Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hải châu tp đà nẵng giai đoạn 2008 2010 thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.13 KB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản chuyên đề tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là hoàn toàn
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, khơng sao chép của bất kỳ cơng trình nghiên
cứa nào khác đã cơng bố ngoại trừ những số liệu và tài liệu đã được chấp nhân.

TÁC GIẢ (Ký tên)

Phạm Thị Bích Vũ

MỤC LỤC
SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT
KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................3
1.1. Tín dụng ngân hàng....................................................................................3
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.............................................................3
1.1.2. Phân loại tín dụng................................................................................4
1.2. Cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại.................................7
1.2.1. Khái niệm cho vay tài trợ xuất khẩu:...................................................7
1.2.2. Vai trò hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu trong ngân hàng thương mại...8
1.3.Các hình thức cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại..........11
1.3.1. Cho vay trực tiếp(tài trợ trước khi giao hàng )..................................11
1.3.2. Chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa.......................................................12
1.3.3. Chiết khấu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán..................................14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu....................15
1.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.........................................................15
1.4.1.1. Công tác tổ chức của ngân hàng..................................................16
1.4.1.2. Chính sách tín dụng của ngân hàng.............................................16
1.4.1.3. Quy trình quy trình cho vay của ngân hàng.................................16
1.4.1.4. Thơng tin tín dụng trong ngân hàng.............................................17
1.4.1.5. Khả năng cung ứng vốn của ngân hàng.......................................17
1.4.1.6. Những nhân tố khác.....................................................................18
1.4.2. Các nhân tố khách quan.....................................................................18
1.4.2.1.Năng lực của doanh nghiệp xuất nhập khẩu.................................18
1.4.2.2.Chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước.................................19
1.4.2.3. Mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngồi nước...........20

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI CHÂU..................................22
SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hải Châu....................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Hải Châu...........................................................................................22
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu............22
2.1.2.1. Chức năng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hải Châu....22
2.1.2.2. Nhiệm vụ của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hải Châu.....23
2.1.3. Tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu..................23
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu..............23
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban.....24
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hải
Châu............................................................................................................. 25
2.1.4.1. Môi trường kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu25
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hải
Châu.........................................................................................................26
2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ XNK tại NHNo & PTNN - Hải Châu giai
đoạn 2008-2010...............................................................................................34
2.2.1. Các hình thức cho vay tài trợ xuất khẩu tại NHNo - Hải Châu..........34
2.2.1.1. Cho vay trực tiếp( tài trợ trước khi giao hàng)............................34
2.2.1.2. Cho vay dưới hình thức chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu..........41
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh..............44
2.2.2.1. Các chương trình tài trợ NHNo-Hải Châu đã triển khai trong giai
đoan 2008-2010........................................................................................44
2.2.2.2. Tình hình chung về hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu chi nhánh...47
2.2.2.3. Đánh giá dư nợ cho vay tài trợ xuất khẩu theo hình thức cho vay.....49

2.2.2.4.Đánh giá dư nợ cho vay tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng.............56
2.2.2.5. Đánh giá dư nợ xuất khẩu theo khách hàng :...............................57
2.2.2.6. Đánh giá dư nợ theo thời hạn......................................................59
2.2.2.7. Đánh giá dư nợ theo đơn vị tiền tề...............................................61
2.3.3.Những mặt tích cực đạt được trong hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu
của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hải Châu......................................63
2.3.4. Những tồn tại trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại chi nhánh....65
2.3.4.1. Những tồn tại trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại chi nhánh....65
2.3.4.2.Nguyên nhân................................................................................68

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI
NHÁNH HẢI CHÂU.........................................................................................73
3.1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh................73
3.1.1. Phương hướng phát triển chung của chi nhánh trong thời gian tới.....73
3.1.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.............74
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
tài trọ xuất khẩu tại NHNo – Hải Châu............................................................74
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tài trọ xuất khẩu tại
NHNo – Hải Châu........................................................................................75
3.2.1.1. Hồn thiện các hình thức cho vay, chương trình tài trợ hiện có...75

3.2.1.2. Hồn thiện cơng thẩm định, quản lý tín dụng tại chi nhánh.........77
3.2.1.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên:...............................79
3.2.2. Nhóm giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại
NHNo - Hải Châu........................................................................................81
3.2.2.1. Tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh.......................81
3.2.2.2. Tăng cường công tác marketing để đa dạng khách hàng.............83
3.2.2.3. Đầu tư phát triển cở sở hạ tầng và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ....87
3.2.2.4. Hợp tác với các công ty bảo hiểm, vận tải và cơ quan hải quan để
nâng cao tính tiện ích cho khách hàng......................................................88
KẾT LUẬN.........................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Diễn giải

BCTĐCV

Báo cáo thẩm định cho vay


CBTD

Cán bộ tín dụng

CSTT

Chính sách tiền tệ

DAĐT

Dự án đầu tư

KH

Kỳ hạn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NNNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn

NH

Ngân hàng

NHCV


Ngân hàng cho vay

NHNN

Ngân hàng nhà nước

HĐTD

Hội đồng tín dụng

PASXKD

Phương án sản xuất kinh doanh

TP

Thành phố

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPTD

Trưởng phịng tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh


XNK

Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh trong 3 năm...............................26
Bảng 2: Tình hình cho vay tại chi nhánh 3 năm qua...........................................29
Bảng 3: Tình hình cho vay xuất nhập khẩu tại chi nhánh 3 năm qua..................30
Bảng 4 :Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế............................31
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh 3 năm qua.........................33
Bảng 6: Dư nợ cho vay tài trợ xuất khẩu tại NHNo Hải Châu...........................47
Bảng 7 : Dư nợ xuất khẩu theo hình thức cho vay tại NHNo – Hải Châu..........49
Bảng 8: Dư nợ cho vay trước khi giao hàng tại NHNo - Hải Châu.....................52

Bảng 9 : Dư nợ theo hình thức chiết khấu bộ chứng từ.......................................55
Bảng 10 : Dư nợ xuất khẩu theo mặt hàng tại NHNo – Hải Châu.......................56
Bảng 11: Dư nợ cho vay tài trợ xuất khẩu theo khách hàng................................58
Bảng 12 : Dư nợ cho vay tài trợ xuất khẩu theo thời gian...................................60
Bảng 13 : Dư nợ cho vay tài trợ xuất khẩu theo đơn vị tiền tệ............................61

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1: Nguồn vốn huy động bằng nội tệ...........................................................27
Hình 2: Huy động vốn bằng ngoại tệ...................................................................28
Hình 3: Dư nợ cho vay chung.............................................................................29
Hình 4: Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu...............................................................30
Hình 5 : Dư nợ cho vay xuất khẩu theo hình thức cho vay..................................50
Hình 6 : Nợ xấu cho vay xuất khẩu theo hình thức cho vay................................51
Hình 7 : Dư nợ cho vay trước khi giao hàng.......................................................53
Hình 8: Dư nợ cho vay chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa...................................55
Hình 9 : Dư nợ cho vay tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng.....................................57
Hình 10 : Dư nợ cho vay xuất khẩu theo khách hàng..........................................58
Hình 11: Dư nợ cho vay xuất khẩu theo thời gian...............................................60
Hình 12 : Dư nợ cho vay xuất khẩu theo đơn vị tiền tệ.......................................62

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ


Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ lý luận cũng như trong thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy
hoạt động xuất khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng trong toàn bộ các
hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động xuất khẩu đã góp phần đáng kể
vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân
thanh toán, giải quyết công ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy nhanh quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của đất nước trong nền kinh tế
toàn cầu.
Ngày nay, hoạt động ngoại thương ngày càng được mở rộng về quy mô, với
số thành viên tham gia ngày càng nhiều. Nhưng trong thương mại xuyên lục địa
các doanh nghiệp luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt, họ không chỉ phải
cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước mà còn phải cạnh tranh với các đối
thủ nước ngoài. Để tồn tại được các doanh nghiệp phải có một tiềm lực tài chính
mạnh để thực hiện các hoạt động như đổi mới dây chuyền công nghệ, mua sắm
máy móc hiện đại, mua sắm nguyên vật liệu, cải tiến nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành. Song trên thực tế do khả năng tài chính của các doanh nghiêp
xuất khẩu có hạn nên từ đó nảy sinh nhu cầu tài trợ tín dụng cho các doanh
nghiệp này. Khi thị trường thương mại thế giới ngày càng mở rộng không ngừng,
nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hố càng lớn thì nhu cầu tài trợ tín dụng của

ngân hàng cho hoạt động xuất khẩu càng trở nên cấp bách.
Hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu là một hoạt động hết sức phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro. Nó khơng chỉ chịu tác động của chính sách kinh tế trong nước
mà còn chịu sự điều chỉnh của nhiều quy phạm, nguồn luật khác nhau và bị ảnh
hưởng mạnh theo sự biến động của thị trường quốc tế. Do đó, hoạt động kinh
doanh của NHTM trong việc cho vay đối với các doanh nghiệp xuất khẩu ngày
càng trở nên phong phú và đòi hỏi phải được nghiên cứu hồn thiện cả về nội
dung lẫn hình thức. Xuất phát từ thực tế trên và qua một thời gian ngắn đi thực tế
tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hải Châu em nhận thấy việc nghiên cứu
một cách có hệ thống nội dung và biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc,
tồn tại của hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu, tiến tới mở rộng và phát triển
công tác này cho phù hợp với yêu cầu mới của nền kinh tế là vấn đề cần thiết có
ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình phát triển kinh tế nước nhà.
SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

Từ nhận thức đó cùng với kiến thức được trang bị qua 4 năm học ở trường
đặc biệt được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Th.S Nguyễn Ngọc Anh và
sự chỉ bảo tận tình của anh chị phịng kinh doanh ngoại hối NHNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh Hải Châu, em xin chọn đề tài: "
Cho vay tài trợ xuất khẩu tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Hải

Châu giai đoạn 2008-2010 - Thực trạng và giải pháp"
.
2. Mục đích nghiên cứu
 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động cho vay tài trợ xuất

khẩu trong NHTM
Tìm hiểu về thực trạng hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu giai đoạn 2008-2010.


 Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt

động cho vay tài trợ xuất khẩu tại NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Nghiên cứu hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu
Về mặt thời gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, và đặc
biệt là hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu
trong 3 năm 2008-2010
5. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp và phân tích: Thu thập, phân tích số liệu từ đó đánh giá kết quả.
Quan sát phỏng vấn: Áp dụng trong quá trình thực tập tại đơn vị.
Nghiên cứu tài liệu: Thu thập báo cáo, tài liệu liên quan để tạo dựng cơ sở
khoa học cho vấn đề cần nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại

NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu gia đoạn 2008-2010
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay tài trợ xuất khẩu tại NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu .
SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TÀI TRỢ
XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau tùy theo bối cảnh cụ thể. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu
là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có sự hồn trả giữa hai chủ thể hay là
phương pháp chuyển dịch từ quỹ cho vay sang người đi vay hay là một số tiền
cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng (còn gọi là cho vay).
Căn cứ vào chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng, ta có các hình thức tín dụng
như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng hợp tác, tín dụng quốc
tế. Trong các hình thức trên, tín dụng ngân hàng là loại hình tín dụng phổ biến
nhất, đó là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với mọi chủ thể khác trong nền kinh
tế xã hội.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với mọi chủ thể
khác trong nền kinh tế xã hội. Trong mối quan hệ này, NH đóng vai trị trung

gian, vừa là người cho vay, vừa là người đi vay.
Theo chức năng hoạt động của NH, TDNH được hiểu là một giao dịch về
tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó, bên cho
vay chuyển dịch tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh tốn.
Như vây: Về mặt hình thức: Đó là sự vay mượn giữa ngân hàng và khách
hàng là những tổ chức hay cá nhân, hộ gia đình.
Về mặt nội dung kinh tế: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng một lượng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ thể
này sang chủ thể với điều kiện phải hoàn trả theo những thỏa thuận trươc giữa
hai bên. Nội dung chính của sự thỏa thuận đó là: Thời hạn phải trả, số tiền lãi
phải trả, cách thức phải trả.

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động chủ yếu đối với hầu hết các NH. Khoản mục cho vay
chiếm quá nữa giá trị tổng tài sản và tạo ra 1/2 ra đến 2/3 tổng thu của NHTM
nên cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các

khoản cho vay. Các hoạt động tín dụng ngân hàng thường hứng chịu rủi ro cho
một người mà ngân hàng tin tưởng cho họ vay vốn. Rủi ro có thể gây nên sự phá
sản của ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng giảm cũng có
nghĩa là lợi nhuận của ngân hàng tăng lên.
Thu nhập từ các khoản cho vay là tiền lãi mà người đi vay trả cho ngân
hàng. Chỉ có tiền lãi thu từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gữi, chi phí dự trữ, chi
phí kinh doanh, chi phí quản lý, các khoản phí và chi phí rủi ro đầu tư.
Kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của ngân hàng càng tăng nhanh và
loại hình cho vay cũng trở nên đa dạng hơn.
Cho vay của ngân hàng là lĩnh vực khá phức tạp và thường xuyên thay đổi
theo những biến chuyển của môi trường kinh tế. Do vậy, đối với hoạt động tín
dụng, vấn đề mà các ngân hàng quan tâm chính và thường xuyên trăn trở là: sẽ
cho ai vay, sẽ đầu tư vào lĩnh vực nào ( đối tượng đầu tư), lợi tức có cao khơng,à
có an tồn khơng
1.1.2. Phân loại tín dụng


Theo phạm vi địa lý

+Tín dụng xuất nhập khẩu
Tín dụng xuất khẩu: là việc cung cấp các khoản tín dụng để giúp doanh
nghiệp thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, chế biến hàng xuất khẩu. Đây còn là
một kênh tái tạo ngoai tệ để phục vụ hoạt động nhập khẩu của ngân hàng.
Tín dụng nhập khẩu là việc cung cấp các khoản vay nhằm giúp doanh
nghiệp thực hiện việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị,
dây chuyền sản xuất…cần thiết để phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
trong nước.

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ


Lớp 33K7.1


Ḷn văn tớt nghiệp

5

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

+ Tín dụng kinh doanh nội địa: là việc cung cấp các khoản tín dụng để đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.


Theo thời hạn tín dụng

+ Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay dưới một năm và được sử dụng để
bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Thời hạn cho vay từ một năm đến năm năm, dùng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
SXKD, xây dựng các dự án có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên
cạnh đó nó cịn được đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên của doanh
nghiêp.
+ Tín dụng dài hạn: Thời hạn tín dụng từ trên năm năm, và tối đa có thể lên
tới 20, 30, 40 năm, loại tín dụng này dùng để đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn như
xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vân tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới


Theo xuất xứ của tín dụng:


+ Cho vay trực tiếp: NH cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu và họ trực
tiếp trả nợ vay ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước, chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như
chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng, máy móc nơng
nghiệp trả góp hay mua nợ.


Theo hình thức cho vay:

+ Cho vay ứng trước bao gồm:
- Cho vay từng lần (cho vay theo món): là phương thức được áp dụng dựa
trên cở sở nhu cầu tín dụng của từng đối tượng vay cụ thể như mua hàng hóa,
mua nguyên vật liệu dự trữ. Thường áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
vốn khơng thường xun, có tính chất đột xuất.
- Cho vay theo hạn mức: là phương thức cho vay để đáp ứng toàn bộ nhu
cầu thiếu hụt vốn lưu động theo hạn mức tín dụng đã cam kết. Điều kiện khách

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


hàng vay theo phương thức này là khách hàng phải có tín nhiệm cao đối với ngân
hàng, nhu cầu vay vốn thương xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân
chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
+ Cho vay chiết khấu: đây là hình thức cho vay dựa trên việc chuyển
nhượng trái quyền trên cơ sở mua bán các cơng cụ tài chính tạo ra nghiệp vụ
chiết khấu của ngân hàng. Ngân hàng cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng
mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và lệ phí chiết khấu.
+ Cho vay bằng chữ ký: đây là hình thức mà ngân hàng khơng cung ứng
vốn trực tiếp cho khách hàng mà chỉ cấp uy tín của mình qua chữ ký để khách
hàng có thể vay vốn từ chủ thể khác.


Theo mục đích sử dụng vốn vay:

+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản.
+ Cho vay công nghiệp, thương mại, dịch vụ: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này
+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nơng nghiệp như mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc,
lao động, mhieen liệu.
+ Cho các định chế tài chính khác vay: hình thức phổ biến nhất là cho vay
trên thị trường liên ngân hàng.
+ Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
+ Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm cho thuê vận hành,
thuê và mua lại, thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường là bất dộng sản và động
sản chủ yếu là máy móc thiết bị.


Theo đối tượng đầu tư:


+ Tín dụng vốn cố định: Các khoản cho vay để hình thành vốn cố định
trong các doanh nghiệp.
+ Tín dụng vốn lưu động: Các khoản cho vay để hình thành vốn lưu động.

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Ḷn văn tớt nghiệp


7

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

Theo hình thức đảm bảo:

+ Cho vay có bảo đảm đối vật: là hình thức cho vay mà số tiền được cấp ra
dựa trên tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp). Các tài sản đảm bảo nợ vay phải hội
đủ điều kiện về tính thị trường, ổn định. Các hình thức cho vay có đảm bảo như
đảm bảo bằng các chứng khốn (giấy tờ có giá), bằng hợp đồng thầu khốn, bằng
vật tư hàng hóa, bằng bất động sản.
+ Cho vay có đảm bảo đối nhân: là sự cam kết của một hay nhiều người về
việc trả nợ NH thay cho khách hàng vay vốn khi khách hàng không trả được nợ
vay khi đến hạn. Người đứng ra đảm bảo phải hội đủ hai điều kiện về năng lực
pháp lý và năng lực tài chính. Thơng thường, người đứng ra đảm bảo là các NH,
các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp. Các cá nhân muốn đứng ra bảo đảm
thường phải có tài sản đảm bảo nợ vay.

1.2. Cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay tài trợ xuất khẩu:
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới như hiện nay thì xuất nhập
khẩu trở thành hoạt động hết sức quan trọng đối với sự phát triển của một quốc
gia. Đặc biệt, xuất khẩu là một hoạt động giúp cải thiện cán cân thanh toán của
một quốc gia và đem lại nguồn ngoại tệ rất lớn nhằm thúc đẩy hoạt động NK.
Tuy nhiên, thị trường thương mại thế giới không ngừng mở rộng, áp lực cạnh
tranh ngày càng cao nên các doanh nghiệp xuất khẩu phải không ngừng nâng cao
năng lực sản xuất đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Do khả năng
tài chính của các doanh nghiệp này có hạn nên các doanh nghiệp XK không phải
lúc nào cũng có đủ tiền để thu mua nguyên liệu phục vụ cho hoạt động chế biến
hàng XK, từ đó nảy sinh nhu cầu vay mượn và tài trợ từ phía các NHTM.
Như vậy, Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng là nghiệp vụ mà
qua đó ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng cho các nhà xuất nhập khẩu
nhằm đáp ứng nhu cầu về tài chính của nhà xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, ngân
hàng tham gia tài trợ chỉ với một số vốn chiếm tỉ lệ nhất định trong tổng số vốn
cần thiết cho dự án hoặc thương vụ, phần vốn còn lại phải là vốn của doanh
nghiệp.

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Cho vay tài trợ xuất khẩu cịn có hàm ý là các khoản vốn cho vay được thưc
hiện mang tính chất tài trợ cho nhà xuất khẩu như là áp dụng lãi suất ưu đãi
trong khn khổ chính sách phát triển kinh tế của chính phủ nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu, thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hoặc cung cấp các
dịch vụ tài chính, tiền tệ , bảo đảm lợi ích cho nhà xuất khẩu.
Quan hệ giao thương đặt ra những vấn đề tế nhị, đôi khi phức tạp, nên
những nghiệp vụ thương mại đòi hỏi sự tham gia của các NHTM, NH đem lại
cho các nhà hoạt động ngoại thương sự hiểu biết về kĩ thuật và chỗ dựa về tài
chính trong hoạt động quan trọng này. Có thể nói sự ra đời của hoạt động tài trợ
XK của NHTM là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền quan hệ mua bán
ngoại thương giữa các nước với nhau.
Đối tượng tài trợ trong cho vay tài trợ xuất khẩu là: những nhu cầu vốn bị
thiếu hụt của nhà xuất khẩu trong quá trình kinh doanh xuất khẩu như quá trình
thu gom hàng cũng như quá trình chế biến hàng hóa chuẩn bị xuất khẩu cho tới
khi được thanh toán, nhất là đối với những khách hàng là các tổ chức xuất khẩu
lớn, có uy tín, có những hoạt động xuất khẩu liên tục, thường có nhu cầu vốn
ngay để tiếp tục sản xuất kinh doanh bình thường
Chúng ta cũng cần phân biệt giữa hoạt động tài trợ xuất khẩu và cho vay tài
trợ xuất khẩu: Tài trợ xuất khẩu là một bộ phận trong tài trợ ngoại thương của
các ngân hàng thương mại. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu bao gồm các hoạt
động mang tính chất tài trợ của ngân hàng nhằm đáp ứng các nhu cầu đặt thù về
tài chính cùng với thủ tục giấy tờ liên quan để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ
của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa với các nhà xuất nhập khẩu nước
ngoài. Như vậy cho vay tài trợxuất khẩu là một bộ phận trong hoạt động tài trợ
xuất khẩu của ngân hàng thương mại.
1.2.2. Vai trò hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu trong ngân hàng thương mại
a) Lịch sử phát triển hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu trong ngân hàng
thương mại
Cùng với sự phát triển của ngoại thương và hệ thống các NHTM, hoạt động
tài trợ XK của các NHTM phát triển ngày càng đa dạng và phong phú:


SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Ḷn văn tớt nghiệp

9

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

+ Hình thức đơn giản đầu tiên là NHTM cho vay trực tiếp đối với các đơn
vị XK như cho vay để bổ sung vốn lưu động thu mua, chế biến hàng XK theo các
hợp đồng đã được kí kết, cho vay để thanh tốn các ngun liệu nhập khẩu từ
nước ngồi.
+ Từ hình thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu, các NHTM đã mở rộng cho
vay trung và dài hạn. NH cho vay để mua sắm máy móc, thiết bị, cải tiến công
nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất để nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới.
+ Nếu doanh nghiệp có hối phiếu trên tay có thể đến NH chiết khấu cũng
như các giấy tờ có giá trị thanh toán khác. NH sẽ mua lại bộ chứng từ và có
quyền địi tiền từ nhà NK theo hối phiếu. Trường hợp nhà XK có những hợp
đồng xuất liên tục và dài hạn theo định kì với điều kiện thanh tốn trả chậm,
nhưng có nhu cầu vay vốn ngay, nhà XK bán các khoản thanh toán chưa đến hạn
cho NH. Khi đến hạn, NH sẽ thu tiền từ nhà NK.
b) Vai trò của hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu
Tín dụng tài trợ XNK nói chung và cho vay tài trợ XK nói riêng đóng một
vai trị hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động ngoại
thương, sự phát triển kinh tế của một quốc gia và cũng là một hoạt động kinh

doanh mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho các NHTM và doanh nghiệp xuất khẩu.
Vai trị đó được thể hiện qua các mặt sau:


Đối với ngân hàng

Tài trợ của ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là hình thức cho vay
mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian
thu hồi vốn nhanh. Được thể hiện qua các mặt sau:
Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Kỳ
hạn tài trợ gắn liền với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM. Điều này giúp cho
ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.
Tài trợ XK đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, đồng vốn tài trợ gắn liền
với thương vụ, nâng cao tính an tồn cho ngân hàng thơng qua việc quản lý các
nguồn thanh tốn.

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ XK thể hiện thông qua lãi suất. Tiền thu
lãi cao vì thường giá trị tài trợ ở mức vừa và lớn. Đây còn là một kênh để thu hút
nguồn ngoại tệ thu về từ các hợp đồng xuất khẩu của các khách hàng vào ngân hàng.

Ngồi ra, thơng qua tài trợ XK, ngân hàng cịn mở rộng được các quan
hệ với các doanh nghiệp, ngân hàng nước ngồi, nâng cao uy tín của ngân
hàng trên thị trường quốc tế, và hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu kết hợp
với các phương thức thanh toán quốc tế giúp ngân hàng mở rộng hoạt động
và quan hệ, đồng thời tạo nguồn thu đáng kể góp phần tăng lợi nhuận của
ngân hàng.


Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu

NH cho DN vay để có đủ vốn để thu mua nguyên liệu phục vụ chế biến,
đồng thời để nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, đổi mới trang thiết bị kĩ thuật,
dây chuyền sản xuất chế biến hàng XK với công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao
chất lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, tạo khả năng cạnh tranh, làm tăng
hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Thơng qua tài trợ của ngân hàng, DN thực hiện được các thương vụ lớn trôi
chảy, quan hệ được với các khách hàng tầm cỡ thế giới, từ đó nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường quốc tế, giúp doanh nghiệp có được lợi thế trong
quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng ngoại thương.


Đối với nền kinh tế đất nước

Nhờ có nguồn vốn tài trợ từ NH, đáp ứng về nhu cầu vốn của các DN, giúp
các doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong cơ chế kinh tế thị trường, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ
thất nghiệp, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, tăng nguồn thu cho ngân
sách nhà nước
Sự phát triển của doanh nghiệp sẽ tác động đến sự phát triển của nền kinh
tế, khi doanh nghiệp hoạt động hiểu quả, hiệu quả sản xuất tăng lên sẽ là động

cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Ngoài ra hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng giúp thực hiện
các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, chính trị của nhà nước, khi đó ngân
hàng sẽ cung cấp cho các nhà xuất nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi
SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

11

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

xuất ưu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh
doanh của mình.
Như vậy hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu có một vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của hoạt động ngoại thương cũng như sự phát triển
của các doanh nghiệp, NHTM và của đất nước.
1.3.Các hình thức cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại
Do trình độ kỹ thuật nghiệp vụ thanh tốn ngày càng phát triển, các phương
thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu
của ngân hàng thương mại phát triển dưới nhiều hình thức ngày càng đa dạng,
phục vụ tích cực và có hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu. Cụ thể, các hình
thức cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại bao gồm các hình thức
dưới đây.
1.3.1. Cho vay trực tiếp(tài trợ trước khi giao hàng )
Cho vay trực tiếp là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền
nhằm tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo

hợp đồng thương mại đã ký hay để mua sắm trang thiêt bị, xây dựng nhà xưởng
để mở rộng sản xuất, khi hết hạn người vay phải trả đủ cả gốc và lãi cho ngân
hàng.
Cho vay trực tiếp là hình thức cho vay cơ sở cho các hình thức cho vay khác
ra đời và phát triển. Ngân hàng sử dụng dưới các hình thức như: cho vay ngắn
hạn, cho vay trung và dài hạn. Cho vay ngắn hạn thường áp dụng đối với những
yêu cầu về vốn tạm thời để trang trải những nhu cầu vốn lưu động còn cho vay
trung và dài hạn để mua sắm trang thiết bị hiện đại, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Thông thường các nhà xuất khẩu vay ngắn
hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn lưu động như mua nguyên liệu, trả lương cho
nhân viên...là chủ yếu. Hình thức này được tiến hành trước hoặc sau khi giao
hàng, thường được áp dụng trong trường hợp ngân hàng tài trợ là ngân hàng
thanh toán cho L/C xuất. Ngân hàng thực hiện tài trợ như sau:
- Khi vay NH yêu cầu nhà xuất khẩu phải có một số vốn nhất định cộng
thêm với số tiền vay của NH, để thu mua hàng hoá, chế biến, sản xuất hàng xuất
khẩu. Hàng hoá sẽ làm tài sản đảm bảo để tiếp tục vay và được nhập tại kho ngân

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

hàng, hoặc nhập tại kho mà trước đó ngân hàng và nhà xuất khẩu thoả thuận với
nhau, dưới sự giám sát của ngân hàng, muốn xuất hàng hố ra khỏi kho phải có

sự đồng ý của ngân hàng. Ngân hàng tiếp tục cho vay, khách hàng sẽ dùng số
tiền ngân hàng tài trợ để đi mua hàng, chế biến sản xuất hàng hoá, tiếp tục cứ
như vậy cho đến khi bằng 100% giá trị hàng xuất. Thông thường ngân hàng chỉ
tài trợ 70% giá trị của lô hàng XK.
- Sau khi giao hàng xong nhà XK lập bộ chứng từ phù hợp với những điều
kiện qui định trong hớp đồng xuất khẩu, hợp đồng thanh toán nộp vào ngân hàng.
Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ hợp lí chuyển ra nước ngồi địi nợ nhà nhập
khẩu nước ngoài. Khi nhận được điện chuyển tiền từ phía NH nước ngồi NH
phục vụ nhà xuất khẩu sẽ ghi Có trên tài khoản cho vay để thu nợ. Trường hợp
giữa ngân phục vụ nhà xuất khẩu và ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu là đại lý
mở tài khoản tiền gửi cho nhau, việc thực hiện thanh toán bộ chứng từ thu nợ
được tiến hành nhanh chóng thuận tiện dễ dàng nên ngân hàng có thể tài trợ mức
lãi suất ưu đãi thấp hơn mức lãi suất bình thường.
- Khi ngân phục vụ nhà xuất khẩu và ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu
không phải là đại lý mở tài khoản tiền gửi cho nhau, rủi ro có thể xảy ra nếu như
khi được tài trợ doanh nghiệp không xuất được hàng hay xuất được hàng nhưng
gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh toán, hoặc khách hàng khơng dùng số
tiền trên vào mục đích xuất hàng như đã cam kết vay với ngân hàng.
1.3.2. Chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa
Chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa là nghiệp vụ tín dụng gián tiếp của ngân
hàng thương mại, theo đó, ngân hàng đồng ý cung cấp tín dụng cho nhà xuất
khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh tốn, trên cơ sở hợp đồng
thương mại đã ký kết với bên mua, phù hợp với các điều khoản của hợp đồng
thanh toán. Nói cách khác, chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa là nghiệp vụ mà NH
sẽ đứng ra trả tiền cho nhà xuất khẩu, theo bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu xuất
trình. Sau đó NH sẽ địi tiền người mua theo hợp đồng thanh toán đã ký kết.
Điều kiện về bộ chứng từ, đối tượng khách hàng để ngân hàng đồng ý tài trợ
chiết khấu cũng được xem xét cẩn thận và khác nhau ở từng ngân hàng. Thông
thường các ngân hàng chiết khấu sẽ căn cứ vào những yếu tố sau:
+ Chất lượng bộ chứng từ.

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1


Ḷn văn tớt nghiệp

13

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

+ Uy tín của ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu trên thị trường quốc tế và
mức độ quan hệ giao dịch giữa hai ngân hàng.
+ Phương thức thanh toán trong bộ chứng từ. Đây là một trong những tiêu
thức quan trọng để ngân hàng xác định mức chiết khấu. Đối với bộ chứng từ trong
phương thức L/C thường thì mức chiết khấu cao hơn trong phương thức nhờ thu.
+ Uy tín của khách hàng xin tài trợ chiết khấu, tình hình kinh doanh, khả
năng thanh toán của họ và quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng trong quá khứ.
+ Chính sách tài trợ xuất khẩu riêng biệt của từng ngân hàng.
+ Một số thông tin khác liên quan đến mặt hàng và giá cả trên thị trường
của mặt hàng xuất khẩu vào thời điểm chiết khấu.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng, ngân hàng thẩm định về mục
đích vay, tình hình tài chính, khả năng thanh tốn của nhà xuất khẩu....NH kiểm
tra bộ chứng từ một cách cẩn thận và hợp lý, kiểm tra sự phù hợp trên bề mặt
chứng từ so với các điều kiện điều khoản đã ghi trong L/C và ngân hàng xem xét
tỷ lệ chiết khấu, hiện nay tỷ lệ chiết khấu tối đa vào khoảng 85 - 95% giá trị L/C
xuất. Tuy nhiên trên thực tế từng ngân hàng, từng trường hợp cụ thể sẽ quyết
định một tỷ lệ chiết khấu cụ thể.
Về nguyên tắc, sau khi kiểm tra nếu thấy bộ chứng từ hồn tồn phù hợp
với các điều khoản của tín dụng thư thì ngân hàng sẽ đồng ý chiết khấu. Tuy

nhiên trong thực tế không đơn giản như vậy. Ngân hàng chiết khấu có thể khơng
phát hiện ra những sai sót rất nhỏ trên bề mặt chứng từ mà họ cho là hợp lệ nên
sẽ bị từ chối thanh toán, hoặc ngân hàng phát hành khơng có khả năng trả tiền,
hoặc phá sản. Chứng từ xuất trình địi tiền bất có thể bất hợp lệ nhưng rất ít
trường hợp bị từ chối hồn tồn. Sau một khoảng thời gian thơng báo bất hợp lệ,
nhà xuất khẩu sữa chữa và gửi chứng từ thay thế hợp lệ thì sẽ được thanh tốn.
Hoặc khơng cần sữa chữa chứng từ, nhà nhập khẩu vẫn có thể chấp nhận thanh
tốn bỏ qua những bất hợp lệ khơng quan trọng. Do đó điều quyết định sự an
tồn trong thanh tốn của giao dịch tín dụng chứng từ là mối quan hệ của các bên
liên quan, đặc biệt là mối quan hệ giữa ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu và nhập
khẩu.

SVTH: Phạm Thị Bích Vũ

Lớp 33K7.1



×