đất đến sức khỏe con người:
23
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 26
Kết luận 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH VĨNH
LONG
Vị trí địa lý:
Vĩnh Long là tỉnh có vị trí thuộc hạ lưu sông Mê Công, nằm giữa sông
Tiền, sông Hậu và ở trung tâm khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, vị trí
giáp giới như sau:
Phía Bắc và Đông Bắc giáp các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre;
Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp;
Phía Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh;
Phía Tây Nam giáp các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng và Thành Phố Cần
Thơ.Tọa độ địa lý của tỉnh từ 9
0
52

45

đến 10

0
19

50

vĩ độ Bắc từ 104
0
41

25

đến 106
0
17

03

kinh độ Đông.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 3
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long

Hình 1: Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Long.
Diện tích tự nhiên Vĩnh Long 147.912,74 ha gồm 8 đơn vị hành chánh và 7
huyện ( Bình Minh, Bình Tân, Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm, Tam Bình,
Trà Ôn) và 1 thành phố Vĩnh Long, chiếm bằng 0,4% diện tích cả nước;
bằng 3,6% diện tích Đồng Bằng Sông Cửu Long và là tỉnh có diện tích đứng
hàng thứ 12/13 tỉnh khu vực ĐBSCL( lớn hơn Tp Cần Thơ).
1.2 Địa hình:
Vĩnh Long có địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2 độ, cao
trình khá thấp so với mục nước biển, toàn tỉnh chỉ có khu vực thành phố

Vĩnh Long và thị trấn Trà Ôn có độ cao trung bình khoảng 1,25 m. Đây là
địa hình dạng ngập lụt, tiểu địa hình cuả tỉnh có dạng lòng chảo ở giữa trung
tâm tỉnh và cao dần về 2 hướng bờ sông Tiền, sông Hậu, sông Mang Thít và
ven các sông rạch lớn.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 4
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
1.3 Khí hậu:
Yếu tố khí hậu cơ bản qua các năm nhìn chung khá thuận lợi cho nông
nghiệp theo hướng đa canh, thâm canh tăng vụ và thích hợp cho đa dạng
sinh học tự nhiên phát triển. Tuy nhiên do lượng mưa chỉ tập trung vào 6
tháng mùa mưa cùng với nguồn nước lũ từ khu vực thượng nguồn của sông
Mê Công nên ảnh hưởng đối với sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến đời
sống của người dân và môi trường sinh thái khu vực.
1.4Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên đất.
Tài nguyên khoáng sản sét.
Tài nguyên cát lòng sông.
Nước khoáng thiên nhiên- nước nóng.
Khí thiên nhiên.
Nước ngầm.
1.5Xã hội - nhân văn:
1.5.1 Lịch sử hình thành:
Tỉnh Vĩnh Long được hình thành từ năm 1732, là một phần của Long Hồ
dinh và có sự thay đổi hành chánh qua các thời kỳ:
Đầu năm 1976, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh hợp thành tỉnh Cửu Long.
Ngày 26/12/1991 tách trở lại thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh.
Ngày 31/7/2007 thành lập huyện Bình Tân được tách từ huyện Bình Minh.
Ngày 30/4/2009 thành lập Thành Phố Vĩnh Long trên cơ sở của thị xã Vĩnh
Long với tổng diện tích là 4.800,8 ha có 147.039 nhân khẩu. Gồm 7 phường
(phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 8, phường 9,)

và 4 xã( Trường An, Tân Hòa, Tân Ngãi, Tân Hội).
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 5
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
1.5.2 Di tích lịch sử :
Trên địa bàn có nhiều di tích lịch sử như: thành xưa Long Hồ, miếu
Công Thần, đình Tân Hòa. Đặc biệt là Văn Xương Các ở Thành Phố Vĩnh
Long và khu tưởng niệm cố chủ tịch hội đồng bộ trưởng Phạm Hùng. Vĩnh
Long còn là nơi sản sinh ra nhiều danh nhân nổi tiếng như: giáo sư viện sĩ
Trần Đại Nghĩa, Võ Văn Kiệt, Phan Văn Đán……
Tỉnh Vĩnh Long có ba dân tộc người Kinh, Khmer và Hoa cùng hòa
đồng sinh sống lâu đời và tạo nên một nền văn hóa đặc trưng ở khu vực Tây
Nam Bộ.

CHƯƠNG 2:
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT Ở VĨNH LONG
Bảng 1: So sánh hiện trạng sử dụng đất qua các năm.
Mục đích sử dụng HTSD đất
năm 2008
Năm 2008 so với năm
2005
Diện tích Tăng(+)
Giảm(-)
Tổng diện tích tự nhiên 147.912,75 147.769,40 143,35
Đất nông nghiệp 116.180,53 116.984,,51 -803,98
Đất sản xuất nông nghiệp 115.335,48 116.291,37 -955,89
Đất trồng cây lâu năm 71.553,18 74.483,27 -2.930,09
Đất trồng lúa 69.835,08 72.851,13 -3.016,05
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 2.57 34,30 -31,73
Đất trồng cây hàng năm khác 1.715,53 1.597,84 117,69
Đất trồng cây lâu năm 43.782,30 41.808,10 1.974,20

Đất nuôi trồng thủy sản 837 641,64 195,36
Đất nông nghiệp khác 8,05 51,51 -43,46
Đất phi nông nghiệp 31.626,95 30.372,68 1.254,27
Đất ở 6.159,11 5.550,10 609,01
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 6
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
Đất ở tại nông thôn 5.502,34 4.977,29 525,05
Đất ở tại đô thị 656,77 572.81 83,96
Đất chuyên dùng 9.13,93 8.278,49 885,44
Đất trụ sở cơ quan 229,31 123,21 106,10
Đất quốc phòng 325,89 364,65 -38,76
Đất an ninh 16,67 - 16,67
Đất sản xuất kinh doanh PNN 1.020,64 814,62 206,06
Đất có mục đích công cộng 7.571,42 6.967,02 595,40
Đất tôn giáo, tín ngưỡng 135,06 146,57 -11,51
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 727,64 723,14 4,50
Đất sông suối và mặt nước CD 15.441,21 15.652,43 -211,22
Đất phi nông nghiệp khác - 21,95 -21,95
Đất chưa sử dụng 105,27 412,21 -306,94
Nguồn: báo cáo số 59/BC-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2009 của UBND
tỉnh Vĩnh Long về việc lập qui hoạch kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
2.1. Đất nông nghiệp:
Tổng diện tích đất nông nghiệp của tỉnh năm 2008 là 116.180,53 ha
chiếm 78,55 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Diện tích đất nông nghiệp có
xu hướng giảm qua các năm do tốc độ đô thị hóa- công nghiệp hóa của địa
phương, năm 2008 giảm 803,98 ha so với 2005.
2.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp:
Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. Năm 2008
diện tích loại đất này là 115.335,48 ha ( chiếm 99,27 % tổng diện tích đất
nông nghiệp), so với 2005, diện tích giảm 995,89 ha do nhu cầu chuyển đổi

đất nông nghiệp và sử dụng đất cho nhu cầu xây dựng hệ thống giao thông,
công nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 7
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
 Đất trồng cây hàng năm: tổng diện tích đất trồng cây của tỉnh là 71.553,18
ha ( chiếm 64,02 %) diện tích đất sản xuất nông nghiệp so với 2005 giảm
2.930,09 ha. Trong đó:
- Đất trồng lúa: với tổng diện tích năm 2008 là 69.835,08 ha, giảm 3.016,05
ha so với 2005.
- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: toàn tỉnh có 2,57 ha, chiếm 0,0036% so với diện
tích đất trồng cây hàng năm.
- Đất trồng cây hàng năm khác: năm 2008 có 1.715,53 ha bao gồm đất trồng
màu hoặc đất trồng cây khác, chiếm 2,4% diện tích đất trồng cây hàng năm
và diện tích tăng 117,69 ha so với năm 2005.
 Đất trồng cây lâu năm: có tổng diện tích năm 2008 là 43.782,30 ha( chiếm
37,96 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp), so với 2005 tăng 1.974,20 ha.
Tăng ít hơn so với giai đoạn trước đó.
2.1.2. Đất nuôi trồng thủy sản:
Tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm 2008 là 837 ha tăng 195,36
ha so với 2005, do nhu cầu cung cấp các nguyên liệu cho ngành chế biến
thủy sản xuất khẩu,phong trào nuôi thủy sản trong tỉnh phát triển mạnh và
phân bố khắp các huyện trong tỉnh( chưa kể diện tích nuôi thủy sản kết hợp
trên các loại đất khác ).
2.1.3. Đất nông nghiệp khác:
Năm 2008 toàn tỉnh có 8,05 ha diện tích đất nông nghiệp khác, chiếm tỷ
trọng không đáng kể so với diện tích đất nông nghiệp.
2.2.Đất phi nông nghiệp:
Năm 2008 toàn tỉnh có 31.626,95 ha( chiếm 21,38 % tổng diện tích tự
nhiên). Diện tích nhóm đất này ngày càng tăng, tăng 1.254,27 ha so với
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 8

Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
2005, chủ yếu vào các nhóm đất ở, đất có mục đích công cộng, đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp.
 Đất ở :
Năm 2008 diện tích đất ở là 6.159,11 ha, tăng 6 09, 01 ha so với 2005.
Trong khi đó đất ở nông thôn tăng, đất ở đô thị tăng. Nguyên nhân là tăng
dân số, nhu cầu về nhà ở của người dân.
Đất chuyên dùng:
Diện tích đất chuyên dùng tăng chủ yếu thuộc đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp và đất có mục đích công cộng.
Đất tôn giáo tín ngưỡng:
Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng:
Đất bằng chưa sử dụng :
Loại đất này chủ yếu là đất bãi bồi tập trung ven các sông lớn. Do cơ chế
mới, việc sử dụng đất đã tiết kiệm, có hiệu quả hơn nên loại đất này đã được
khai thác sử dụng là đất nuôi trồng thủy sản hoặc đất trồng cây lâu năm.
Nhìn chung do điều kiện kinh tế - xã hội theo định hướng công nghiệp hóa-
đô thị hóa của tỉnh, trong những năm qua tình hình biến động đất đai trong
giai đoạn 2005- 2008 không nhiều so với những năm trước.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 9
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
CHƯƠNG 3:
CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM VÀ SUY THOÁI ĐẤT Ở VĨNH
LONG
3.1. Nguồn ô nhiễm do tự nhiên:
Nhiễm phèn : Trên địa bàn tỉnh, diện tích đất phèn là 18.945 ha, trong đó
phèn tiềm tàng nông là 381 ha, đất phèn hoạt động sâu là 6.016 ha,và đất
phèn tiềm tàng sâu là 12.548 ha, phân bố ở các huyện Tam Bình, Trà Ôn,
Vũng Liêm, Long Hồ và một phần của huyện Bình Tân.

Nhìn chung, ở khu vực đất bị nhiễm phèn, do trong đó có lượng độc tố Al
3+
,
Fe
2+
, SO
4
2-
rất cao và pH thấp, người dân canh tác trên đất này thường quan
tâm giống cây trồng hợp lý và có giải pháp canh tác phù hợp.
Nhiễm mặn: Đất đai Vĩnh Long không bị ô nhiễm do xâm nhập mặn, riêng
huyện Vũng Liêm ở khu vực sông Cổ Chiên và huyện Trà Ôn ở khu vực
giáp Càng Long và Trà Vinh thỉnh thoảng vào những tháng mừa khô có bị
ảnh hưởng mặn do triều cường, lưu lượng nước thượng nguồn về ít.
3.2. Nguồn ô nhiễm do hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người
3.2.1. Hoạt đông sản xuất nông nghiệp:
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 10
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
- Nguồn từ phân bón:
Phân bón hóa học là loại hóa chất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
nhằm duy trì và gia tăng năng suất cây trồng. Nếu sử dụng không hợp lý sẽ
gây bất lợi cho sự sinh trưởng, phát triển cây trồng và gây tác hại xấu đến
môi trường đất, nước. Hiện nay với hệ số quay vòng của đất lúa là 2,78 lần /
năm, do vậy để thâm canh, tăng vụ nông dân đã sử dụng số lượng phân bón
với tần suất khá cao. Theo giáo trình dinh dưỡng cây trồng, cây chỉ sử dụng
tối đa 30% lượng phân bón vào đất, còn lại 70% đi vào môi trường đất,
nước. Ngoài ra, khi sử dụng phân bón trong thời gian dài sẽ làm cho tính
hóa, lý của đất thay đổi, dần đến suy thoái, ô nhiễm đất.
Nhu cầu sử dụng phân bón trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua
dao động từ 132.000-150.000 tấn/ năm và được thể hiện như sau:

Bảng 2: Nhu cầu sử dụng phân bón các năm( 2006- 2009).
Năm 2006 2007 2008 2009
Nhu cầu sử dụng
phân bón
148.229 132.000 143.306 144.196
( Nguồn: nhóm nghiên cứu 2009)
Lượng phân bón sử dụng cho cây trồng trong năm 2009 là 144.196 tấn, trên
cơ sở chỉ có 30% lượng phân bón được cây trồng hấp thu, qua tính toán cho
thấy có đến100.937,2 tấn phân bón đã bị rửa trôi vào môi trường nước và
trực tiếp đi vào môi trường đất. Tương tự, để tính cho lượng phân bón thải ra
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 11
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
trong môi trường đất, nước cho thấy sự tồn lưu phân hóa học trong môi
trường đất qua các năm là không nhỏ.
- Nguồn từ thuốc bảo vệ thực vật:
Theo số liệu từ thuốc bảo vệ thực vật( BVTV) tỉnh Vĩnh Long về lượng
nông dược BVTV sử dụng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và khả
năng hấp thụ của cây trồng. Nông dược BVTV sử dụng trong năm 2009 là
494.029 lít( cây màu và cây lâu năm), trên cơ sở 2 loại cây nầy cùng có khả
năng hấp thụ là 50 % lượng nông dược sử dụng, như vậy môi trường đất,
nước tiếp nhận 70.388 lít nông dược BVTV. Riêng cây lúa sử dụng 353.252
lít, như vậy chỉ riêng 2009 tổng lượng nông dược BVTV trong hoạt động
sản xuất nông nghiệp là 317.665 lít.
Được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Lượng thuốc BVTV được sử dụng tại Vĩnh Long( 2006- 2009).
Năm
2006
Năm
2007
Năm

2008
Năm
2009
1.Đất sản xuất lúa
Diện tích gieo trồng lúa cả năm(ha) 196.492 158.31
6
177.414 176.679
Thuốc trừ sâu, bệnh(lit) 392.984 316.632 354.82
8
353.252
Thuốc trừ sâu( lít) 98.246 79.158 88.707 88.313
Thuốc trừ bệnh( lít) 294.738 237.474 266.121 264.939
Lượng thuốc cây hấp thu( lít) 117.895 94.989 106.44
8
105.975
Lượng thuốc thải ra môi trường( lít) 196.492 221.643 248.38
0
247.277
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 12
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
2.Đất màu( bắp lấy bột,rau đậu,
CHN khác).
Diện tích gieo trồng cả năm( ha) 22.770 26.096 29.082 32.234
Lượng thuốc trừ sâu bệnh, sử dụng 34.155 39.144 43.623 48.351
Thuốc trừ sâu( lít) 11.385 13.048 14.541 16.117
Thuốc trừ bệnh( lít) 22.770 26.096 29.082 32.234
Lượng thuốc cây hấp thụ( lít) 11.385 19.572 21.812 24.176
Lượng thuốc thải ra môi trường(lít) 11.385 19.572 21.811 24.175
3.Đất cây lâu năm, diện tích( ha) 43.151 45.014 45.323 46.213
Thuốc trừ sâu, bệnh( lít) 86.302 90.028 90.646 92.426

Lượng thuốc cây hấp thu( lít) 43.151 45.014 45.323 46.213
Lượng thuốc thải ra môi trường(lít) 43.151 45.014 45.323 46.213
( Nguồn báo cáo tổng hợp 2006-2009, chi cục BVTV Vĩnh Long)
Ngoài ra, môi trường đất còn tiếp nhận một lượng lớn về bao bì, chai lọ
thuốc BVTV sau khi sử dụng. Theo kết quả điều tra của sở NN&PTNT, sau
một giờ thu gom sẽ có hàng chục vỏ, chai lọ thuốc BVTV. Theo thống kê
2006 trên địa bàn tỉnh đã sử dụng khối lượng trên 105 tấn thuốc BVTV,
trong đó có 31,7 tấn thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh các loại 32,2 tấn và trên
41tấn thuốc diệt cỏ với ước lượng bao bì, vỏ chai chiếm từ 5- 10 % thì ước
tính trong 2006 số vỏ, chai thải ra môi trường cũng tương đương 5- 10 tấn.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 13
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long

Hình 2: Ô nhiễm đất do thuốc bảo vệ thực vật
-Nguồn từ chăn nuôi:

Hình 3: Ô nhiễm đất do chăn nuôi.
Theo diện kinh tế và qui hoạch thủy sản, lượng chất thải của 1 con bò là 10-
15 kg phân/ ngày,01 con heo là 2,5-3,5 kg phân/ngày( vòng đời 4 tháng), và
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 14
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
01 con gia cầm là 90gram phân/ngày( vòng đời 3 tháng). Theo tổng cục thống
kê tổng đàn gia súc gia cầm trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng, qua tính toán
cho thấy nguồn thải của bầy đàn gia súc, gia cầm là rất lớn,được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 4: Lượng chất thải từ chăn nuôi gia súc, gia cầm tỉnh Vĩnh Long(2006-
2009)
Năm 2006 2007 2008 2009
Đàn bò( con) 63.186 65.351 64.425 66.224
Lượng chất thải 345.943 357.796 352.726 362.576

Đàn heo (con) 287.994 304.202 310.379 331.239
Lượng chất thải 103.677 109.512 111.736 119.246
Gia cầm 2.543,8 2.894,9 3.607,9 3.988,7
Lượng chất thải 20.604 23.448 29.223 32.308
Tổng lượng thải(T/năm) 470.224 490.756 493.685 514.130
Do thành phần chủ yếu của chất thải này là kim loại nặng( Cu, Fe, Al, Zn,
Cr), nitơ, photpho, các chất hữu cơ khác và chứa nhiều vi sinh vật, trứng
giun, đặc biệt là các virus biến thể từ các dịch bệnh. Ngoài ra, nguồn phân
này còn gây ô nhiễm môi trường không khí do phát sinh khí NH
3
,

H
2
S,
CO……………….
- Nguồn từ nuôi trồng thủy sản:
Hoạt động nuôi cá da trơn theo hướng thâm canh để cung cấp cá tra nguyên
liệu cho các cơ sở sản xuất chế biến cá xuất khẩu, thức ăn được sử dụng là
thức ăn viên công nghiệp và thức ăn tự chế, hoặc kết hợp cả hai, tùy thuộc
vào ví trí nuôi, mật độ thả và kích cở của cá nuôi. Để có 1 kg cá da trơn
thành phẩm người dân phải sử dụng từ 3-5kg thức ăn, nhưng chỉ có 17 %
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 15
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
thức ăn được cá hấp thụ phần còn lại hòa lẫn với môi trường nước, trở thành
các chất hữu cơ phân hủy làm ô nhiễm môi trường.

Hình 4: Ô nhiếm đất do nuôi trồng thủy sản.
Hiện nay, diện tích nuôi trồng thủy sản có xu hướng tăng, được thể hiện qua
bảng sau:

Bảng 5: Sản lượng, diện tích nuôi trồng thủy sản tỉnh Vĩnh Long(2006-
2009)
Năm 2006 2007 2008 2009
Diện tích(ha) 2.077 2.089 2.220 3.640
Sản lượng(tấn) 45.476 91.276 100.526 111.258
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 16
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
Qua thống kê Vĩnh Long hiện có 396,9ha nuôi cá tra nông nghiệp, đa số các
hộ nuôi chưa quan tâm lập hệ thống xử lý nước thải và nước cấp.Tuy nhiên
trong thời gian gần đây Chi cục thủy sản đã hướng dẫn các hộ nuôi thực hiện
theo qui trình nuôi cá có hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải trước
khi cho ra sông.
3.2.2 Hoạt động sản xuất công nghiệp- làng nghề:
Theo niêm giám thống kê 2008 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có khoảng
11.672 cơ sở hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, 2 khu
công nghiệp,1 tuyến công nghiệp sản xuất tập trung và 13 cụm công nghiệp
làng nghề. Trong qúa trình hoạt động các cơ sở này hàng năm thải ra môi
trường hàng trăm tấn chất thải rắn( CTR). Hiện nay CTR công nghiệp hầu
như chỉ được thu gom ở các cơ sở nằm trong khu công nghiệp và các cơ sở
lớn, các cơ sở sản xuất nhỏ và các làng nghề hầu như chưa được quan tâm
thu gom xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường điều này gây ảnh hưởng lớn
đến môi trường đất, nước khu vực tiếp nhận. Bên cạnh đó các chất khí độc
hại như oxit lưu huỳnh, khói, bụi ….v.v…, phát sinh từ các hoạt động công
nghiệp, từ làng nghề sản xuất gạch gốm hầu như chưa được thu gom xử lý
mà thải trực tiếp ra môi trường khi đó sẽ ngưng tụ, lắng động hoặc khi gặp
mưa rơi xuống đất gây suy thoái, ô nhiễm đất.
Ngoài ra nước thải sản xuất phát sinh từ các cơ sở sản xuất, làng nghề chưa
được quan tâm thu gom xử lý triệt để mà thải ra môi trường điều này cũng
góp phần làm ảnh hưởng, suy thoái môi trường đất khu vực tiếp nhận nước
thải.

Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 17
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
3.2.3 Hoạt động sinh hoạt:
Năm 2009 tổng dân số trên địa bàn tỉnh 1.028,365 người, trên cơ sở tính
trung bình lượng rác thải phát sinh ở khu vực nông thôn 0,5kg rác /ngày, dân
thành thị 0,9kg/ ngày . Hiện nay, ngoài khu bãi rác tập trung của tỉnh ở xã
Hòa Phú huyện Long Hồ đã bị quá tải và đang thực hiện dự án đầu tư nhà
máy xử lý rác thải, ở khu vực các bãi rác tạm, bãi trung chuyển rác của
huyện Long Hồ, Vũng Liêm, Tam Bình đều có hiện tượng đất bị ô nhiễm
hữu cơ từ nước rỉ rác, không thể canh tác lúa, ngoài ra do chưa được phân
loại nên ở khu vực này môi trường đất còn phải tiếp nhận một lượng rác thải
khó phân hủy( bao, túi nylon, chai nhựa……).

Hình 5: Ô nhiễm đất do hoạt động sinh hoạt.

3.2.4 Hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản sét:
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 18
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
Hiện nay tình hình cấp phép và kiểm tra khai thác tài nguyên khoáng sản sét
ở địa bàn tỉnh đã dần ổn định, tuy nhiên vẫn còn một số khu vực do người
dân tự ý khai thác không theo qui hoạch, khai thác không đảm bảo độ sâu
khai thác (khai thác sâu)làm cho mặt bằng của khu vực không đồng đều, ảnh
hưởng đến việc tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp hoặc đất mất khả năng
canh tác do bị xáo trộn tầng canh tác, bị xì phèn….làm đất bị hoang hóa.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 19
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
CHƯƠNG 4:
HIỆN TRẠNG SUY THOÁI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh công tác điều tra quan trắc đánh giá
tình hình ô nhiễm môi trường đất do dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng

như diễn biến chất lượng môi trường đất nông nghiệp hầu như chưa được
điều tra, khảo sát.
Do vậy, để làm cơ sở cho việc điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái
môi trường đất( đặc biệt là khu vực đất trồng lúa, cây ăn quả, trồng màu và
chất lượng môi trường đất tại khu vực xả thải của khu công nghiệp hòa phú),
trung tâm kỹ thuật tài nguyên môi trường Vĩnh Long đã kết hợp với Viện
môi trường tài nguyên- trường Đại Học Bách Khoa TPHCM điều tra khảo
sát và lấy mẫu phân tích ở một số các điểm đất lúa, đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất ở khu công nghiệp, kết quả được ghi nhận cụ thể
như sau:
4.1 Khu vực đất trồng cây hàng năm, cây ăn quả:
Bảng 6: Kết quả phân tích hàm lượng thuốc BVTV tồn lưu trong đất khu
vực cây hàng năm, cây ăn quả.
stt Chỉ tiêu
Đơn vị tính Giá trị QCVN
15:2008/
BTNMT
Đ038/11 Đ039/11 Đ043/11
1 Diazinon Mg/kg đất khô KPH KPH KPH 0,05
2 Endosunfan Mg/kg đất khô KPH KPH KPH 0,01
3 Paraquat Mg/kg đất khô KPH KPH KPH -
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 20
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
- QCVN05: 2008/BTNMT- qui chuẩn kĩ thuật quốc gia về dư lượng hóa
chất BVTV trong đất.
- Đ038/11: đất trồng cây ăn quả( ấp Bình Thuật 2, xã Hòa Ninh, huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long).
- Đ039/11: đất trồng cây hàng năm- đất trồng rau( ấp Phước Hạnh B, xã
Phước Hậu, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long).
- Đ043/11: đất trồng cây hàng năm( khoai lang)( ấp Thành Nhân , xã Thành

Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long).
4.2 Khu vực đất trồng lúa:
Bảng 7: Kết quả phân tích hàm lượng thuốc BVTV tồn lưu trong đất khu
vực trồng lúa.
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Giá trị QCVN15:2008/
BTNMT
Đ040/11 Đ041/11 Đ042/11
Diazinon Mg/kg đất khô KPH KPH KPH 0,05
Endosunfan Mg/kg đất khô KPH KPH KPH 0,01
Malathion Mg/kg đất khô KPH KPH KPH -
- Đ040: đất ruộng( ấp 6B Long Phú , huyệnTam Bình, tỉnhVĩnh Long).
- Đ041: đất ruộng( ấp 9, xã Mỹ Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long).
- Đ041: đất ruộng(ấp Mỹ Tú, xã Mỹ Thuận, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long).
4.3 Khu vực tiếp nhận nước thải khu công nghiệp Hòa Phú.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 21
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
Bảng 8: Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong bùn của kênh xả
nước thải sau xử lý của khu công nghiệp Hòa Phú.
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị TCVN 7629-2007
1 Pb Mg/l KPH(<0,001) 0,75
2 Cd Mg/l 0,019 0,11
3 Cu Mg/l 0,005 -
4 Zn Mg/l 0,816 -
5 As Mg/l KPH(0,001) 5,0

TCVN 7629:2007- ngưỡng CTNH

Mẫu đất được phân bố theo đại diện cho từng khu vực như sau:
Khu vực đất trồng cây ăn quả kết hợp khu dân cư nông thôn: Đ038/1.
Khu vực đất trồng lúa: Đ040/11, Đ041/11, Đ 042/11.
Khu vực đất trồng màu: Đ039/11, Đ 043/11.
Bùn khu vực xả thải: Đ046/11.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 22
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
Kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy môi trường đất tỉnh Vĩnh Long chưa
có biểu hiện về ô nhiễm và suy thoái đất, do điều kiện kinh phí hạn hẹp
nên chỉ có lấy mẫu đại diện, không thể thống kê và chưa có tính chính xác.
Mặc dù theo kết quả điều tra của Sở NN&PTNT về hiện trạng ô nhiễm và
suy thoái môi trường đất do hoạt động sản xuất nông nghiệp- công nghiệp
là đáng quan tâm.
CHƯƠNG 5
ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
ĐẤT
5.1 Tác động của ô nhiễm và suy thoái đất đến sức khỏe con
người:
Theo kết quả quan trắc môi trường hàng năm của Chi cục BVMT tỉnh
Vĩnh Long đã tìm thấy một số dư lượng thuốc BVTV trong nguồn nước mặt
của sông Tiền, sông Hậu và một số kênh gạch chính ở các vùng trồng lúa
trọng điểm, vùng trồng rau an toàn, vùng trồng cây ăn quả với nồng độ chưa
cao và có chiều hướng giảm dần qua các năm 2005-2009.
Ngoài ra mẫu đất được lấy từ một số vùng sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh, kết quả phân tích ghi nhận được có dư lượng thuốc BVTV
(diazinon, endosunfan, malathion, paraquat) với kết quả phân tích là không
phát hiện các chỉ tiêu này. Riêng mẫu bùn từ cửa xã thải của khu công
nghiệp Hòa Phú có xuất hiện các kim loại nặng ( Pb, Cd, Cu, As) nhưng với
nồng độ thấp còn nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam. Dù
vậy, vấn đề này cũng cần quan tâm giám sát, kiểm tra trong thời gian tới để

môi trường đất không bị ảnh hưởng, ô nhiễm, suy thoái do các kim loại nặng
này.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 23
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
5.2 Tác động của ô nhiễm và suy thoái đất đến các hoạt động phát triển
kinh tế xã hội:
Khi đất bị ô nhiễm và suy thoái sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động phát
triển kinh tế ở địa phương, cụ thể là trong sản xuất nông nghiệp do môi
trường đã cạn kiệt chất dinh dưỡng nên ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng.
Tác động đến kinh tế xã hội: để cải thiện môi trường đất bị ô nhiễm và
suy thoái cần phải có biện pháp hữu hiệu và tốn chi phí của xã hội và ảnh
hưởng đến vấn đề an ninh lương thực ở địa phương nói riêng và của tỉnh nói
chung.
Ô nhiễm đất do tồn lưu nông dược BVTV hay các kim loại nặng sẽ ảnh
hưởng đến môi trường nước ngầm ở khu vực. Khi người dân sử dụng nguồn
nước này cho sinh hoạt, ăn uống sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Nguồn ô nhiễm môi trường đất được các sinh vật trong đất hấp thụ và
theo chuỗi thức ăn đi vào cơ thể của người và vật nuôi gây các bệnh nguy
hiểm làm ảnh hưởng đến tính mạng và chi phí điều trị của người dân, tổn
thất của xã hội, ảnh hưởng đến lực lượng lao động của xã hội và làm tăng tỷ
lệ hộ đói nghèo cho xã hội.
5.3 Tác động của ô nhiễm và suy thoái đến môi trường sinh thái:
5.3.1 Đối với thực vật:
Theo điều tra về khối lượng vỏ thuốc BVTV thải ra trong 1 năm của
Viện khoa học Thủy lợi là rất lớn (256 tấn / năm) với mỗi bao bì thuốc lại có
1,8 % lượng thuốc dính vào và do bao bì làm bằng giấy tráng kẽm, túi nilon,
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 24
Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long
các loại chai nhựa và thủy tinh nên được xem đây là nguồn thải khó phân

hủy, có tính độc hại sẽ làm ô nhiễm môi trường đất và sẽ ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và phát triển của sinh vật trong đất và cây trồng cũng như sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn nước và sự sinh trưởng của các loài thủy sinh.
5.3.2 Sinh vật trong đất:
Trong tự nhiên có 1% côn trùng có hại và động vật có hại, còn 99% côn
trùng là cần thiết trong quan hệ hữu ích, các chất BVTV không những tác
động lên côn trùng có hại mà còn tiêu diệt cả những loài có ích. Sự chịu tác
động của sinh vật phụ thuộc vào sự nhạy cảm của từng loài, quần xã và phụ
thuộc vào phương thức sử dụng thuốc.
5.3.3 Sinh vật thủy sinh:
ở những vùng đất phèn tiềm tàng (Pyrite FeS
2
) và phèn hoạt động( jarosite
K/Na.Fe+/Al
2
(SO
4
)
3
(OH)
6
). Khi bị đào đắp ao nuôi thủy sản, đào kênh gạch
cấp và thoát nước, vệ sinh ao nuôi sau mùa thu hoạch đã làm cho tầng phèn
tiềm tàng bị tác động và có khả năng gây hại, làm cho nguồn nước bị nhiễm
phèn, gây hại cho nguồn sinh vật thủy sinh của khu vực.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 25

×