B1-2-TMĐT
THUYẾT
MINH
ĐỀ
TÀI
NGHIÊN
CỨU
KHOA
HỌC
VÀ
PHÁT
TRIỂN
CÔNG
NGHỆ
1
1
Bản Thuyết minh này dùng cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc 4 lĩnh vực
khoa
học nêu tại mục 7 của Thuyết minh. Thuyết minh được trình bày và in trên khổ A4
1
Tên
đề
tài:
Đánh
giá
thực
trạng
và
tiềm
năng
nguồn
tài
nguyên
dược
liệu(cây
thuốc)
ở
Khu
bảo
tồn
tự
nhiên
và
di
tích
Vĩnh
Cửu
làm
tiền
đề
xây
dựng
dự
án
“Xây
dựng
Vườn
quốc
gia
bảo
tồn
và
phát
triển
cây
thuốc
Vĩnh
Cửu”.
2
Mã
số
(được cấp khi Hồ sơ
trúng tuyển)
3
Thời
gian
thực
hiện:
12 tháng
Từ tháng 04/2010 đến tháng 3 /2011
4
Cấp
quản
lý
Nhà nước Bộ
Tỉnh
X
Cơ sở
5 Kinh
phí
300
triệu
đồng,
trong
đó:
Nguồn Tổng
số
- Từ Ngân sách sự nghiệp khoa học
300
triệu
- Từ nguồn tự có của tổ chức
- Từ nguồn khác
6
Thuộc
Chương
trình
(Ghi rõ tên chương trình, nếu có),
Mã
số:
Thuộc
dự
án
KH&CN;
Đề
tài
độc
lập
;
7
Lĩnh
vực
khoa
học:
Nông
nghiệp
–
CNSH
X
Tự nhiên; Nông, lâm, ngư nghiệp;
Kỹ thuật và công nghệ;
X
Y dược.
I.
THÔNG
TIN
CHUNG
VỀ
ĐỀ
TÀI
8 Chủ
nhiệm
đề
tài
Họ và tên: Nguyễn Thị Hạnh Trang
Ngày, tháng, năm sinh: 18 – 6 - 1958 Nam/ Nữ: Nữ
Học hàm, học vị: Dược sĩ
Chức danh khoa học: Nghiên cứu viên
Chức vụ: Phó Trưởng BM Tài nguyên Dược liệu
Điện thoại:
Tổ chức: .08-38292646 Nhà riêng: 08-38644482 Mobile:
0906754878
Fax: 08-38292646 E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM
Địa chỉ tổ chức: 41 Đinh Tiên Hoàng Q1, Tp. HCM
Địa chỉ nhà riêng:
7A/105 Thành Thái,
P11, Q10, Tp. HCM
9 Thư
ký
đề
tài
Họ và tên: Văn Đức Thịnh
Ngày, tháng, năm sinh:
20 – 7 – 1985 Nam/ Nữ: Nam
Học hàm, học vị: Cử nhân
Chức danh khoa học: Nghiên cứu viên Chức vụ:
Điện thoại:
Tổ chức: 08038292646 Nhà riêng: 38298530 Mobile:
0908992221
Fax: 08-38292646 E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM
Địa chỉ tổ chức: 41 Đinh Tiên Hoàng Q1, Tp. HCM
Địa chỉ nhà riêng:
681 Đồng Nai, P15, Q10, Tp. HCM
10 Tổ
chức
chủ
trì
đề
tài
Tên tổ chức chủ trì đề tài: Khu bảo tồn tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu
Điện thoại :
0613861290
Fax : 0613960157
E-mail :
Website :
Địa chỉ : Ấp 1, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Họ và tên thủ trưởng tổ chức :
Trần Văn Mùi
2
2
Một (01) tháng quy đổi là tháng làm việc gồm
22 ngày, mỗi ngày làm việc gồm 8 tiếng
Số tài khoản: 5904201000414
Ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Cửu
Tên cơ quan chủ quản đề tài: UBND tỉnh Đồng Nai
Các
tổ
chức
phối
hợp
chính
thực
hiện
đề
tài
(nếu có)
11
1.
Tổ
chức
1
: Trung tâm Sâm và Dược liệu
Tên cơ quan chủ quản
Viện Dược liệu – Bộ Y tế
Điện thoại: 08- 38292646 Fax: 08- 38292646
Địa chỉ: 41 Đinh Tiên Hoàng Q1, Tp. HCM
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Trần Công Luận
Số tài khoản:1700201140794
Ngân hàng: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Tp. HCM
2.
Tổ
chức
2
:
Tên cơ quan chủ quản
Điện thoại: Fax:
Địa chỉ:
Họ và tên thủ trưởng tổ chức:
Số tài khoản:
Ngân hàng:
12
Các
cán
bộ
thực
hiện
đề
tài
(Ghi những người có đóng góp khoa học và chủ trì thực hiện những nội dung chính thuộc tổ chức chủ
trì và tổ chức phối hợp tham gia thực hiện đề tài, không quá 10 người kể cả chủ nhiệm đề tài)
Họ
và
tên,
học
hàm
học
vị
Tổ
chức
công
tác
Nội
dung
công
việc
tham
gia
Thời
gian
làm
việc
cho
đề
tài
(Số tháng quy
2
đổi )
1
Chủ nhiệm đề tài :
DS. Nguyễn Thị
Hạnh Trang
Trung tâm Sâm
& Dược Liệu
TP.HCM
Tổ chức đi thực địa, thu thập mẫu,
định danh loài cây thuốc, tập hợp
và báo cáo tổng kết đề tài
12 tháng
2
TS. Trần Công
Luận
Trung tâm Sâm
& Dược Liệu
TP.HCM
Tổ chức và tham gia điều tra dược
liệu, định danh loài cây thuốc.
3 tháng
3 CN. Văn Đức Thịnh
Trung tâm Sâm
& Dược Liệu
TP.HCM
Tham gia điều tra dược liệu và xử
lý số liệu, tiêu bản
12 tháng
3
II.
MỤC
TIÊU,
NỘI
DUNG
KH&CN
VÀ
PHƯƠNG
ÁN
TỔ
CHỨC
THỰC
HIỆN
ĐỀ
TÀI
13 Mục
tiêu
của
đề
tài
(B¸m s¸t và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng - nếu có)
- Điều tra tài nguyên dược liệu thuộc Khu bảo tồn tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu – Đồng
Nai
,
nắm vững
nguồn tài nguyên thiên nhiên để khai thác sử dụng và và có kế hoạch bảo tồn thích hợp cụ thể
là: Đề
xuất
vùng xây dựng vườn quốc gia cây thuốc và vùng trồng các cây thuốc có giá trị kinh tế
thuộc
Khu bảo tồn tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu.
14 Tình
trạng
đề
tài
X
Mới Kế tiếp hướng nghiên cứu của chính nhóm tác giả
Kế tiếp nghiên cứu của người khác
15 Tổng
quan
tình
hình
nghiên
cứu,
luận
giải
về
mục
tiêu
và
những
nội
dung
nghiên
cứu
của
Đề
tài
15.1
Đánh
giá
tổng
quan
tình
hình
nghiên
cứu
thuộc
lĩnh
vực
của
Đề
tài
Ngoài
nước
(Phân tích đánh giá được những công trình nghiên cứu có liên quan và những kết qu
ả
nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài; nêu được những bước tiến
về trình đ
ộ
4
CN. Trương Quang
Lực
Trung tâm Sâm
& Dược Liệu
TP.HCM
Tham gia điều tra dược liệu và xử
lý số liệu, tiêu bản
10 tháng
5
TS. Nguyễn Văn
Tập
Khoa tài
nguyên –Viện
DL
Tham gia điều tra dược liệu, thu
thập mẫu, định danh loài cây
thuốc.
3 tháng
6
ThS. Trần Văn Mùi Khu BTTN&
DT Vĩnh Cửu
Tổ chức và tham gia điều tra dược
liệu, hoạch định vùng
xây dựng
vườn cây thuốc quốc gia và vùng
phát triển trồng cây thuốc
10 tháng
7 ThS. Tô Bá Thanh
Khu BTTN&
DT Vĩnh Cửu
Tham gia điều tra dược liệu, hoạch
định vùng
xây dựng vườn cây
thuốc quốc gia và vùng phát triển
trồng cây thuốc
10 tháng
8 KS. Nguyễn Văn
Mạnh
Khu BTTN&
DT Vĩnh Cửu
Tham gia điều tra dược liệu và xử
lý số liệu, tiêu bản
6 tháng
KH&CN của những kết quả nghiên cứu đó)
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá cho đến nay 80% dân số trên thế giới dựa vào
nền y
học cổ truyền để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu, trong đó chủ yếu là thuốc từ
cây cỏ.
Sự
quan
tâm
về
các
hệ
thống
y
học
cổ
truyền
và
đặc
biệt
là
các
lo
ại
thuốc
dược
thảo,
t
hực
tế
là
đã
ngày
càng
gia
t
ăng
t
ại
các
nước
phát
triển
và
đang
phát
triển
trong
hơn
hai thậ
p
kỷ
qua.
Các
thị
trường
dược
thảo
quốc
gia
và
toàn
cầu
đã
và
đang
tăng
trưởng
nhanh
chó
ng,
và
hiện
đang
mang
lại
rất
nhiều
lợi
nhuận
kinh
tế.
Theo
Ban
Thư
ký
Công
ước
về
đa
dạng
sinh
học,
doanh
số
to
àn
cầu
của
các
sản
phẩm
dược
thảo
ước
tính
tổng
cộng
có
đến
8
0
tỷ
USD
vào
năm 2002
và
chủ
yếu
ở
thị trường
Châu
Mỹ,
Châu
Âu
và
Châu
Á
4
Vì vậy quốc gia nào cũng có chương trình điều tra và tái điều tra nguồn tài nguyên dược liệu
trong
kế hoạch bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học của đất nước mình. Đối với những nước vốn có
nền y
học cổ truyền như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á vẫn thường xu
yên có
những
kế
hoạch điều
tra
và
tái điều
tra
với các
quy mô,
phạm vi và
mục tiêu khác nhau. Thườ
ng tập
trung ở các đơn vị tỉnh hoặc cho một hướng tác dụng điều trị nào đó như điều tra cây thuốc có tá
c dụng
chữa sốt rét, tim mạch, viêm gan, rắn cắn
Thế giới ngày nay có hơn 35.000 loài thực vật được dùng làm thuốc. Khoảng 2500 cây thuố
c được
buôn bán trên thế giới. Có ít nhất 2000 cây thuốc được sử dụng ở châu Âu, nhiều nhất ở Đức 1
543. Ở
Châu Á có 1700 loài ở Ấn Độ, 5000 loài ở Trung Quốc. Trong đó, có đến 90% thảo dược thu hái
hoang
dại. Do đòi hỏi phát triển nhanh hơn sự gia tăng sản lượng, các nguồn cây thuốc tự nhiên bị tàn p
há đến
mức không thể cưỡng lại được, ước tính có đến 50% đã bị thu hái cạn kiệt.
Hiện nay, chỉ có vài trăm loài được trồng, 20-50 loài ở Ấn Độ, 100-250 loài ở Trung
Quốc, 40 ở
Hungari, 130-140 ở Châu Âu. Những phương pháp trồng truyền thống đang dần được thay thế
bởi các
phương pháp công nghiệp ảnh hưởng tai hại đến chất lượng của nguồn nguyên liệu này.
May thay, những vấn đề này đã được cộng đồng thế giới quan tâm. 1993 WHO (Tổ chức Y
tế thế
giới), IUCN (Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế ) và WWF (Quỹ ho
ang dã
thế giới) ban hành các hướng dẫn cho việc bảo vệ và sự khai thác cây thuốc được cân bằng với s
ự cam
kết của các tổ chức.
Thấy được tầm quan trọng của việc phải bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc,
và đáp
ứng
lời kêu
gọi của
các
tổ
chức
trên,
rất
nhiều nước trong đó
có
các nước đang phát
triển với
những
điều
kiện
kinh
tế
xã
hội
gần
tương
đồng
với
nước
ta
cũng
đã
xây
dựng
những
Vườn
bảo
t
ồn
cây
thuốc(VBTCT)
là
các
quốc
gia
như:
Guatemala,
Nepal,
Trung
Quốc
và
Ần
Độ
,
Ai
Cập,
N
am
Phi
(Ricupero, R. (1998), "Biodiversity as an engine of trade and sustainable development". POEMA
tropic,
No. 1, January-July, pp. 9-13).
Một ví dụ: đó là vườn Bảo tồn cây thuốc Pichandikulam ở vùng ven biển phía Nam của
Ấn Độ.
Nơi tập
hợp
của
440
loài thực
vật
trong
đó
có
gần 340
cây thuốc.
Trong
VBTCT
có
một
tru
ng
tâm
trong đó có nhà bảo tàng trưng bày hình ảnh, mẫu vật của 240 loài cây thuốc, thư viện sách tham
khảo,
tài liệu nghiên cứu, cơ sở dữ liệu về cây thuốc lưu trên máy tính. Trung tâm này là nơi giảng dạy
, tuyên
truyền về bảo
tồn nhân giống, cách sử dụng, trồng trọt, thu hái cây thuốc. Một vườn ươm nhân
giống
các cây thuốc đang có nguy cơ tiệt chủng. Một khu vực khác với gần 300 loài cây là nơi lưu giữ, b
ảo tồn
(
ngân hàng
gene)
đồng
thời phục
vụ
cho
mục
đích tham quan,
du
lịch.
Và
cuối cùng
là
khu
v
ực
tập
trung
khoảng
100
loài
cây
thuốc
được
trồng
và
thu
hái
cho
nhu
cầu
chữa
bệnh
của
ngư
ời
dân
( />Trong
nước
(Phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực nghiên cứu c
ủa đề
tài, đặc biệt phải nêu cụ thể được những kết quả KH&CN liên quan đến đề tài mà các cán bộ th
am gia
đề tài đã thực hiện. Nếu có các đề tài cùng bản chất đã và đang được thực hiện ở cấp khác, nơ
i khác
thì
phải giải trình rõ các nội dung kỹ thuật liên quan đến đề tài này; Nếu phát hiện có đề tài đa
ng tiến
hành mà đề tài này có thể phối hợp nghiên cứu được thì cần ghi rõ Tên đề tài, Tên Chủ nhiệm đề
tài và
cơ quan chủ trì đề tài đó)
Ở nước ta, công tác điều tra dược liệu trải qua nhiều giai đoạn. Ở miền Bắc, được tiến hành t
ừ năm
1961 do
Viện dược liệu chủ trì. Ở miền Nam, do
Phân Viện dược liệu TP.HCM kết
hợp với cá
c trạm
dược
liệu
tỉnh thực
hiện từ
năm 1980
–
1985
ở
hầu
hết
các
tỉnh thành phía
nam từ
Quảng
Na
m - Đà
Nẵng trở vào. Gần đây, là việc tái điều tra lại nguồn dược liệu trong cả nước do Viện dược liệu và
Trung
tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM thực hiện phối hợp với địa phương tập trung ở các tỉnh miền Tr
ung và
Tây Nguyên.
Kết
quả
ghi nhận được
cho
đến năm 2005
trong cả nước có
tất
cả 3.948 loài cây
thuốc
thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật vượt qua con số
3.200 loài được ghi nhận trong Tự điển cây
thuốc
5
Việt Nam (Võ Văn Chi, 1997). Trong số đó trên 90% là cây hoang dại và có 144 loài đã được đ
ưa vào
«Danh
lục
Đỏ
cây
thuốc
Việt
Nam
năm
2006 »
và
« Cẩm
nang
Cây
thuốc
cần
bảo
vệ
ở
Việt
Nam » (Nguyễn
Tập,
2006).
Điều
này cho
thấy tiềm năng
cây thuốc
rất
phong
phú
mà
chúng
ta
vẫn
chưa phát hiện hết trong tự nhiên và việc sử dụng chúng trong dân gian cũng như từ
những nề
n y học
cổ truyền khác của thế giới.
Hơn 20 năm qua với những thay đổi lớn về điều kiện kinh tế – xã hội như: chia tách tỉnh,
tốc độ
công nghiệp hóa của cả nước, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp do nạn khai thác gỗ bừa bãi, p
há rừng
làm nương rẫy, trồng cây công nghiệp (Cà phê, Cao su) hoặc xây dựng các công trình dân sự N
goài ra,
một nguyên nhân quan trọng khác đã làm cho nguồn cây thuốc ở nước ta nhanh chóng cạn kiệt
là việc
phát
động khai thác cây thuốc ồ ạt mà không tổ chức bảo vệ tái sinh tự nhiên.
Điều đó đã ảnh
hưởng
đến sự phân bố tự nhiên, thành phần các loài cây thuốc giảm mạnh, trữ lượng các cây thuốc ng
ày càng
cạn kiệt, nhiều loài cây thuốc quí có nguy cơ tuyệt chủng do không được bảo tồn và khai thác hợp
lý.
Theo thống kê của ngành Lâm nghiệp, diện tích rừng ở nước ta từ 14,3 triệu héc ta vào nă
m 1943,
đến năm 1993 chỉ còn khoảng 9,3 triệu héc ta (Bộ Lâm nghiệp, 1995). Trong đó, diện tích rừng
nguyên
thủy còn lại không tới 1% tổng diện tích lãnh thổ
(Averyanov,
L.
V.
et
al.,
2004).
Rừng
bị phá hủy sẽ làm cho
toàn bộ
tài nguyên rừng ở đó
bị
mất
đi,
trong đó có cây làm thuốc
và còn kéo theo nhiều hậu quả khác (Nguyễn Tập, 2007). Trong khi
đó xu
hướng trở về với thiên nhiên, tìm kiếm nguồn thuốc mới từ cây cỏ, sử dụng thuốc từ thảo dược
t
rên thế
giới ngày càng tăng.
Trước những thực trạng và diễn tiến trên, vào năm 1988 UBKH & KT nhà nước nay là B
ộ Khoa
Học và Công nghệ đã giao cho Viện Dược Liệu là cơ quan đầu mối tổ chức triển khai công tác
bảo tồn
nguồn gen và giống cây thuốc Việt Nam.
Ngày 22/3/2005, tại Quyết định số 765/2005/QĐ-BYT, Bộ trưởng Bộ Y tế đã phê duyệt kế
hoạch
thực hiện Chính sách quốc gia về Y Dược học cổ truyền đến năm 2010. Quyết định này có nêu rõ
: Bộ Y
tế phối hợp với Bộ
Nông nghiệp - Phát
triển nông thôn quy hoạch vùng chuyên trồng dược liệ
u, từng
bước đến 2010 đạt GACP (Thực hành tốt trồng trọt và thu hái dược liệu). Theo quan điểm chỉ đ
ạo của
Ban bí thư
TW Đảng
về
“ Phát
triển nền Đông
y Việt
Nam và
Hội đông
y Việt
Nam trong tì
nh hình
mới” (Chỉ thị 24-CT/TW, ngày 4/7/2008) cũng đã đề cập: “Phát triển nền đông y Việt Nam theo
nguyên
tắc kết hợp chặt chẽ giữa đông y và tây y trên tất cả các khâu: Tổ chức, đào tạo, kế thừa, nghiên c
ứu, áp
dụng vào phòng bệnh và khám, chữa bệnh,
nuôi
trồng
dược
liệu,
bảo
tồn
các
cây,
con
quý
hiếm
làm
thuốc,
sản
xuất
thuốc;
đẩy
mạnh
xã
hội
hóa
hoạt
động
đông
y
”
Theo
báo
cáo
tổng
kết
công
tác
dược
của
Cục
quản lý dược
năm 2005
thì ở
nước
ta
hơ
n 90%
nguyên liệu
phải nhập
khẩu,
chủ
yếu
là
sản xuất
các dạng thuốc thông thường. Điều đó
cho
t
hấy tình
trạng sản xuất nguyên liệu dược ở Việt Nam còn bất cập. Trong khi
«
Chiến lược phát triển ngàn
h Dược
giai đoạn đến năm 2010 »
(tháng 8/2002) đã nêu rõ «
Mục
tiêu
phát
triển
ngành
Dược
thành
một
ngành
mũi
nhọn
theo
hướng
công
nghiệp
hóa
-
hiện
đại
hóa.
Phải
từng
bước
đáp
ứng
nguồ
n
nguyên
liệu
làm
thuốc
bảo
đảm
sản
xuất
từ
trong
nước
60%
nhu
cầu
thuốc
phòng
bệnh
và
chữ
a
bệnh
của
xã
hội
». Cho đến nay Thủ tướng Chính phủ cũng ra hai quyết định trong năm 2007 v
ề phát
triển công nghiệp dược. Đó là Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 phê duyệt đề án
« Phát
triển công nghiệp dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn
2007 –
2015
và
tầm nhìn
đến
năm 2020 »,
trong
đó
nêu
rõ «
Tập
trung
nghiên
cứu
và
hiện
đại
hoá
công
nghệ
chế
biến,
sản
xuất
thuốc
có
nguồn
gốc
từ
dược
liệu
;
quy
hoạch,
xây
dựng
các
vùng
nu
ôi
trồng
và
chế
biến
dược
liệu
theo
tiêu
chuẩn
GACP
của
WHO
để
đảm
bảo
đủ
nguyên
liệu
cho
sả
n
xu
ất
thuốc
;
khai
thác
h
ợp
lý
dược
liệu
tự
nhiên,
bảo
đảm
lưu
giữ
tái
si
nh
và
phát
tri
ển
nguồn
6
gen
dược
liệu
;
tăng
cường
đầu
tư
phát
triển
các
cơ
sở
chiết
xuất
hoạt
chất
tinh
khiết
từ
dượ
c
liệu
sản
xuất
trong
nước
và
xuất
khẩu
». Quyết định
số 61/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 phê
duyệt
« Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát
triển công nghiệp hó
a dược
đến năm 2020 », trong đó cũng nêu rõ mục tiêu «
Nghiên
cứu
khai
thác
và
sử
dụng
có
hiệu
quả
các
hoạt
chất
thiên
nhiên
chiết
tách,
tổng
hợp
hoặc
bán
tổng
hợp
được
từ
các
nguồn
dược
liệu
và
tà
i
nguyên
thiên
nhiên
quý
báu
là
thế
mạnh
của
nước
ta,
phục
vụ
tốt
công
nghiệp
bào
chế
một
s
ố
loại
thuốc
đặc
thù
của
Việt
Nam,
đáp
ứng
nhu
cầu
chữa
bệnh
và
xuất
khẩu
».
Gần đây, theo Thông báo kết luận của Ban Bí thư tại văn bản số 143-TB TW ngày
27/3/2008. Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã có
ý kiến chỉ đạo : Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các B
ộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các địa
phương liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả toàn diện 20 năm thực hiện Đề án « Bảo tồn
gen và
giống cây thuốc ». Căn cứ kết
quả và bài học kinh nghiệm rút ra sau khi thực hiện Đề án nói tr
ên, xây
dựng
Đề
án
«
Thành
lập
Vườn
quốc
gia
bảo
tồn
và
phát
triền
cây
thuốc
Việt
Nam
»
trình
Thủ
tướng
Chính phủ
truớc
tháng
9/2008
(theo
công
văn số
2976 /VPCP-KGVX,
ngày 13/5/2008).
Tháng
5/2009 Bộ Y tế phối hợp với Bộ KHCN đã tổ chức hội thảo về bảo tồn nguồn gen và giống cây
thuốc ở
Tam Đảo
– Vĩnh Phú. Từ những chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo tồn và phát triển b
ền vững
nguồn tài nguyên dược liệu của nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế. Hiện nay Viện Dược li
ệu đang
đề xuất với Bộ Y tế thí điểm xây dựng một Vườn quốc gia cây thuốc tại tỉnh Hòa Bình với diện t
ích 200
ha
cách Hà Nội 73 km. Từ đó có thể mở rộng ra 2 vườn nữa ở miền Trung và miềm Nam. Vì vậ
y đây là
cơ hội cho
mỗi vùng miền tham gia tổ chức xây dựng vùng chuyên canh dược liệu, vườn bảo t
ồn cây ,
con làm thuốc của bản địa với quy mô to nhỏ khác nhau trong hệ thống vườn cây thuốc quốc gia
của cả
nước.
Một số khái quát về Khu Bảo tồn Tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu
I/
ĐIỀU
KIỆN
TỰ
NHIÊN
1.
Tọa
độ
địa
lý
- Từ 11
0
51’ 51” -
11
0
07’ 38” vĩ độ Bắc
- Từ 106
0
90’ 14” - 107
0
30’ 25” kinh độ Đông
2.
Phạm
vi
ranh
giới
KBT nằm phía bắc tỉnh Đồng Nai, thuộc vùng lưu vực phía Tây sông Đồng Nai. Diện tí
ch quản
lý của KBT thuộc địa giới hành chính các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm, thị trấn Vĩnh An - Huy
ện Vĩnh
Cửu; xã Thanh Sơn, La Ngà, Phú Cường, Ngọc Định, Phú Ngọc, Túc Trưng - huyện Định Quá
n và xã
Đaklua - huyện Tân Phú.
Phạm vi ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp : Tỉnh Bình Phước và huyện Tân Phú.
- Phía Nam giáp : Sông Đồng Nai, huyện Trảng Bom và huyện Thống Nhất
- Phía Đông giáp : VQG Cát Tiên, huyện Tân Phú và huyện Định Quán.
- Phía Tây giáp : Tỉnh Bình Phước và Tỉnh Bình Dương.
3.
Khí
hậu
thủy
văn
3.1.
Khí
hậu
KBT nằm trong khu vực có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mỗi năm có
2 mùa
rõ rệt, nhiệt độ cao đều trong năm
- Mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng bốc hơi và nền nhiệt thấp.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng bốc hơi và nền nhiệt cao.
- Lượng mưa trung bình năm từ: 2.000 – 2.800 mm, tập trung vào tháng 7, 8, 9.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 25
0
C – 27
0
C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất:
29
0
C – 38
0
C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất:
18
0
C – 25
0
C.
- Độ ẩm tương đối 80-82%.
7
- Hướng gió thịnh hành: Đông Bắc – Tây Nam.
- Ít có gió bão và sương muối.
3.2.
Thủy
văn
-
Phía
bắc
và
tây bắc
có
suối Mã
Đà,
là
suối lớn và là đường ranh giới của Khu BTT
N&DT
Vĩnh Cửu với tỉnh Bình Phước.
- Phía tây có sông Bé, là ranh giới giữa Khu BTTN&DT Vĩnh Cửu với tỉnh Bình Dương.
- Phía đông và nam có
hồ
Trị An là hồ
dự trữ và cung cấp nước cho hoạt động của n
hà máy
thuỷ điện Trị An. Ngoài ra trên địa bàn còn có hồ Bà Hào diện tích trên 400 ha và hồ Vườn ươm t
rên 20
ha, luôn ổn định mực nước phục vụ cho việc nuôi trồng thuỷ sản, tưới tiêu và công tác PCCCR c
ủa đơn
vị.
- Trong khu vực, địa hình bị chia cắt nhẹ bởi hệ thống gồm rất nhiều suối nhỏ đổ vào hồ
Trị An
và sông Bé như: Suối Ràng, suối Linh, suối Cây Sung, suối Sai, suối Bà Hào Đa phần các suối n
hỏ đều
cạn nước vào mùa khô.
4.
Địa
hình
Nằm trong khu vực địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên Bảo Lộc – Lâm Đồng xuống v
ùng địa
hình bán bình nguyên của Đông Nam Bộ. Địa hình thuộc dạng địa hình vùng đồi, với 3 cấp độ ca
o: Đồi
thấp - Đồi trung bình và Đồi cao, độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam, nghiêng từ Đông sang T
ây. Độ
chênh cao
giữa
các
khu
vực
không
nhiều
và
có
sự
chuyển tiếp
từ từ. Độ
cao
lớn nhất: 368 mé
t,
thấp
nhất: 20 mét, bình quân: 100 - 120 mét; Độ dốc lớn nhất: 35
0
, độ dốc bình quân: 8
0
– 10
0
.
5.
Đất
đai
Theo
số
liệu điều tra thổ
nhưỡng của các đơn vị chuyên môn (Đại học Nông lâm TPH
CM và
Phân viện điều tra nông nghiệp, lâm nghiệpTPHCM), đất trong khu vực chủ yếu và phổ biến là:
Nhóm
đất Feralit đỏ vàng phát triển trên sa phiến thạch.
Ngoài ra
còn có:
Nhóm đất
Podzolit
phát
triển trên phù
sa
cổ,
phân bố
ven sông
Đồn
g Nai,
sông Mã Đà và ven hồ Trị An và nhóm đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá Bazan, tập trung ở
một vài
khu đồi trong khu vực. Diện tích các loại đất này không nhiều.
Nhìn chung đất trong vùng có tầng đất mặt không dày, quá trình Feralit hóa diễn ra tươ
ng đối
mạnh ở những nơi không có rừng, song chất lượng còn tốt và tương đối thuận lợi cho công tác sả
n xuất
nông - lâm nghiệp, thành phần cơ giới chủ yếu là sét pha cát.
II/
TÌNH
HÌNH
TÀI
NGUYÊN
RỪNG
VÀ
ĐẤT
LÂM
NGHIỆP
1.
Diện
tích
rừng
và
đất
rừng
Căn cứ kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng theo chỉ thị số: 38/2005/CT-TTg ngày
5/12/2005
của
Thủ
tướng
Chính phủ,
được
UBND
tỉnh Đồng
Nai phê
duyệt
tại quyết
định số
4505/QĐ-
UBND,
ngày 29/12/2008 và Quyết định số: 1977/QĐ-UBND, ngày 16/7/2009, V/v: Sáp nhập Trung
tâm Thủy
sản Đồng Nai vào Khu BTTN&DT Vĩnh Cửu, tổng diện tích quản lý và hiện trạng sử dụng đất củ
a KBT
như sau:
TT Hạng mục ĐVT Tổng
DT
8
Trong đó
Theo quy hoạch 3 loại rừng
Quy hoạch
Quy hoạch
Ngoài quy
hoạch 3 loài
rừng Đặ
c
dụng
rừng Sản
xuất
rừng
1 Đất
có
rừng Ha 57.034,4 53.482,7 3.551,7
a
Rừng tự nhiên
“
52.241,2 50.861,4 1.379,8
b
Rừng trồng
“
4.793,2 2.621,3 2.171,9
2 Đất
chưa
có
rừng Ha 43.268,9 6.327,2 4.541,7
32.400,0
a
Đất trống lâm nghiệp
“
4.253,6 3.559,8 693,8
b
Đất
khác
(NN,suối,
“
6.615,3
2.767,4
3.847,9
)
c
Hồ Trị An 32.400,0
32.400,0
Tổng
cộng 100.303,3 59.809,9 8.093,4
32.400,0
2.
Tài
nguyên
rừng
2.1.
Rừng
tự
nhiên
Tổng diện tích rừng tự nhiên : 52.241,2 ha, bao gồm các loại rừng chính sau:
- Rừng gỗ lá rộng : 44.141,9 ha
- Rừng hỗn giao gỗ – Lồ ô (tre nứa) :
7.746,0 ha
- Rừng tre lồ ô : 353,3 ha
Dự án Điều tra, xây dựng danh lục và tiêu bản động, thực vật rừng do KBT chủ trì phối h
ợp với
các
đơn vị chuyên môn thực hiện, đã ghi nhận: tài nguyên rừng của KBT mang tính đa dạng si
nh học
cao, có sự phong phú cả về chủng loại lẫn số lượng. Trong đó có nhiều loài động, thực vật đặc hữ
u, quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng được ghi vào sách Đỏ Việt Nam và thế giới. Cụ thể:
a)
Thực
vật
rừng
Kết quả điều tra thành phần thực vật đã ghi nhận được hiện có 1.401 loài thực vật, thu
ộc 623
chi, 156 họ, 92 bộ, 10 lớp thuộc 06 ngành thực vật khác nhau. Trong đó có 30 loài thực vật th
uộc 27
chi,
18
họ,
16
bộ
là
loài quý hiếm có
tên
trong
danh
mục
các
loài quý hiếm của
Sách Đỏ
Việ
t
Nam
(2007)
như:
Gõ
đỏ
(Afzelia
xylocarpa);
Dáng
hương
trái
to
(Pterocarpus
macrocarpus);
V
ên
vên
(Anisoptera costata Korth); Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) Trong đó, tài
nguyên cây
gỗ chiếm tỷ lệ rất cao với 45,%, tài nguyên cây thuốc chiếm 24,8%.
2.2.
Rừng
trồng
Diện tích rừng trồng của đơn vị trồng chủ yếu các loài cây: Keo lá tràm, Keo
tai tượn
g, Keo
lai giâm hom và các loài cây gỗ lớn bản địa: Sao đen, Dầu con rái, Dầu song nàng, Bằng lăng,
với hai
phương thức trồng chính là: Thuần loại hoặc hỗn giao
phụ trợ - cây gỗ
lớn… Phần lớn diện tíc
h rừng
trồng trước đây được trồng theo phương thức quảng canh trên đất hoang hóa bạc màu do bị nhiễ
m chất
độc hóa học trong chiến tranh và hậu quả của việc khai thác rừng không hợp lý, mục đích chính
là phủ
xanh đất trống đồi núi trọc nhằm nâng cao độ che phủ của rừng.
Trong khuôn khổ của dự án trồng và khôi phục rừng, năm 2009 KBT đã trồng khôi phụ
c được
494,9 ha. Rừng được trồng hỗn giao nhiều loài cây gỗ bản địa trên lô, ít nhất từ 2 loài trở lên; qu
á trình
chăm sóc rừng áp dụng các biện pháp kỹ thuật có tác dụng tổng hợp vừa chăm sóc cây trồng vừa
ưu tiên
tạo điều kiện xúc tiến quá trình tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ, cây bụi và sự phục hồi của lớ
p thảm
tươi dưới tán rừng; Cây trồng
chính là
những
loài cây gỗ
bản địa có
giá trị và đặc trưng của k
hu vực
như: Gõ đỏ, Gõ mật, Sao đen, Dầu song nàng, Dầu rái, Bằng lăng, Giáng hương…Với mật độ
trồng từ
300-600 cây/ha.
III/
ĐẶC
ĐIỂM
KIMH
TẾ,
XÃ
HỘI
Theo số liệu điều tra dân sinh kinh tế năm 2008, dân cư sinh sống trong KBT gồm 5.41
3 hộ –
9
24.518 khẩu, theo đơn vị hành chính như sau:
- Xã Mã Đà
: 1.725 hộ - 7.959 khẩu, dân cư phân bố thành 7 ấp.
- Xã Hiếu Liêm : 1.036 hộ - 4.930 khẩu, dân cư phân bố thành 4 ấp.
- Xã Phú Lý
: 2.652 hộ - 11.629 khẩu, dân cư phân bố thành 9 ấp.
Ngoại
trừ
các
hộ
dân
tộc
Ch’ro
là
dân
bản
địa
tại
xã
Phú
lý,
đa
phần
dân
cư
từ
nh
iều
địa
phương trong cả nước đến cư trú, sinh sống ở đây theo các thời kỳ với nhiều hình thức khác nhau.
Đa số
là dân tộc Kinh: 5.132 hộ (95%), còn lại là các dân tộc Hoa, Ch’ro, Khơ Me, Tày và dân tộc khác.
Tổng số lao động trong độ tuổi lao động là 14.673 người. Trong đó lao động nông lâm
nghiệp
chiếm trên 95%, còn lại là lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và lao động khác.
Về trình độ văn hoá, đa phần lao động có trình độ văn hoá cấp tiểu học hoặc trung học
cơ sở,
một số lao động có trình độ văn hoá trung học phổ thông, không qua đào tạo chuyên môn kỹ thu
ật, lao
động chân tay là chính.
Nhìn chung, đời sống kinh tế của người dân nơi đây còn nhiều khó khăn, trình độ dân tr
í thấp,
điều kiện văn hóa thông tin còn hạn chế. Nghề nghiệp chủ yếu là SXNN, với trình độ thâm canh t
hấp, kỹ
thuật canh tác chưa cao, sản lượng thu hoạch còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên nên đời sống c
òn bấp
bênh. Vì vậy, một số người vẫn thường xuyên vào rừng săn bắt, lấy cắp lâm sản và tình trạng lấ
n rừng
làm rẫy vẫn còn diễn ra, gây khó khăn cho đơn vị trong công tác QLBVR- PCCR và bảo tồn ĐDS
H.
Với lý do trên ta càng thấy tính cấp thiết của việc xây dựng VQGBTCT trên địa bàn KB
T
15.2
Luận
giải
về
việc
đặt
ra
mục
tiêu
và
những
nội
dung
cần
nghiên
cứu
của
Đề
tài
(Trên
cơ
sở
đánh
giá
tình
hình
nghiên
cứu
trong
và ngoài nước, phân tích những công trình
nghiên
cứu có liên quan, những kết quả mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài, đánh giá những kh
ác biệt
về trình độ KH&CN trong nước và thế giới, những vấn đề đã được giải quyết, cần nêu rõ những
vấn đề
còn tồn tại, chỉ ra những hạn chế cụ thể, từ đó nêu được hướng giải quyết mới - luận giải
và
cụ thể
hoá mục tiêu đặt ra của đề tài và những nội dung cần thực hiện trong Đề tài để đạt được mục tiê
u)
KBT
là một trong những khu vực có lợi thế phát triển du lịch sinh thái, học tập, nghiên cứu
và nghĩ
dưỡng. Đồng thời KBT là một
đại diện cho
thảm thực vật của khu vực Đông Nam bộ. Theo th
ống kê
của Ts. Võ Văn Chi dựa trên danh lục thực vật rừng của KBT thì ít nhất có gần 700 loài cây thuố
c (694
loài, thực tế điều tra thực địa có thể cho con số cao hơn) có ở khu vực. Vì vậy KBT
có tiềm n
ăng rất
lớn để thành lập một vườn quốc gia cây thuốc thuộc khu vực nằm trong hệ thống các Vườn quốc
gia cây
thuốc của cả nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước đã triển khai.
Thành lập Vườn quốc
gia BT
cây thuốc ở đây chúng ta đã có sẵn khu vực tự nhiên rất đa dạng về chủng loài cây thuốc, có sẵn
cơ sở
vật
chất
cho
trung
tâm bảo
tàng,
tuyên
truyền.
Tuy
nhiê
n
chưa
có
đợt
điều
tra
n
ào
v
ề
ngu
ồn
t
ài
nguyên
cây
thu
ốc
(D ược
liệu
)
c
ủa
khu
vực
.
Vì vậy để
định hướng
cho
được
việc
hình thành
Vườn
quốc gia cây thuốc trong Khu bảo tồn, điều kiện tiên quyết là phải điều tra tài nguyên cây thuốc
ở khu
vực để đánh giá thực trạng và tiềm năng của nó. Từ đó đề xuất được với tỉnh khu vực có thể xâ
y dựng
vườn cây thuốc, khu vực nào
nên trồng các cây thuốc hoặc cho khai thác có kiểm soát trong vi
ệc bảo
tồn và đi đôi với việc phát triển bền vững vùng tài nguyên cây thuốc của khu vực. Mô hình Vườ
n quốc
gia cây thuốc trong Khu bảo
tồn tự nhiên là một mô hình kết hợp mang tính khả thi, hiệu quả,
kinh tế
cao do giảm thiểu việc cải tạo đất, di thực trồng các cây thuốc đại diện của khu vực và kết hợp đư
ợc hài
hòa giữa bảo tồn nguyên vị (In situ) và bảo tồn chuyển vị (Ex situ). Đây là một vấn đề thời sự, n
ếu tỉnh
nắm được thời cơ thì sẽ dành thế chủ động trong việc tổ chức Vườn quốc gia cây thuốc đại diện c
ho khu
vưc Đông Nam bộ
ngay trên địa bàn của mình, góp phần thu hút
và phát
triển cho nhiều lĩnh v
ực học
tập, nghiên cứu,
du l ịch, nghĩ dưỡng v à cung
ứng nguồn nguy ên li ệu l àm thu ốc trong nước v à xu ấ
t khẩu.
10
16 Liệt
kê
danh
mục
các
công
trình
nghiên
cứu,
tài
liệu
có
liên
quan
đến
đề
tài
đã
trích
dẫn
khi
đánh
giá
tổng
quan
(Tên công trình, tác giả, nơi và năm công bố, chỉ nêu những danh mục đã được trích dẫn để lu
ận giải
cho sự cần thiết nghiên cứu đề tài) Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan :
1.
Ban bí thư TW Đảng (2008). Chỉ thị 24-CT/TW, ngày 4/7/2008 về « Phát triển nền Đông y
và Hội
đông y Việt Nam trong tình hình mới »
2.
Bộ
Y
tế
(2007).Tài liệu
hội nghị dược
liệu
toàn quốc
lần thứ
hai «
Phát
triển dược
liệu
đế
n năm
2015 và tầm nhìn 2020 » tháng 10/2007. NXB Khoa học và kỹ thuật.
3.
Võ văn Chi (1997). Từ Điển Cây Thuốc Việt Nam. NXB
Y Học
4.
Nguyễn Tập (2006). Danh lục đỏ
cây thuốc Việt Nam năm 2006. Tạp chí Dược liệu, 3 (10)
, trang
71-76.
5.
Nguyễn Tập (2007). Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Mạng lưới lâm sản ngòai g
ỗ Việt
Nam.
6.
Thủ
tướng
chính
phủ
(2007).
Quyết
định
số
43/2007/QĐ-TTg
ngày
29/3/2007
phê
duyệt
đề
án
« Phát
triển
công
nghiệp
dược
và
xây dựng
mô
hình hệ
thống
cung
ứng
thuốc
của
Việt
N
am giai
đoạn 2007 – 20015 và tầm nhìn đến năm 2020 »
7.
Thủ tướng chính phủ (2007). Quyết định
số 61/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 phê duyệt «
Chương
trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đế
n năm
2020 »
8.
Viện Dược liệu (2006). Nghiên cứu thuốc từ
thảo dược. NXB Khoa học và kỹ thuật
9.
M.
Angels
Bonet,
Montserrat
Parada, Anna Selga, Joan Valle`s (1999).
Studies on pharmac
eutical
ethnobotany
in
the
regions
of
L’Alt
Emporda`
and
Les
Guilleries
(Catalonia,
Iberian
Peni
nsula).
Journal of Ethnopharmacology 68,145–168
10. Chandra
Prakash
Kala
(2000).
Status
and
conservation
of
rare
and
endangered.
Bio
logical
Conservation 93,
371-379
11. Dawn
Tung
Au,
Jialin
Wu,
Zhihong
Jiang,
Hubiao
Chen,
Guanghua
Lu,
Zhongzhen Zhao
(
2008).
Ethnobotanical
study
of
medicinal
plants
used
by
Hakka
in
Guangdong,
China.
Jour
nal
of
Ethnopharmacology 117, 41–50
12. Jean-Louis
Longuefosse,
Emmanuel
Nossin
(1996).
Medical
ethnobotany
survey
in
Marti
nique.
Journal of Ethnopharmacology 53,117-142
13. Katrin Roosita, Clara M. Kusharto, Makiko Sekiyama, Yulian Fachrurozi, Ryutaro Ohtsuka (
2008).
Medicinal plants used by the villagers of a Sundanese community in West Java, Indonesia. Jou
rnal of
Ethnopharmacology 115, 72–81
14. Kola K. Ajibesin, Benjamin A. Ekpo, Danladi N. Bala, Etienne E. Essien, Saburi A. Adesany (
2008).
Ethnobotanical survey of Akwa Ibom State of Nigeria. Journal of Ethnopharmacology 115, 38
7–408
15. Michael Heinrich, Anita Ankli, Barbara Frei, Claudia Weimann and Otto
Sticher (1998). Me
dicinal
plants
in Mexico:
healers' consensus
and
cultural importance.
Soc.
Sci.
Med. Vol. 47, No.
11, pp.
1859-1871
16. Parveen
Kumar
Sharma,
N.S.
Chauhan,
Brij
Lal
(2004).
Observations
on
the
trad
itional
phytotherapy
among
the
inhabitants
of
Parvati
valley
in
western
Himalaya,
India.
Jour
nal
of
Ethnopharmacology 92, 167–176
17. Paul
W.
Grosvenor,
Philip
K.
Gothard,
Nicholas
C.
McWdham,
Agus
Suprlono,
David
O
.
Gray
(1995).
Medicinal
plants
from
Riau
Province,
Sumatra,
Indonesia.Part
1:
Uses.
Jour
nal
of
Ethnopharmacology 45, 75-95
18. Pulok
K.
Mukherjee,
Atul Wahile
(2006).
Integrated
approaches
towards
drug
developmen
t
from
Ayurveda and other Indian system of medicines. Journal of Ethnopharmacology 103, 25–35
19. Pittner,
H.(
2003).
Present
and
future
status
of
herbal
medicines
in
the
European
Union.
Herba
polonica vol. 49, No 3/4,
243
11
20. Ramar
Perumal
Samya,
Maung
Maung
Thwina,
Ponnampalam
Gopalakrishnakone,
Savari
muthu
Ignacimuthu (2008). Ethnobotanical survey of folk plants for the treatment of snakebites in So
uthern
part of Tamilnadu, India. Journal of Ethnopharmacology 115, 302–312
21. Sangwoo
Lee,
Chunjie
Xiao,
Shengji
Pei
(2008). Ethnobotanical
survey
of
medicinal
pl
ants
at
periodic markets of
Honghe Prefecture in
Yunnan
Province, SW
China.
Journal
of
Ethnopharmacology 117, 362–377
22. K.N.
Singh,
Brij
Lal
(2008).
Ethnomedicines
used
against
four
common
ailments
by
the
tribal
communities of Lahaul-Spiti in western Himalaya. Journal of Ethnopharmacology 115, 147–
159
23. Weglarz,
Z.
(2003).
Wild
growing
medicinal plants
–
natural resources
and
balanced
exploi
tation.
Herba polonica vol. 49, No 3/4,255
24. WHO
(2003).
WHO
guidelines
on
Good
Agricultural
and
Collection
Practices
(GAC
P)
for
Medicinal Plants. WHO press, 72.
25. Hướng dẫn của WWF và IUCN về xây dựng VBTCT
17 Nội
dung
nghiên
cứu
khoa
học
và
triển
khai
thực
nghiệm
của
Đề
tài
và
phương
án
thực
hiện
12
(Liệt kê và mô tả chi tiết những nội dung nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm phù hợ
p cần
thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra kèm theo các nhu cầu về nhân lực, tài chính và nguyên vật
liệu
trong đó chỉ rõ những nội dung mới , những nội dung kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài
trước
đó ; những hoạt động để chuyển giao kết quả nghiên cứu đến người sử dụng, dự kiến những nội
dung
có tính rủi ro và giải pháp khắc phục – nếu có
Nội
dung
1:
- Báo cáo tổng thuật tài liệu có liên quan trên cơ sở kế thừa các dữ liệu điều tra trước
đây về
lâm sinh của khu vực và của địa bàn tỉnh.
Nội
dung
2:
- Điều
tra
phân bố
các
cây thuốc mọc hoang trong
KBT (Bao
gồm 4 chuyên đề cho
4 phân
khu thuộc 4 xã Hiếu Liêm, Mã Đà, Phú Lý và Đak Lua).
- Thu thập các hình ảnh qua đợt điều tra để minh họa hỗ trợ cho phần mô tả thực vật
học.
- Thu thập các mẫu cây thuốc để làm tiêu bản
Nội
dung
3:
- Lập
danh
lục
cây thuốc
trên
phần
mềm access với các
thông
tin chi tiết
(Họ
thực
vật,
tên
khoa học, tên VN, tên địa phương, dạng sống
Nội
dung
4:
- Lập
bộ
tiêu
bản
cây thuốc
điều
tra
được
đúng
quy định
(Sử
dụng
cho
việc
lập
lý
lịch cây
thuốc
của
khu
vực
khi phát
triển trồng
thêm các
cây thuốc
theo
thông
tư
hướng
d
ẫn triển
khai áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuố
c” theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới vừa được Bộ Y tế ban hành ngày 03/9/2009).
- Lập bản đồ định vị các cây thuốc quý hay các cây thuốc mọc tập trung trong KBT
để có kế
hoạch bảo tồn và khai thác hợp lý.
- Lập bộ Atlas ảnh cây thuốc
Nội
dung
5:
- Đề xuất khoanh vùng “Vườn quốc gia cây thuốc thuộc KBT và định hướng trồng các
cây
thuốc có giá trị kinh tế ở vùng đệm của KBT tăng thu nhập cho người dân và góp phầ
n phát
triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu ở khu vực.
18 Cách
tiếp
cận,
phương
pháp
nghiên
cứu,
kỹ
thuật
sử
dụng
(Luận cứ rõ cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kỹ t
huật sẽ
sử dụng gắn với từng nội dung chính của đề tài; so sánh với các phương pháp giải quyết tương
tự khác
và phân tích để làm rõ được tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo của đề tài)
Cách
tiếp
cận
Kế thừa các thông tin thu thập được trong và ngoài nước và tri thức bản địa trong việc cập nh
ật và
phát hiện mới nguồn tài nguyên cây thuốc của KBT nói riêng và của khu vực Đông Nam bộ n
ói
chung.
Phương
pháp
nghiên
cứu,
kỹ
thuật
sử
dụng
:
Áp
dụng
qui trình
điều
tra
dược
liệu
(Bộ
Y
tế,
1973),
có
bổ
sung
sửa
chữa
(Viện Dư
ợc
liệu,
Nghiên cứu thuốc từ
thảo dược, 2006) :Cho các
nội dung 2,3 ,4,5
Sử
dụng
khóa
phân loại,
tra
cứu
sách “ Cây cỏ
VN”
của
Phạm Hoàng
Hộ,
Thực
vật
c
hí Việt
Nam,
Thực
vật
chí Đông
Dương,
Từ
điển cây thuốc của Võ
Văn Chi để định danh cây
thuốc.
Định danh làm theo các bước sau: Định danh tại thực địa, sau đó các chuyên gia về thực v
ật khác
13
giám định lại. Mẫu nào vẫn còn nghi ngờ thì sẽ mang tiêu bản đi giám định lại tại bảo tàn
g thực
vật tại Hà Nội hoặc Tp.HCM: Cho
nội dung 4
Tham khảo áp dụng hướng dẫn về GACP và các nguyên tắc sau đây của Who, WWF, IU
CN để
xây dựng VBTQG cây thuốc:
Cho n ội dung
5
1.
Böôùc
chuaån
bò
:
- Khảo sát tiền trạm (Phối hợp với Ban quản lý KBT liên hệ với các cấp chính quyền địa
phương,
lên kế hoạch phối hợp điều tra), Tìm hiểu địa hình, thảm thực vật, phân bố dân cư, pho
ng tục
tập
quán-xã
hội.
Thu
thập
tài liệu
điều
tra
tài nguyên rừng
, tài nguyên cây thuốc đã
có
. Dự
kiến các tuyến điều tra, điểm điều tra.
- Tổ chức đoàn điều tra : Bao gồm các chuyên gia về điều tra cây thuốc, chuyên gia về
lâm sản,
phân loại thực vật, nhân viên kỹ thuật làm tiêu bản, người dẫn đường.
- Chuẩn
bị
dụng
cụ,
thiết
bị
cho
quá trình điều tra: Bản đồ
địa hình, GPS, dụng cụ đo
đạc và
quang học, dụng cụ thu thập mẫu tiêu bản, sách và tài liệu tra cứu nhanh, các biểu mẫu đ
iều tra
in sẵn, phương tiện vận chuyển - đi lại, thuốc phòng bệnh và sơ cứu.
2.
Điều
tra
thực
địa
: Điều tra theo
tuyến trên thực địa, tìm hiểu tình hình khai thác sử
dụng
dược liệu tại địa bàn.
3.
Công
việc
tiếp
tục
sau
điều
tra
: Xác định tên khoa học cây thuốc; làm các mẫu tiêu
bản,
ngâm
tẩm
thuốc
chống
mối mọt,
phơi sấy khô
và
bảo
quản
các
mẫu
tiêu
bản.
Xâ
y dựng
danh lục cây thuốc; vẽ bản đồ phân bố; báo cáo tổng kết.
Đề xuất việc xây dựng Vườn quốc gia cây thuốc dựa trên các tiêu chí đề xuất sau đây :
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể của Khu Bảo tồn.
- Liên kết
và hỗ
trợ cho
nhiều ngành nghề khác cùng phát
triển : Du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng,
làng nghề chuyên canh dược liệu, học tập, nghiên cứu v.v