Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.21 KB, 31 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia dân tộc tự chủ từ sớm. Nền độc lập, tự chủ của
Việt Nam gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước trải qua hàng ngàn năm
lịch sử. Vào giữa thế kỷ XIX, thực dân Pháp tiến hành xâm lược nước ta, đánh sập
thành trì chế độ phong kiến mục ruỗng của triều đình nhà Nguyễn, biến nước ta
thành thuộc địa của Pháp, nhân dân Việt Nam bị sống trong kiếp đọa đày nô lệ.
Bắt đầu từ mùa xuân năm 1930, dưới ngọn cờ độc lập, tự do của Hồ Chí
Minh, dân tộc Việt Nam đã đoàn kết thành một khối, kiên cường chiến đấu và
dựng xây đất nước, giành được những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử vĩ đại và có
tính thời đại sâu sắc. Có được những thắng lợi vĩ đại đó là nhờ Đảng và nhân dân
ta được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong Điếu văn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam
khoá III lúc Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời có viết: "Dân tộc ta, nhân dân ta, non
sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính
Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta"
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng nêu rõ: Hồ Chí Minh đã đề xướng đường lối
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Sau này được đúc kết lại trong khẩu
hiệu nổi tiếng: “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do”
Đại tướng Võ Nguyên Giáp khái quát: "Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống
lý luận về đường lối chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam... Đó là tư
tưởng cách mạng khơng ngừng, từ cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên chủ nghĩa
xã hội, nội dung cốt lõi là giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội (giai cấp), giải
phóng con người. Nói ngắn gọn là độc lập dân tộc, dân chủ, chủ nghĩa xã hội; hay
nói gọn hơn: “Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội"

1


Chủ tịch Phiđen Caxtrơ Rudơ (Cuba) cho rằng: Hồ Chí Minh đã kết hợp một
cách thiên tài cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và cuộc đấu tranh vì quyền
lợi quần chúng bị bọn phong kiến và giai cấp bóc lột áp bức... Sự nghiệp giải


phóng dân tộc và sự nghiệp giải phóng xã hội là hai điểm then chốt trong học
thuyết của Người.

2


I - KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH
Từ Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ II (tháng 2-1951) đến nay, Đảng ta
luôn luôn khẳng định vai trò, ý nghĩa, tác dụng của đường lối chính trị, tư tưởng,
đạo đức, phương pháp, phong cách... Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (tháng 6 - 1991), Đảng Cộng Sản Việt Nam
đã trân trọng ghi vào Cương lĩnh và Điều lệ của mình: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4 – 2001) một lần
nữa khẳng định lại điều này. Đây là một sự tổng kết sâu sắc, bước phát triển mới
trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng ta và là một quyết định quan trọng có ý
nghĩa lịch sử, đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp cách mạng nước ta, tình
cảm nguyện vọng của toàn Đảng toàn quân, toàn dân ta.
1.Khái niệm tưởng Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh (19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969) là một nhà cách
mạng, một trong những người đặt nền móng và lãnh đạo cơng cuộc đấu tranh giành
độc lập, tồn vẹn lãnh thổ cho Việt Nam. Là người viết và đọc bản Tuyên ngôn
Độc lập Việt Nam khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2 tháng
9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, là Chủ tịch nước trong thời
gian 1945 – 1969, Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt
Nam trong thời gian 1951 – 1969, kiêm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng từ 10/1956 đến 1960.
Là nhà lãnh đạo được nhiều người ngưỡng mộ và tôn sùng,một nhà văn, nhà
thơ và nhà báo với nhiều tác phẩm viết bằng cả tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng

Pháp, tiếng Nga và tiếng Anh. Là một nhà lãnh đạo nổi tiếng ở Đông Nam Á,
Người đã kết hợp chủ nghĩa Mac với chủ nghĩa dân tộc Việt Nam.

3


Tư tưởng Hồ Chí Minh là thuật ngữ dùng để đề cập về những tư
tưởng của Hồ Chí Minh được Đảng cộn sản Việt Nam đúc kết lại, sử dụng như là
hệ thống tư tưởng chính tại Việt Nam hiện nay, bên cạnh Chủ nghĩa Mác – Lê
nin.Hệ thống tư tưởng này bao gồm những quan điểm về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa; vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mac-Lê ninvào điều kiện
cụ thể của Việt Nam. Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn tăng cường tuyên truyền thúc
đẩy việc học tập và làm theo Tư tưởng Hồ Chí Minh ở tất cả các tầng lớp trong xã
hội.
Tư tưởng Hồ Chí Minh chủ yếu được đưa ra trong thời kỳ đấu tranh giải
phóng dân tộc chống thực dân Pháp, trước cách mạng tháng 8 và một số được đúc
kết sau này trong suốt quá trình chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ, xây
dựng Đảng Cộng sản và chính quyền cộng sản. Theo nhận định, đây là sự kết hợp
của các luồng tư tưởng và văn hóa của Việt Nam, cách mạng Pháp, tư tưởng tự do
của Hoa Kỳ, lý tưởng cộng sản Marx-Lenin, tư tưởng văn hóa phương Đơng.
Hiến pháp 1992 và Điều lệ của Đảng Cộng Sản Việt Nam đều lấy Tư tưởng Hồ
Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mac-Lenin làm nền tảng định hướng cho sự phát
triển của Việt Nam và Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Tư tưởng Hồ
Chí Minh” là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của Cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
...Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta

giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”(1).

4


Định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh như trên thể hiện bốn nội dung chủ
yếu sau:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển
chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam
trong suốt hơn 70 năm qua và tiếp tục soi sáng con đường chúng ta tiến lên xây
dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và xã hội chủ
nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Điều kiện lịch sử- xã hội, gia đình, thời đại hinh thành tư tưởng Hồ Chí
Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam, ra đời
do yêu cầu khách quan, đáp ứng những nhu cầu bức thiết do cách mạng Việt Nam
đặt ra từ đầu thế kỷ XX đến nay.
2.1. Điều kiện lịch sử.
- Từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX, nước ta bị đế quốc Pháp xâm lược. Các
phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp liên tục nổi lên, dâng cao và lan rộng
trong cả nước: từ Trương Định, Nguyễn Trung Trực,... ở Nam bộ; Trần Tấn, Đặng
Như Mai, Nguyễn Xn Ơn, Phan Đình Phùng... ở miền Trung đến Nguyễn Thiện
Thuật, Nguyễn Quang Bích... ở miền Bắc. Tuy nhiên, do chưa có một đường lối
kháng chiến rõ ràng, dựa trên ý thức hệ phong kiến, nên đều thất bại.


5


- Bước sang đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam bắt đầu có sự biến chuyển và
phân hóa, tầng lớp tiểu tư sản và mầm mống của giai cấp tư bản bắt đầu xuất hiện,
ảnh hưởng của cuộc vận động cải cách của của Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu ở
Trung Quốc tác động vào Việt Nam. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân
dân ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản với sự xuất hiện của các phong
trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân, Việt Nam Quang phục hội... do
các sĩ phu phong kiến có tư tưởng duy tân truyền bá và dẫn dắt, nhưng do bất cập
trước lịch sử, nên không tránh khỏi thật bại.
- Những năm đầu thế kỷ XX thực dân Pháp thẳng tay đàn áp các phong trào
yêu nước của nhân dân ta. Trường Đông Kinh Nghĩa thục bị đóng cửa (tháng 121907; cuộc biểu tình chống sưu thuế ở Huế và các tỉnh miền Trung bị đàn áp
(tháng 4 – 1908); vụ Hà Thành đầu độc bị thất bại và bị tàn sát (tháng 6-1908); căn
cứ nghĩa quân Yên Thế bị bao vây và đánh phá (tháng 01 – 1909); phong trào
Đông Du bị tan rã, Phan bội Châu và các đồng chí của ơng bị trục xuất khỏi nước
Nhật (tháng 02-1909); các lãnh tụ của phong trào Duy Tân trung kỳ, người bị lên
máy chém (Trần Quý Cáp, Nguyễn Hằng Chi..), người bị đày ra Côn Đảo (Phan
Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế, Đặng Nguyên Cẩn...). Tình hình đó
cho thấy, phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi
theo một con đường cách mạng mới.
2.2. Quê hương, gia đình.
- Quê hương.
Nghệ Tĩnh, quê hương của Hồ Chí Minh là mảnh đất giàu truyền thống yêu
nước, chống ngoại xâm. Nơi đây đã nuôi dưỡng nhiều anh hùng nổi tiếng trong
lịch sử Việt Nam như Mai thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, các lãnh tụ yêu
nước cận đại như Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu...
Từ nhỏ, Hồ Chí Minh đã đau xót chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị đàn
áp, bị bóc lột cùng cực của đồng bào mình ngay trên mảnh đất quê hương. Những

6


tội ác của bọn thực dân và thái độ ươn hèn, bạc nhược của bọn quan lại Nam triều
đã thôi thúc Người ra đi tìm một con đường cách mạng mới để cứu dân, cứu nước.
- Gia đình.
Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân
dân. Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, thân phụ của Người là một nhà nho giàu lòng
yêu nước, thương dân sâu sắc, lao động cần cù, có ý chí kiên cường vượt qua gian
khổ, khó khăn để đạt được mục tiêu, chí hướng. Chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn
cho mọi cải cách chính trị - xã hội của cụ Phó bảng Sắc đã có ảnh hưởng sâu sắc
đối với sự hình thành tư tưởng chính trị và nhân cách của Hồ Chí Minh.
2.3. Thời đại.
- Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang
giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và đã trở thành một hệ thống thế giới. Các nước đế
quốc vừa tranh giành, xâu xé thuộc địa, vừa vào hùa với nhau để nô dịch các dân
tộc nhỏ yếu trong vịng kìm kẹp thuộc địa của chúng.
- Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sang thế kỷ XX đã khơng cịn là hành
động riêng rẽ của mỗi nước chống lại sự xâm lược và thống trị của chủ nghĩa đế
quốc, mà trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa gắn với cuộc
đấu tranh của giai cấp vô sản quốc tế chống giai cấp tư sản ở chính quốc.
- Khi cịn ở trong nước, Hồ Chí Minh tuy chưa nhận thức được đặc điểm của
thời đại, nhưng từ thực tế lịch sử của đất nước mình Người đã thấy rõ con đường
của các bậc cha anh khơng đem lại kết quả, phải đi tìm một con đường mới. Trong
khoảng 10 năm, Hồ Chí Minh đã vượt ba đại dương, bốn châu lục, đặt chân lên
khoảng gần 30 nước. Nhờ đó, Người đã hiểu được bản chất chung của chủ nghĩa
đế quốc và hoàn cảnh chung của các nước thuộc địa trên thế giới.
- Cuối những năm 20 của thế kỷ XX, cuộc khủng hoảng trong phong trào
công nhân châu Âu diễn ra ngày càng thêm sâu sắc, dẫn đến sự phân liệt trong nội
bộ các đảng xã hội Dân chủ thuộc Quốc tế II. Một số đảng bị phân hóa. Phái tả

7


trong các đảng tách ra, thành lập các Đảng cộng sản. Tháng 3 – 1919, Lênin thành
lập Quốc tế III- Quốc tế cộng sản, đưa phong trào cộng sản thoát khỏi chủ nghĩa
cải lương, theo đi các chính quyền tư sản của các đảng xã hội. Tác phẩm Sơ thảo
lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin và các
văn kiện Đại hội II Quốc tế Cộng sản đánh dấu sự khẳng định về mặt lý luận việc
thực hiện mối quan hệ hữu cơ giữa cách mạng vô sản và cách mạng giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa, có ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc
trên tế giới.
3. Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh.
3.1. Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam.
Dân tộc Việt Nam trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã
tạo lập cho mình một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững với những truyền
thống tốt đẹp và cao quý.
- Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt
trường kỳ lịch sử Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất trong bảng giá trị văn hóa –
tinh thần việt Nam. Mọi học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào
Việt Nam đều được tiếp nhận khúc xạ qua lăng kính của tư tưởng yêu nước đó.
- Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương
ái. Truyền thống này cũng hình thành cùng với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh
và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Bước sang
thế kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu giai cấp –
xã hội, nhưng truyền thống này vẫn bền vững. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát huy
sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân tương ái thể hiện tập
trung trong bốn chữ “đồng” (đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh).
- Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời.
Tinh thầ lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào

8


sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh là hiện thân của truyền thống
lạc quan đó.
- Thứ tư, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng
tạo, ham học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Người
việt Nam từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hịi, thủ cựu, thói bài ngoại cực đoan.
Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải
biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị riêng của mình.
Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó.
3.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại.
Hồ Chí Minh xuất thân trong gia đình khoa bảng, từ nhỏ Người đã được hấp
thụ môt nền Quốc học và Hán học khá vững vàng. Khi ra nước ngồi, Người có thể
viết văn Anh, văn Pháp sắc sảo như một nhà báo phương Tây thực thụ, nhưng khi
có nhu cầu“tự bạch” thì Người làm thơ bằng chữ Hán. Chính điều đó tạo điều kiện
cho Người tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại và làm nên nét đặc sắc ở Hồ
Chí Minh, một con người biểu tượng cho sự kết hợp hài hòa văn hóa Đơng – Tây.
- Tư tưởng văn hóa phương Đơng.
+ Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo
cũng có nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là
triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã hội
bình trị; triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ giáo, đề
cao tinh thần hiếu học.
Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp
để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những
người cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu của
các đời trước để lại” (2).

9



+ Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam
khá sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư
duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam.
Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người
như thể thương thân; xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo
làm điều thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại
mọi phân biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao động, chống lười biếng.
Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ đã
hình thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương khơng xa đời mà sống
gắn bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh
của nhân dân chống kẻ thù dân tộc.
Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao
động, để lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng
phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Khi đã trở thành người mácxít, Hồ
Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tơn Trung Sơn. Hồ Chí
Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa phương
Đơng để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người.
- Tư tưởng và văn hóa phương Tây.
+ Ngay từ khi cịn học ở Trường tiểu học Đơng Ba rồi vào Trường Quốc học
Huế, Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê
mơn lịch sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.
+ Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm thuê
ở Bruclin và thường đến thăm khu Haclem của người da đen. Người thường suy
nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong Tuyên ngôn độc
lập 1776 của nước Mỹ.

10



+ Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà
tư tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã hội của
Rútxô... Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn tới tư tưởng
của Người.
+ Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống
thực tiễn. Người học được cách làm việc dân chủ trong cách sinh hoạt khoa học ở
Câu lạc bộ Phơbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng xã hội Pháp.
Tóm lại, nhờ sự thơng minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện
trong phong trào cơng nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã biết
làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông, Tây, từ
tầm cao củ tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận
dụng và phát triển.
3.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại
đã đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu tước trở thành
người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến
bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên
hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác
– Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm
trù cơ bản của lý luận mác – Lênin.
- Sở dĩ Hồ Chí Minh đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên một loạt luận
điểm cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh có ngun nhân sâu xa là:
+ Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã có một vốn học
vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Nhờ vậy Người quan sát, phân tích,
11



tổng kết một cách độc lập tự chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép, giáo điều,
rập khuôn; tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước,
giải phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.Chính
Người đã viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa
cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc tế III”(3). Nhờ Lênin, người đã tìm
thấy “Con đường giải phóng chúng ta” và từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu
Mác sâu sắc hơn.
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận thức
mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ khơng tự trói buộc trong cái vỏ
ngơn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa
Mác – Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng
hoàn cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt Nam chứ khơng đi tìm
những kết luận có sẵn trong sách vở kinh điển.
3.4. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí
Minh.
- Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán
tinh tường, sáng suốt trong nghiên cứu, tìm hiểu.
- Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của
thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào
cơng nhân quốc tế.
- Đó là ý chí của một nhà u nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách
mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ sẵn
sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc
của đồng bào.

12



Chính những phẩm chất cá nhân cao đẹp đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh
tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại
thành tư tưởng đặc sắc của mình.
4.Những nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm các quan điểm cơ bản về giải phóng dân
tộc, giai cấp và con người, về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, về sức mạnh của nhân dân và khối
đại đoàn kết dân tộc; về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thật sự
của dân, do dân, vì dân; về quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân; tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, khơng ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân; tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư; tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau; tư tưởng về xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh, cán
bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người công bộc thật trung thành của
nhân dân.
4.1.Về vấn đề dân tộc
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc."Tất cả
các dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do". - Hồ Chí Minh
Ngày 19 tháng 6 năm 1919, thay mặt Hội những người An Nam yêu nước, Hồ
Chí Minh đã mang tới Hội nghị Hịa bình Versailles bản u sách của nhân dân
An Nam gồm 8 điểm để kêu gọi lãnh đạo các nước Đồng Minh áp dụng các lý
tưởng của Tổng thống Hoa Kỳ Woodrow Wilson cho các lãnh thổ thuộc địa của
Pháp ở Đông Nam Á, trao tận tay tổng thống Pháp và các đoàn đại biểu đến dự hội
nghị .
13



Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực to lớn của đất
nước.Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế.
4.2.Về chủ nghĩa xã hội
Khái niệm chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh mang nhiều ý nghĩa
khác nhau, chủ yếu tập trung vào các nội dung sau:
- Chủ nghĩa xã hội như là một phong trào lịch sử mang tính chính trị xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, ở đây, Hồ Chí Minh
hiểu chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ nghĩa Mac-Le nin.
- Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa.
- Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là một chế độ xã hội đối lập với chế
độ tư bản mà hình thức xấu xa, tàn bạo nhất của nó là chủ nghĩa thực dân, cả chủ
nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dân mới.
Định nghĩa chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh chủ yếu tập trung vào những nội
dung sau:
Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.
Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với
sự phát triển của khoa học - kỹ thuật.
Chủ nghĩa xã hội là chế độ khơng cịn người bóc lột người.
Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.[7]

14


"Mục đích của chủ nghĩa xã hội là gì? Nói một cách đơn giản và dễ hiểu là: không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân
lao động"
"Mục đích của chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân"
"Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng,

ai nấy được đi học, ốm đau có thuốc, già khơng lao động được thì nghỉ, những
phong tục tập qn khơng tốt dần dần được xóa bỏ...Tóm lại, xã hội ngày càng
tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt, đó là chủ nghĩa xã hội" [8]
4.3.Về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam
Hồ Chí Minh đã khẳng định con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải
phóng dân tộc, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ
nghĩa xã hội.
Con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam phải đi lên bằng con đường
gián tiếp.
Phải thực hiện cách mạng giải phóng dân tộc trước, sau đó mới từng bước xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Về thời gian của thời kỳ quá độ: xây dựng CNXH là một cuộc đấu tranh cách
mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài.
Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng tiền đề
về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.

15


Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, trong đó xây dựng là trọng tâm, là nội
dung cốt lõi, lâu dài.[10]
*.Nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ:
Chính trị: giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Củng cố và



mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nịng cốt là liên minh cơng nhân, nơng
dân và trí thức, do Đảng cộng sản lãnh đạo.
Kinh tế: nhấn mạnh việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành




cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Lấy nơng nghiệp làm mặt trận hàng đầu,
củng cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa các ngành sản
xuất xã hội. Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Văn hóa - xã hội: nhấn mạnh vấn đề xây dựng con người mới.



4.4.Về đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành cơng của
cách mạng.
Đại đồn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Đại đoàn kết phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có
tổ chức thể hiện khối đại đồn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
4.5.Về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Đặt cách mạng Việt Nam trong sự gắn bó với cách mạng vơ sản thế giới.
16


Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong
sáng.
Giữ vững độc lập tự chủ, dựa vào sức mình là chính, tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước xã hội chủ nghĩa, sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, đồng thời không quên
nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình.
Mở rộng tối đa quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng là bạn với tất cả mọi nước

dân chủ.
4.6.Về nông dân
Xem giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất của phong trào dân tộc, là
cơ sở cho các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, có gắn bó mật thiết với giai cấp
công nhân, chịu áp bức bởi thực dân Pháp và tay sai (phong kiến và địa chủ), sẵn
sàng đứng lên cùng công nhân trong cuộc cách mạng vô sản đang phát triển. Trong
Sách lược cách mạng của Đảng, ông viết: “ Đảng phải thu phục cho được đại bộ
phận dân cày và phải dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh trúc bọn
đại địa chủ và phong kiến. Đảng phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày
(công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc
gia. Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng”.
Tổng kết q trình lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Trải
qua các thời kỳ, Đảng ta đã nắm vững và giải quyết đúng đắn vấn đề nông dân,
củng cố được liên minh công nông. Đảng ta đấu tranh chống những xu hướng “hữu
khuynh” và “tả khuynh” đánh giá thấp vai trò của nông dân là quân chủ lực của
cách mạng, là bạn đồng minh chủ yếu và tin cậy nhất của giai cấp công nhân, là lực
lượng cơ bản cùng với giai cấp công nhân xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
4.7.Về công nhân

17


Tất cả những người khơng có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động mà
sống, bất kỳ họ lao động trong công nghệp hay là trong nông nghiệp, bất kỳ họ làm
nghề gì, cũng đều thuộc giai cấp cơng nhân. Chủ chốt của giai cấp ấy, là những
công nhân tại các xí nghiệp như nhà máy, hầm mỏ, xe lửa v.v. Những công nhân
thủ công nghệ, những người làm thuê ở các cửa hàng, những cố nông v.v. cũng
thuộc giai cấp công nhân. Nhưng chỉ công nhân công nghệp là hồn tồn đại biểu
cho đặc tính của giai cấp cơng nhân.
Đặc tính cách mạng của giai cấp cơng nhân là: kiên quyết, triệt để, tập thể,

có tổ chức, kỷ luật. Công nhân là giai cấp tiền tiến nhất trong sức sản xuất, có trách
nhiệm đánh đổ chế độ của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc, xây dựng một xã
hội mới. Vì những lẽ đó, giai cấp cơng nhân có thể lĩnh hội và thấm nhuần một tư
tưởng cách mạng nhất: chủ nghĩa Marx Lenin. Đồng thời, tinh thần đấu tranh của
họ ảnh hưởng và làm gương cho các tầng lớp khác. Do đó, về mặt chính trị, tư
tưởng, tổ chức và hành động, giai cấp công nhân đều giữ vai trò lãnh đạo.[12]
4.8Về quân sự
Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh là quan điểm và lý thuyết của Hồ Chí
Minh về việc xây dựng nền quốc phịng, lực lượng vũ trang, về những vấn đề có
tính quy luật của khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng, về chính trị và
qn sự. Đó là sự áp dụng lý thuyết quân sự củachủ nghĩa Marx Lenin vào thực
tiễn Việt Nam, kết hợp truyền thống quân sự, nghệ thuật binh pháp cổ truyền
của dân tộc Việt Nam, tiếp thu khoa học quân sự cổ kim của nhân loại.
Một trong các cơ sở quân sự của tư tưởng Hồ Chí Minh là lấy dân làm gốc
theo phương châm "quân với dân như cá với nước", tất cả sức mạnh đều từ dân mà
ra. Cơ sở tiếp theo của quân sự là chính trị. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, quân sự
phục vụ cho chính trị là một quan điểm cơ bản, đấu tranh chính trị và chiến tranh

18


qn sự ln gắn bó với nhau. Do đó, trong Qn đội Nhân dân Việt Nam ln có
nhữngchính trị viên và chính ủy, họ có nhiệm vụ giáo dục chính trị trong quân đội.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, chiến tranh ở Việt Nam là cuộc chiến của toàn
dân chống ngoại xâm, bao gồm cả ba thứ quân: quân chủ lực, quân địa phương và
dân quân tự vệ. Nguyên tắc "ba thứ quân" này là kế thừa từ truyền thống tổ chức
quân sự cổ truyền trong lịch sử Việt Nam, khi đó các thành phần hương binh, quân
các lộ và quân triều đình đều tham gia chiến sự. Chiến tranh du kích là nền tảng,
kết hợp với chiến tranh chính quy, lấy nhỏ quấy phá lớn, lấy thế thắng lực, áp dụng
cơ sở tinh thần chính trị khi cần, ứng dụng quân sự tiên tiến.

Chiến lược cơ bản chống đối phương xâm lược là bước đầu tiến hành quấy
rối, làm hao mịn lực lượng, đánh vào tâm lý, sau đó gây sức ép chính trị để đối
phương tự rút quân. Chủ tịch Hồ Chí Minh phát biểu về Chiến tranh Đơng
Dương như sau:
” Nó sẽ là một cuộc chiến giữa voi và hổ. Nếu hổ đứng yên thì sẽ bị voi dẫm
chết. Nhưng hổ khơng đứng n. Ban ngày nó ẩn nấp trong rừng và ra ngồi vào
ban đêm. Nó sẽ nhảy lên lưng voi, xé những mảnh da lớn, và rồi nó sẽ chạy trở lại
vào rừng tối. Và dần dần, con voi sẽ chảy máu đến chết. Cuộc chiến tranh ở Đơng
Dương sẽ như vậy.”
(Hồ Chí Minh)

Phương pháp chiến tranh của tư tưởng này nhấn mạnh vào việc vận dụng
hợp lý việc xây dựng lực lượng và đánh tiêu hao đối phương, trong đó việc xây

19


dựng lực lượng, tích trữ lương thảo, vũ khí, và trường kỳ mai phục vào mùa khô,
ẩn nấp vào ban ngày, đánh tiêu hao địch vào mùa mưa và ban đêm.
4.9.Về dân chủ
Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ có nhiều nét tương tự với chủ nghĩa
Marx Lenin, tuy nhiên vẫn có những kiến giải riêng về cách vận dụng linh hoạt và
phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam. Theo ông, đặc điểm dân chủ tại
Việt Nam là:
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân, trên nền tảng
công nông liên minh, nhân dân lao động làm chủ nước nhà, xây dựng nhân dân dân
chủ chuyên chính, nghĩa là dân chủ với nhân dân, chuyên chính với những người
phản động.
Tư tưởng của giai cấp công nhân (tư tưởng Mac - Lenin) là tư tưởng lãnh
đạo, ngày càng phát triển và củng cố.

Đảng Cộng sản lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng này, nhân dân có đồn thể cách mạng chắc chắn của nó
như: Cơng đồn, Nơng hội, Hội thanh niên, Hội phụ nữ,... thực hiện dân chủ, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.[14]
Về khái niệm "dân chủ tập trung", ơng cho rằng các cơ quan chính quyền
phải thống nhất, tập trung. Từ Hội đồng nhân dân và Uỷ ban kháng chiến hành
chính xã đến Quốc hội và Chính phủ Trung ương, thiểu số phải phục tùng đa số,
cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng trung ương. Thế là
vừa dân chủ vừa tập trung.[15]
Dân chủ là "của báu" vì đó khơng phải là thứ tự nhiên có sẵn mà đó là thành
quả của cách mạng, nhân dân Việt Nam đã phải đấu tranh, hy sinh gian khổ mới
20



×