Nghiên cứu hiện trạng khai thác
nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam
và đề xuất phương pháp xử lý nước thải
Bắc Ninh, 2005
Viện nghiên cứu NTTS 1
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
BOD Nhu cầu oxy hóa sinh học
COD Nhu cầu oxy hóa hóa học
CPSH Chế phẩm sinh học
DO Hàm lượng oxy hòa tan
FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hiệp quốc
F/M Tỷ số khối lượng cơ chất trên khối lượng bùn hoạt tính
NTTS Nuôi trồng thủy sản
RBC Đĩa quay sinh học
SS Chất rắn lơ lửng
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TN Nitơ tổng
TP Phốtpho tổng
TS Tổng số chất rắn
Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải
I
Viện nghiên cứu NTTS 1
MỤC
LỤC
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
I
MỤC
LỤC
II
TÓM
TẮT
III
DANH
MỤC
CÁC
BẢNG
IV
DANH
MỤC
CÁC
HÌNH
IV
LỜI
NÓI
ĐẦU
1
1. TỔNG
QUAN
VỀ
NGÀNH
KHAI
THÁC,
NUÔI
TRỒNG
THUỶ
SẢN
Ở
VIỆT
NAM
2
1.1. Hiện
trạng
khai
thác,
nuôi
trồng
thủy
sản
ở
nước
ta
2
1.1.1. Tình
hình
khai
thác
thủy
sản
2
1.1.2. Tình
hình
nuôi
trồng
thủy
sản
2
1.2. Tác
động
của
ngành
thủy
sản
đến
môi
trường
5
1.2.1. Tác
động
do
khai
thác
thủy
sản
5
1.2.2. Tác
động
do
nuôi
trồng
thủy
sản
7
1.3. Các
giải
pháp
bảo
vệ
môi
trường
(BVMT)
trong
ngành
thuỷ
sản
8
1.3.1. Những
giải
pháp
BVMT
trong
thời
gian
qua
8
1.3.2. Những
giải
pháp
đề
xuất
BVMT
9
2. CÁC
PHƯƠNG
PHÁP
SINH
HỌC
XỬ
LÝ
Ô
NHIỄM
MÔI
TRƯỜNG
NGÀNH
THUỶ
SẢN
11
2.1. Ô
nhiễm
môi
trường
do
nuôi
trồng
thuỷ
sản
11
2.2. Các
phương
pháp
sinh
học
trong
xử
lý
ô
nhiễm
môi
trường
12
2.2.1. Phương
pháp
sử
dụng
hệ
vi
sinh
vật
13
2.2.2. Phương
pháp
sử
dụng
hệ
động
thực
vật
để
hấp
thụ
các
chất
ô
nhiễm
13
2.3. Các
hệ
thống
xử
lý
ô
nhiễm
môi
trường
bằng
các
phương
pháp
sinh
học.
14
2.3.1. Hệ
thống
xử
lý
bằng
phương
pháp
hiếu
khí
(Aerobic
methods)
14
2.3.2. Hệ
thống
xử
lý
bằng
phương
pháp
kỵ
khí
(Anaerobic
methods)
16
2.3.3. Các
hệ
thống
làm
sạch
nước
thải
trong
điều
kiện
tự
nhiên
[12]
16
3. PHƯƠNG
PHÁP
LỌC
SINH
HỌC
21
3.1. Khái
niệm
chung
21
3.2. Phân
loại
lọc
sinh
học
22
3.2.1. Lọc
sinh
học
có
lớp
vật
liệu
không
ngập
trong
nước
(Lọc
nhỏ
giọt).
24
3.2.2. Đĩa
quay
sinh
học
RBC
(Rotating
Biological
Contactors)
31
3.3. Các
yếu
tố
môi
trường
ảnh
hưởng
tới
quá
trình
xử
lý[13]
34
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
38
Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải
II
Viện nghiên cứu NTTS 1
TÓM
TẮT
Nghiên cứu này trình bày hiện trạng khai thác, nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam,
nêu lên
những thành tựu Ngành Thủy sản đã đạt được trong vài năm trở lại đây. Hàng t
hủy sản
xuất
khẩu
đóng
vai
trò
quan
trọng
trong
việc
tăng
thu
nhập
ngoại
tệ
mạnh
cho
đất
nước. Trong những năm tới, do nhu cầu
mặt hàng thủy sản trên thế giới tăng
cao, thị
trường được mở rộng thì Ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam rất
có tiềm
năng
phát
triển.
Bên
cạnh
đó,
vấn
đề
bảo
vệ
môi
trường
NTTS
cũng
rất
đá
ng
được
quan tâm giải quyết. Nghiên cứu này cũng đã trình bày các biện pháp, đề xuất
các giải
pháp
hạn
chế
tác
động
của
Ngành
khai
thác,
nuôi
trồng
thủy
sản
đến
môi
tr
ường
và
ngược
lại,
phân
tích
các
phương
án
xử
lý
nước
thải
nuôi
trồng
thủy
sản.
Tr
ong
các
phương pháp xử lý sinh học thì phương pháp lọc sinh học đáp ứng được hầu
hết các
yêu cầu làm sạch nước thải nuôi trồng thủy sản (nước sau xử lý được tuần hoà
n lại để
nuôi trồng thủy sản). Việc sử dụng phương pháp lọc sinh học hiếu khí có nhiề
u ưu thế
xét cả về phương diện kinh tế lẫn môi trường, vì quy mô các đầm ao NTTS kh
ông lớn,
lọc sinh học không cần nhiều diện tích xây dựng hệ thống xử lý nước thải như
các hồ
sinh học và các hệ thống đất ngập nước, chất thải ra có nồng độ ô nhiễm kh
ông quá
cao, nên việc sử dụng các bể aeroten và bể mêtan trong giai đoạn hiện nay là
quá tốn
kém và không hợp lý.
Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải
III
Viện nghiên cứu NTTS 1
DANH
MỤC
CÁC
BẢNG
Bảng 1. Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của ngành thủy sản đến năm 2
010
4
Bảng 2. Chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2005 của ngành thuỷ sản [10]
5
Bảng 3. Chỉ tiêu kế hoạch thời kỳ 2006 – 2010 của ngành thuỷ sản [10]
5
Bảng 4. Tính chất vật lý của một số vật liệu dùng cho lọc nhỏ giọt
27
Bảng 5. Phân biệt tải trọng trong bể lọc sinh học nhỏ giọt (các chỉ tiêu thiêt kế)
29
Bảng 6. Sự phụ thuộc công suất oxy hóa vào nhiệt độ không khí
30
Bảng 7. Sự phụ thuộc qo vào BOD
31
Bảng 8. Nồng độ các chất dinh dưỡng cần thiết
35
Bảng 9. Nồng độ giới hạn cho phép của một số các chất trong nước thải vào các công t
rình
làm sạch sinh học Ccp (g/m
3
)
36
DANH
MỤC
CÁC
HÌNH
Hình 1. Sản lượng cá nuôi và khai thác của Việt Nam trong 10 năm qua
3
Hình 2. Hệ thống xử lý bằng phương pháp hiếu khí
15
Hình 3. Các bước xảy ra trong suốt quá trình xử lý sinh học yếm khí
16
Hình 4. Hồ sinh học hiếu khí (trên) và hiếu khí - kị khí (dưới)
18
Hình 5. Sơ đồ lọc sinh học trong hệ thống xử lý nước thải
21
Hình 6. Thành phần theo chiều ngang của màng sinh học sinh trưởng dính bám
22
Hình 7. Sơ đồ xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học nhỏ giọt (Trickling filter)
25
Hình 8. Cấu tạo lọc sinh học nhỏ giọt
25
Hình 9. Vật liệu dẻo dời xếp đều đặn
27
Hình 10. Vật liệu lọc bằng các vòng kim loại
27
Hình 11. Vật liệu dẻo xếp cho bể lọc nhỏ giọt
27
Hình 12. Đĩa quay sinh học RBC
32
Hình 13. Sơ đồ làm việc một vài tổ hợp RBC trong hệ thống xử lý nước thải
34
Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải
IV
Viện nghiên cứu NTTS 1
LỜI
NÓI
ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia có diện tích đất ngập nước rất lớn. Theo thốn
g kê của
Bộ Thuỷ sản (số liệu của Ban chỉ đạo chương trình Nuôi trồng thuỷ sản (NT
TS), Bộ
Thuỷ
sản
2001):
tổng
diện
tích
mặt
nước
sử
dụng
cho
NTTS
đến
năm
2001
của
cả
nước là 751.900 ha (tăng hơn năm 2000 là 192.501 ha). Trong vài năm gần đâ
y, nhận
thấy tầm quan trọng của nghề NTTS, Chính phủ và Bộ Thuỷ sản đã dành sự
ủng hộ
mạnh mẽ cho phát triển bền vững của NTTS. Một trong số các hỗ trợ đó là tăn
g cường
nguồn kinh phí cho nghiên cứu, phát triển và nâng cấp cơ sở hạ tầng của toàn b
ộ ngành
nuôi trồng. Chính vì thế ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản ở nước ta đã c
ó những
bước tiến vượt bậc. Ngành thủy sản cùng với ngành dệt may, dầu khí có tốc
độ tăng
trưởng cao nhất và có đóng góp quan trọng vào tổng kim ngạch xuất khẩu của
nước ta,
góp phần giải quyết công căn việc làm cho hàng triệu lao động. Bên cạnh đó, v
iệc khai
thác quá mức nguồn lợi thủy sản, tăng diện tích nuôi trồng thủy sản, thiếu quy
hoạch,
sử dụng bừa bãi thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học làm cho Môi trường ngày
càng bị
ô nhiễm nghiêm trọng. Việc đổ nước và chất thải công nghiệp, nông nghiệp, si
nh hoạt
chưa qua xử lý ra sông, hồ, biển cũng đã góp phần không nhỏ vào việc làm
biến đổi
môi trường theo chiều hướng xấu. Như vậy, việc tìm ra giải pháp xử lý ô nhi
ễm môi
trường, xử lý nước thải Ngành Thủy sản đang là một vấn đề mang tính thời sự,
rất cấp
bách.
Có
rất
nhiều
phương
pháp
xử
lý
nước
thải
NTTS,
mỗi
phương
pháp
có
ưu,
nhược điểm, phạm vi ứng dụng khác nhau. Trong nghiên cứu này chúng tôi
sử dụng
phương pháp xử lý lọc sinh học, phương pháp này có ưu điểm là không có
hại đến
các động vật thủy sinh, hiệu quả xử lý cao, giá thành rẻ rất phù hợp khi xử
lý nước
thải Ngành NTTS.
Nội
dung
bao
gồm:
- Tổng quan về Ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
- Đề xuất các biện pháp bảo vệ Môi trường khai thác, nuôi trồng thủy sản
- Giới thiệu các phương pháp xử lý ô nhiễm Ngành Thủy sản
- Lựa chọn phương pháp xử lý nước thải Ngành NTTS.
Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải
1
Viện nghiên cứu NTTS 1
1.
TỔNG
QUAN
VỀ
NGÀNH
KHAI
THÁC,
NUÔI
TRỒNG
THUỶ
SẢ
N
Ở
VIỆT
NAM
1.1. Hiện
trạng
khai
thác,
nuôi
trồng
thủy
sản
ở
nước
ta
1.1.1.
Tình
hình
khai
thác
thủy
sản
Tổng sản lượng khai thác thủy sản trong 10 năm gần đây tăng liên tục vớ
i tốc độ
bình
quân
khoảng
9%/năm.
Riêng
giai
đoạn
1996
–
2001
tăng
bình
quân
10
%/năm.
Năm 2001 sản lượng khai thác đạt 1.395.783 tấn, đến năm 2002 tổng sản lượ
ng khai
thác đạt 1.434.800 tấn, tăng 2,8% so với năm 2001.[1]
Trong giai đoạn 1991 – 2001 số lượng tàu thuyền
máy
tăng nhanh, ngượ
c lại tàu
thủ công giảm dần.
Năm 2001,
toàn Ngành có
78.978 tàu thuyền với
tổng cô
ng suất
3.722.577 CV, trong đó số tàu khai thác hải sản xa bờ là 6.005 chiếc với tổng c
ông suất
trên 1.000.000 CV, bình quân 166,5 CV/tàu, tăng 109 chiếc so với năm 2000. Đ
ến năm
2002,
toàn
Ngành
có
81.000
tàu
thuyền
máy
với
tổng
công
suất
4.038.365
C
V,
bình
quân 49 CV/tàu, trong đó có 6.075 tàu có công suất
90 CV trở lên, tăng 75 tà
u so với
năm 2001.
Điều
đó
cho
thấy
hiệu
lực
quản
lý
nhà
nước
về
hạn
chế
đóng
mới
các
loại
tàu
thuyền nhỏ đã phát huy tác dụng. Sự chuyển đổi cơ cấu từ khai thác gần bờ sa
ng khai
thác xa bờ đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên việc đầu tư cho khai thác t
hủy sản
xa bờ chưa đồng bộ, mới chỉ chú trọng đến khâu đóng tàu, còn khâu khác như:
dự báo
nguồn lợi, hậu cần dịch vụ, tiêu thụ, chế biến, đào tạo nhân lực, tránh trú bão g
ió chưa
được chú ý đúng mức. Nhiều địa phương chỉ có tập quán khai thác gần bờ vớ
i những
loại nghề truyền thống, ngư dân chưa có kinh nghiệm và kỹ thuật khai thác xa
bờ. Tình
trạng thiếu thuyền trưởng và thủy thủ khai thác ở nhiều nơi diễn ra trầm trọng,
nhất là
ở các tỉnh Bắc Bộ và Nam Bộ.
1.1.2.
Tình
hình
nuôi
trồng
thủy
sản
Ở Việt Nam trong thập niêm 90 cũng như ba năm trong thế kỷ 21, sản lượ
ng thủy
sản nuôi trồng có tốc độ tăng trưởng rất cao, vượt xa tốc độ tăng trưởng của k
hai thác
(Hình 1). [4] Trong thập niên cuối của thế kỷ trước, Việt Nam đã trở thành m
ột trong
Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải
2
Viện nghiên cứu NTTS 1
10 nước có sản lượng cá nuôi lớn nhất thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ, In
đônêxia,
Nhật Bản, Thái Lan, Banglađesh.
SL(TẤN
)
3000
SẢN
LƯỢNG
THỦY
SẢN
2500
2000
1500
1000
500
0
Khai thác
Nuôi tr?ng
T?ng
1991
1993
1995
1997
1999
20
01
NĂM
Hình
1.
Sản
lượng
cá
nuôi
và
khai
thác
của
Việt
Nam
trong
10
năm
qua
Hoạt động nuôi trồng thủy sản ở nước ta thực sự khởi sắc từ năm 1990 và đ
ến năm
2000 – 2002 thì bùng phát
cả
về diện tích lẫn đối tượng nuôi.[1] Việc
mở
rộng diện
tích nuôi trồng thủy sản được tiến hành chủ yếu trên các vùng đất ngập nước v
en biển,
trong các thủy vực nước mặn ven bờ, trên các vùng cát trũng thấp ven biển miề
n Trung
và một phần diện tích từ canh tác nông nghiệp kém hiệu quả đã được chuyển sa
ng nuôi
trồng
thủy
sản. Diện tích nuôi
trồng
thủy
sản
năm 2001
là
993.264
ha
trong
đó
diện
tích nuôi nước ngọt là 408.700 ha, diện tích nuôi mặn, lợ là 584.500 ha; Năm
2002 là
955.000 ha trong đó diện tích nuôi nước ngọt là 425.000 ha, diện tích nuôi m
ăn, lợ là
530.000
ha.
Do
thay
đổi
cơ
cấu
và
đối
tượng
nuôi
trồng
thủy
sản
đã
dẫn
đ
ến
tăng
nhanh sản lượng nuôi trồng thủy sản và đóng góp phần đáng kể cho ngành chế
biến hải
sản xuất khẩu. Sản lượng thủy sản năm 2001 đạt 891.695 tấn, năm 2002 đạt
976.100
tấn, tăng 9,47% so với năm 2001.
Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải
3
Viện nghiên cứu NTTS 1
Bảng
1.
Các
mục
tiêu
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
chủ
yếu
của
ngành
thủy
sản
đến
Xu hướng nuôi đang chuyển từ phương thức nuôi quảng canh sang nuôi b
án thâm
canh.
Nhiều
vùng
nuôi
tập
trung
theo
kiểu
thâm canh
công
nghiệp
và
sản
xu
ất
hàng
hóa lớn đã hình thành. Hình thức và đối tượng nuôi cũng khá phong phú, nhưng
ở vùng
nước lợ chủ yếu là tôm và một số loài nhuyễn thể có giá trị xuất khẩu. Sản ph
ẩm nuôi
mặn, lợ đã mang lại giá trị xuất khẩu rất cao cho nền kinh tế quốc dân và thu nh
ập đáng
kể cho người lao động.
Mục
tiêu Đơn
vị
Năm
2001 2005 2010
1.
Tổng sản lượng thủy sản
Bao gồm:
- Nghề cá biển
- nghề nuôi trồng thủy sản
1.000 tấn
1.000 tấn
1.000 tấn
2.257
1.367
879
2.245
1.300
1.150
3.400
1.400
2.000
2.
Giá trị xuất khẩu tỷ USD 1,76 3,0 4,5
năm
2010
Hình thức nuôi lồng bè trên biển cũng đang là hướng mở mới cho ngành Thủy
sản, với
các loài tôm hùm, cá giò, cá mú, cá tráp, trai ngọc…
Đối với nuôi thủy sản nước ngọt, hình thức nuôi lồng bè và kết hợp với khai
thác cá
trên
sông
đang
ngày
càng
phổ
biến.
Hình
thức
này
đã
tận
dụng
được
diện
t
ích
mặt
nước,
tạo
được
việc
làm
và
tăng
thu
nhập.
Ở
các
tỉnh
phía
Bắc
và
miền
Tr
ung
đối
tượng nuôi lồng chủ yếu là trắm cỏ với quy mô lồng nuôi khoảng 12 – 24 m
3
, n
ăng suất
450 – 600 kg/lồng. Ở các tỉnh phía Nam đối tượng nuôi chủ yếu là cá basa, cá
lóc, cá
bống tượng và cá he. Nuôi các đối tượng loài đặc sản có giá trị kinh tế cao như
: ba ba,
tôm càng xanh, cá sấu, lươn, ếch…đang được mở rộng và làm tăng giá trị
kinh tế của
các mô hình nuôi nước ngọt.
Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải
4
Viện nghiên cứu NTTS 1
Chỉ
tiêu Đơn
vị
tính KH
2005
%
so
với
ước
thực
hiện
A. Tổng sản lượng 1.000 tấn 3.300 107,4
Thuỷ sản khai thác
+ Khai thác biển
+Khai thác nội địa
Thuỷ sản nuôi trồng
-
-
-
-
1.940
1.750
190
1.360
100,9
101,5
95,3
118,3
B. Giá trị kim ngạch XK 1.000.000 USD 2.600 108,5
Chỉ
tiêu Đơn
vị
tính KH
2005 %2010/2005
Tốc
độ
tăng
bình
quân
5
năm
(%)
A. Tổng sản lượng 1.000 tấn 4.000 121,2 4,24
Thuỷ sản khai thác
+ Khai thác biển
+Khai thác nội địa
Thuỷ sản nuôi trồng
-
-
-
-
2.000
1.800
200
2.000
103,1
102,9
105,3
147,1
0,62
0,57
1,05
9,41
B. Giá trị kim ngạch XK
1.000.000 USD
3.500 134,6
6,92
1.2. Tác
động
của
ngành
thủy
sản
đến
môi
trường
1.2.1.
Tác
động
do
khai
thác
thủy
sản
Một số vấn đề môi trường nảy sinh trong hoạt động khai thác thủy sản ở nước t
a: [1]
- Số lượng tàu thuyền càng tăng thì lượng chất thải đổ ra vùng biển
càng nhiều
(nước
thải
sinh
hoạt,
dầu
mỡ
hết
khả
năng
sử
dụng,
dầu
bị
rò
rỉ
trong
quá
tr
ình
vận
hành…). Ước tính
mỗi
ngư
dân một
ngày xả
ra biển 0,5 kg chất
thải
rắn và
một
tàu
đánh cá thường có khoảng 4 – 5 người, lượng tàu neo đậu tại một cảng cá 40
0 – 600
chiếc/ngày nên lượng xả ra biển khoảng chừng 200 – 300 kg chất thải/ngày.
- Tổng sản lượng khai thác hải sản chung cả nước không ngừng tăng,
nhưng hiệu
suất khai thác giảm (từ 0,92 xuống 0,48 tấn/CV/năm). Nhiều đối tượng cá nổi
nhỏ và
Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải
5
Viện nghiên cứu NTTS 1
cá đáy vùng gần bờ (độ sâu <50 m nước) đã bị khai thác quá giới hạn cho ph
ép: (sản
lượng khai thác hàng năm giảm còn 30 – 40% so với trước năm 1990). Các đố
i tượng
hải sản chưa trưởng thành còn chiếm tỷ lệ cao trong sản lượng khai thác là biểu
hiện rõ
nhất về sự suy giảm nguồn lợi hải sản. Theo thống kê, sản lượng hàng năm của
các đối
Bảng
2.
Chỉ
tiêu
kế
hoạch
chủ
yếu
năm
2005
của
ngành
thuỷ
sản
[10]
Bảng
3.
Chỉ
tiêu
kế
hoạch
thời
kỳ
2006
–
2010
của
ngành
thuỷ
sản
[10]
tượng trên chiếm khoảng từ 30 – 40% tổng sản lượng khái thác của cả nước.
- Có
những
biểu
hiện
thay
đổi
về
cấu
trúc
quần
xã
thủy
sinh
vật
ở
hầu
hết
các
vùng biển, đặc biệt khu vực có độ sâu < 30 m ở Vịnh Bắc Bộ và Đông Tây N
am Bộ;
<50 – 100 m ở ven biển miền Trung. Mật độ quần thể các loài thủy sản có giá
trị khai
thác thương mại giảm đáng kể, có những loài nhiều năm không gặp như cá Đư
ờng, cá
Gộc, kể cả Ba thú ở vùng biển Đông Tây Nam Bộ, các loài thuộc nhóm thú biển
như cá
Heo ở biển ven biển miền Trung. Mùa vụ và khu vực hải sản tập trung có nhữ
ng thay
đổi đáng kể. Sự phân biệt mùa vụ (vụ Bắc, vụ Nam) xuất hiện không còn rõ nh
ư những
năm 80 – 90. Các đàn cá nổi
nhỏ có kích thước
trung bình xuất hiện thưa
v
à xa
bờ.
Trong vòng 10 năm (1984 – 1994) đã giảm tới trên 30% trữ lượng cá đáy.
- Hiện tượng vi phạm các quy định của nhà nước trong khai thác thủy sản
vẫn xảy
ra thường xuyên ở nhiều nơi. Đáng kể là vùng ánh sáng đèn có cường độ quá lớ
n, xung
điện, chất độc, chất nổ, lưới cào kiểu tàu bay… để đánh bắt cá; khai thác vào
mùa vụ
cấm,
không
tuân
thủ
đúng
quy
định
về
mắt
lưới
và
loại
nghề
cho
phép
dẫn
đến tình
trạng nguồn lợi thủy sản bị giảm sút, một số loài hải sản quý hiếm có nguy c
ơ bị cạn
kiệt và tuyệt chủng, giảm tính đa dạng sinh học. Nguy hiểm hơn, còn biểu hi
ện rộng
khắp và chưa có khả năng ngăn chặn hành động tàn phá môi trường sống tự n
hiên và
khai thác các loài thủy sinh vật thuộc danh mục cấm (như san hô, rùa biển, cỏ
biển…).
Hiện tượng đánh bắt cá rạn sống bằng hóa chất độc xianua (NaCN) trên các rạn
đá, rạn
san hô tại vùng biển Việt Nam đã xuất hiện nhiều, gậy nên sự đe dọa đối với
các rạn
san hô.
Đến nay đã có khoảng 85 loài có mức độ nguy cấp khác nhau, trong đó c
ó nhiều
loài vẫn đang là đối tượng bị tập trung khai thác như các loài giáp xác, nhuyễn t
hể, một
số loài cá rạn san hô, cụ thể:
Đang bị đe dọa tuyệt chủng (mức độ E) có 17 loài
Có thể bị đe dọa tuyệt chủng (mức độ độ V) có 20 loài
Hiếm, có thể suy cấp (mức độ R) có 39 loài
Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải
6
Viện nghiên cứu NTTS 1
Bị đe dọa (mức độ T) có 9 loài.
- Đối với các loài thủy sản nước ngọt, việc khai thác quá mức (khai thác
cá chưa
trưởng thành, cá bố mẹ trong mùa sinh sản cả trên đường di cư và tại bãi đẻ), l
àm mất
đi đường di cư sinh sản tự nhiên, mất đi một số bãi đẻ và khu vực kiếm mồi c
ủa tôm,
cá.
Các số liệu cho thấy, vùng đồng bằng sông Hồng, sản lượng thủy sản khai thác
được từ
nguồn
lợi
tự
nhiên
hàng
năm chỉ
bằng
10
–
15%
so
với
thời
kỳ trước
1990.
Ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long, chỉ còn khoảng 40 – 50% so với thời kỳ trước năm
1975.
1.2.2.
Tác
động
do
nuôi
trồng
thủy
sản
Một số vấn đề môi trường nảy sinh trong hoạt động nuôi trồng thủy sản ở nước
ta:
- Do thiếu quy hoạch, nuôi trồng thủy sản (NTTS) ven biển phát triển khá
tự
phát
và ồ ạt, quy mô và phương thức nuôi cũng rất đa dạng, chủ yếu vẫn là quảng ca
nh, tăng
cường mở rộng diện tích. Cho nên đã phá hủy phần lớn các nơi cư trú của cá
c loài ở
vùng
ven
biển,
thu
hẹp
không
gian
vùng
ven
biển
và
đẩy
môi
trường
vào
tì
nh
trạng
khắc nghiệt hơn về mặt sinh thái, tăng rủi ro bệnh dịch cho vật nuôi do thiếu cá
c yếu tố
có vai trò điều hòa và điều chỉnh môi trường.
- Nuôi trồng thủy sản ven biển tăng nhanh dẫn đến nguồn giống tự nhiên
của một
số loài cá giống kinh tế cư trú ở các rạn san hô bị đối tượng nuôi lồng bè khai t
hác cạn
kiệt. Điều này làm ảnh hưởng đến chức năng duy trì nguồn lợi tự nhiên của các
hệ sinh
thái đặc hữu và ảnh hưởng tới khả năng khai thác hải sản tự
nhiên của vùng biể
n.
- Việc thiết kế, xây dựng đầm ao NTTS ở vùng cửa sông ven biển dẫn
đến những
thay đổi về nơi sinh sống của quần xã sinh vật, độ muối, lắng đọng trầm tích v
à sói lở
bờ biển. Một số hoạt động của nghề NTTS không dựa trên các căn cứ khoa họ
c đã tác
động xấu đến nguồn giống thiên nhiên (cá, tôm hùm, cua), làm giảm sức sản
xuất tự
nhiên và mất tính đa dạng sinh học.
- Tại một số khu vực nuôi tôm, cá tập trung (trong đó có nuôi trên cát), do
việc xả
thải các chất hữu cơ phú dưỡng, chất độc vi sinh vật (cả mầm bệnh) và các c
hất sinh
hoạt bừa bãi làm cho môi trường suy thoái, bùng nổ dịch bệnh (bệnh tôm năm
1993 –
1994) và gây thiệt hại đáng kể về kinh tế cũng như về điều kiện môi trường sinh
thái.
Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải
7
Viện nghiên cứu NTTS 1
- Lạm dụng nước ngầm để nuôi tôm trên cát, không tuân thủ luật tài
nguyên nước
đang là hiện tượng khá phổ biến ở vùng cát ven biển miền Trung. Hậu quả lâ
u dài sẽ
làm cạn kiệt
nguồn
nước
ngọt
và nước
ngầm, ô nhiễm biển và nước
ngầm, g
ây mặn
hóa đất và nước ngầm, thu hẹp diện tích rừng phòng hộ, làm tăng hoạt động cát
bay và
bão cát.
1.3. Các
giải
pháp
bảo
vệ
môi
trường
(BVMT)
trong
ngành
thuỷ
sản
1.3.1.
Những
giải
pháp
BVMT
trong
thời
gian
qua
Trong thời gian qua ngành thuỷ sản đã thực hiện được những giải pháp sau:
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
Pháp
lệnh
Bảo
vệ
và
Phát
triển
nguồn
lợi
thuỷ
sản
(1989)
và
Luật
Thuỷ
sả
n
(đang
trình). Nhiều Nghị định và Chỉ thị của Chính phủ để điều chỉnh từng vấn đề cụ
thể của
nhiệm vụ BVMT thuỷ sản đã được ban hành: Nghị định 195 – HĐBT ngày 2
/6/1990
về thi hành Pháp lệnh Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thuỷ sản; Nghị định 89/2
001/NĐ
– CP ngày 16/11/2001 điều chỉnh về giống vật nuôi thuỷ sản, về thức ăn nuôi t
huỷ sản,
về điều kiện kinh doanh các ngành nghề thuỷ sản trong đó có nôi dung về BV
MT thuỷ
sản;
Chỉ
thị
01/1998/CT – TTG của
Thủ tướng Chính phủ ngày 2/1/1998 về
nghiêm
cấm các hành vi sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thuỷ sản.
Chỉ thị
07/2002/CT – TTG ngày 25/2/2002 về tăng cường quản lý việc sử dụng thuố
c kháng
sinh, hoá chất trong sản xuất kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, t
rong đó
có động vật thuỷ sản[1]
Tuy
nhiên,
các
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
về
BVMT
của
ngành
đã
ban
h
ành
còn
chưa toàn diện, thiếu nhiều văn bản quy phạm riêng cho từng lĩnh vực sản xu
ất, chưa
có các quy định về quản lý các khu bảo tồn biển, các khu bảo tồn thiên nhiên tr
ong các
thuỷ vực nôi địa, cũng như bảo tồn và bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng đối
với thuỷ
sản như rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn.
Phân công, phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản chưa có
đủ các
quy định và thiếu rõ ràng, ảnh hưởng đến quá trình thực thi pháp luật.
- Tuyên truyền, giáo dục việc chấp hành pháp luật
Truyền
đạt
các
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
về
BVMT
đến
những
người
có
trách
nhiệm và cộng đồng dân cư.
Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải
8
Viện nghiên cứu NTTS 1
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài.
- Tổ chức các hoạt động giám sát
Cho đến nay, cùng với Cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cả nước đã có gần 40
Chi cục
và trên 70 tàu kiểm ngư làm nhiệm vụ BVMT thủy sản. Các tổ chức này đã g
óp phần
quan trọng bảo vệ nguồn lợi và môi trường thủy sản, ngăn chặn nhiều vụ sử d
ụng chất
nổ, xung điện, thuốc độc khai thác thủy sản ở các ngư trường trọng điểm của cả
nước.
Tuy nhiên, hiện tượng vi phạm pháp luật về vấn đề này vẫn còn xảy ra thường x
uyên.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học
Để phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, công tác nghiên cứu môi trường cũng đã đ
ược tiến
hành nhiều đề tài ở các vùng khác nhau. Các đề tài tập trung vào việc xác đị
nh chất
lượng môi trường nuôi, nguyên nhân và mức độ gây ô nhiễm môi trường do ho
ạt động
nuôi trồng thủy sản gây ra và đề xuất biện pháp giảm thiểu, khắc phục tình trạ
ng dịch
bệnh thủy sản nuôi.
Tuy
nhiên,
công
tác
điều
tra
nguồn
lợi
thủy
sản
không
thường
xuyên,
còn
t
hiếu
các
thông tin cập nhật, các tư liệu khoa học làm cơ sở cho việc quy hoạch, xây dựn
g cơ chế
chính sách về BVMT và phát triển nguồn lợi thủy sản .
1.3.2.
Những
giải
pháp
đề
xuất
BVMT
- Lập quy hoạch bảo vệ và phục hồi nguồn lợi thủy sản dài hạn và ngắn
hạn cho
cả nước, cho từng vùng lãnh thổ và các vực nước quan trọng [3]
- Điều tra, nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường thủy sản một cách
đầy đủ,
chính xác, chi tiết, từ đó đề ra các biện pháp phòng ngừa và xử lý hợp lý.
- Đẩy mạnh việc đào tạo, tuyên truyền, giáo dục cho mọi tầng lớp nhân
dân đặc
biệt đối với ngư dân và các cơ quan liên quan về nhiệm vụ bảo vệ tốt n
guồn lợi
thủy sản.
- Có kế hoạch phục hồi các loài thủy sinh vật quý hiếm, xây dựng và
bảo vệ các
Vườn Quốc Gia, các khu Bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với các ngành khác gây ô nhiễm môi trường nuôi trồng thủy sản,
phải có
các
quy
định
xử
phạt
nghiêm khắc,
phải
xử
lý
chất
thải
trước
khi
xả
vào
môi