Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Đề cuong sản phẩm tốt nghiệp báo chí video animation cho truyền thông doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.81 KB, 19 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn hình thức Sản phẩm tốt nghiệp
1.1. Đặc thù ngành học và mục tiêu đào tạo
Truyền thơng Đa phương tiện là ngành học có tính ứng dụng cao. Trong
suốt quá trình học tập tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, bên cạnh trang
bị kiến thức nền tảng về báo chí, truyền thơng sinh viên ngành Truyền thông
Đa phương tiện được đào tạo khả năng sáng tạo và tổ chức sản xuất sản
phẩm truyền thông đa phương tiện.
Sản phẩm tốt nghiệp là cơ hội tốt để vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
tích lũy được cả trên giảng đường và ngoài thực tiễn vào sản xuất sản phẩm
truyền thông đa phương tiện. Đồng thời, sản phẩm cũng là phương thức hiệu
quả để đánh giá quá trình học tập và rèn luyện bốn năm qua tại Học viện
Báo chí và Tuyên truyền.
1.2. Niềm yêu thích với sản phẩm truyền thơng đa phương tiện và sự
gắn bó với doanh nghiệp
Truyền thông Đa phương tiện với tôi là một ngành học thú vị bởi sinh
viên được trực tiếp tham gia tồn bộ quy trình sản xuất các sản phẩm truyền
thơng có u cầu cao và tính ứng dụng lớn: từ lên ý tưởng sáng tạo đến khâu
thực thi hoàn thiện sản phẩm. Sản phẩm ngành truyền thông đa phương tiện
đa dạng trong loại hình và phục vụ nhiều lĩnh vực, mục đích.
Ngành học rộng cùng cơ hội nghề nghiệp lớn, sinh viên phải chủ động
rèn luyện, trang bị các kỹ năng phù hợp để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
từ thị trường lao động. Xuất phát từ nhận thức đó cùng niềm u thích với
việc sáng tạo, sản xuất các sản phẩm đa phương tiện; ngay từ những năm
2


đầu đại học, tôi đã chủ động tham gia các hoạt động đội nhóm, tìm kiếm các
cơng việc liên quan đến chuyên ngành đang theo đuổi để rèn nghề từ sớm.
May mắn tơi đã có cơ hội được gắn bó với Tomorrow Marketers - một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Làm việc tại phịng truyền thơng


marketing của Tomorrow Marketers trong gần một năm qua đã cho tôi nhận
thấy, ngành học bản thân đang theo đuổi phù hợp và đem lại giá trị tích cực
cho doanh nghiệp cũng như cơ hội phát triển cho bản thân. Đồng thời, tôi
cũng hiểu rõ hơn về thương hiệu- giá trị cốt lõi, đặc trưng thương hiệu, quy
trình vận hành từng bộ phận cũng như những dịch vụ mà công ty cung cấp.
2. Lý do chọn đề tài
Truyền thông doanh nghiệp là tập hợp tất cả các hoạt động tuyên
truyền, truyền tải thông tin xuất phát từ doanh nghiệp đến các đối tượng khác
nhau như công chúng, khách hàng tiềm năng, đối tác, đối thủ cạnh tranh,...
và cả nhân viên trong doanh nghiệp đó.
Video Animation là nghệ thuật diễn hoạt hình ảnh, trong đó các hình
ảnh được chế tác để xuất hiện dưới dạng hình ảnh chuyển động để truyền tải
nội dung đến người xem. Video animation là công cụ đắc lực cho xây dựng
hình ảnh thương hiệu và truyền thơng, quảng cáo sản phẩm. Lựa chọn video
animation, doanh nghiệp tiếp cận, truyền tải câu chuyện thương hiệu và
thông điệp sản phẩm đến công chúng, khách hàng mục tiêu trên môi trường
truyền thông số.
So với các sản phẩm truyền thông khác, video animation thể hiện tính
ưu việt bởi:
· Video animation có khả năng truyền tải nội dung một cách trực quan
dễ hiểu, dễ dàng tiếp cận với mọi đối tượng.

3


· Dễ dàng thu hút và tăng lượng tương tác đối với công chúng mục
tiêu trên quảng cáo hoặc website, mạng xã hội cũng như các phương tiện
truyền thông khác so với các sản phẩm truyền thông thông thường.
· Mang lại trải nghiệm thú vị cho người xem cũng đồng nghĩa với giữ
chân khách hàng lâu hơn; truyền tải thông điệp mà nhãn hàng gửi tới và tiến

gần hơn đến bước tiếp theo đó là ghi nhớ, lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ.
·

Góp phần xây dựng hình ảnh thương hiệu chuyên nghiệp và phong

cách hơn.
Animation phù hợp nhiều nhu cầu từ giải thích sản phẩm, dịch vụ, đưa
thơng tin đến thông báo phát hành, … Thời gian gần đây, video animation
đang là xu thế truyền thông được rất nhiều doanh nghiệp và nhãn hàng lựa
chọn.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn thực hiện loạt sản phẩm
video animation cho truyền thông doanh nghiệp làm sản phẩm tốt nghiệp đại
học, cho chuyên ngành truyền thông đa phương tiện của mình.
3. Tình hình thực hiện liên quan đến đề tài
3.1. Lý luận
Hiện nay, trên thế giới đã có những tài liệu chuyên sâu về những nguyên
lý cơ bản, quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm video animation. Tuy nhiên,
gần như chưa có tài liệu nào trình bày về ứng dụng animation trong sản xuất
sản phẩm truyền thông doanh nghiệp.
3.1.1 Trên thế giới
"The Illusion of Life" là cuốn sách hay được dân trong ngành gọi vui
là "Kinh thánh" của ngành hoạt họa. Hai tác giả Frank Thomas và Ollie
4


Johnston cho người đọc thấy các bước làm nên một bộ phim hoạt hình, mà
nổi bật nhất trong đó, chính là 12 nguyên tắc hoạt hình đã được đúc kết thông
qua việc áp dụng thực tế nhiều năm trong xưởng phim Walt Disney và cho
đến nay vẫn được áp dụng rộng rãi.
Trong cuốn “Animation from pencils to pexels - Classical Techniques

for the Digital Animator” xuất bản năm 2006, tác giả Tony White đã đem
đến những kiến thức nền tảng được hệ thống hóa và chi tiết nhất về
animation: từ những nguyên lí cơ bản, đặc trưng từng thể loại animation,
đến quy trình từng bước trong sản xuất một tác phẩm animation.
Trong “Cartoon Animation”, tác giả Preston diễn giải sự kỳ diệu của
chuyển động hoạt hình; đồng thời chỉ ra cách phát triển khối hình cho các
nhân vật, từ tính cách, đặc điểm, cách bộc lộ cảm xúc, đến chuyển động
Xuất bản năm 1981, "Timing for Animation" của tác giả Harold
Whitaker và John Halas chỉ ra cách căn thời gian cho các khung hình chuyển
động sao cho đúng và hợp lí, cũng như cách làm chủ các kĩ năng cơ bản.
“Your Career in Animation – How to Survive and thrive” là những chia
sẻ, lời khuyên khoa học, bổ ích của tác giả David B.Levy về phương hướng
phát triển sự nghiệp trên con đường hoạt họa.
3.1.2. Tại Việt Nam
“Xứ sở Animation” là cuốn sách về animation đầu tiên tại Việt Nam,
được chắp bút bởi Leo Đinh - CEO của Red Cat Motion. Cuốn sách đem đến
kiến thức đầy đủ, chi tiết nhất về những gì liên quan đến Animation, được
trình bày sáng tạo, hấp dẫn ở cả nội dung và hình thức. Cuốn sách còn tổng
hợp những câu chuyện thực tế trong sản xuất, những chia sẻ, dự án từ các
công ty hàng đầu về Animation trong và ngoài nước.

5


3.2. Thực tiễn
3.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, animation là ngành có lịch sử lâu đời và ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Rất nhiều công ty chuyên sản xuất animation dành cho truyền
thông doanh nghiệp với những sản phẩm chất lượng cao dành cho các
thương hiệu nổi tiếng hàng đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực. Cùng với sự

phát triển mạnh mẽ của kinh tế, nhu cầu truyền thông doanh nghiệp cũng
tăng cao và số lượng sản phẩm video animation cũng theo đó có sự gia tăng
rõ rệt.
Vidico là một cơng ty sản xuất video có trụ sở tại Melbourne, Úc
chuyên tạo ra những câu chuyện hấp dẫn cho các công ty khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo và các doanh nghiệp công nghệ. Đến nay, Vidico đã thực hiện
hơn 700 dự án cho nhiều doanh nghiệp, trong đó có những cái tên lớn:
Square, Amazon, Uber, Samsung, Koala, Spotify, Airwallex, Mobike,
Digital Ocean, …
Indigo Productions, công ty được thành lập tại Thành phố New York
vào năm 1991. Kể từ đó, hãng phim đã tạo ra một số lượng đáng kể các video
chuyển động và hoạt hình trực tiếp cho một số thương hiệu và những người
được ngưỡng mộ nhất trên thế giới. Nhóm này chuyên tạo ra nội dung trực
quan hấp dẫn cho các nỗ lực của công ty, thương mại và giải trí. Indigo
Productions đã sản xuất video cho các thương hiệu hàng đầu như Salesforce,
Sony Pictures, Rolling Stone, AM New York, Samsung, Givenchy, IBM,
Vice Media, McGraw-Hill, Harvard, Columbia University, BNY Mellon,
Citibank, Viacom, NHL, Thời báo New York, Newsweek, Liên hợp quốc,
Anheuser-Busch, …

6


DVI Group là một thương hiệu lâu đời và là cơng ty sản xuất video hoạt
hình nổi tiếng với lịch sử 20 năm và danh tiếng đáng kinh ngạc. Công ty đã
phát triển từ chỗ hoàn toàn là một xưởng sản xuất video từ việc trở thành
một cơ quan truyền thông chiến lược tạo ra các video, nội dung kỹ thuật số
và in ấn hàng đầu. DVI Group đã nhận được nhiều giải thưởng: Giải thưởng
Telly cho Quay phim, Giải thưởng Muse cho Quảng cáo truyền hình và Hoạt
hình. Cơng ty cung cấp một loạt các dịch vụ sản xuất video, bao gồm quay

phim live-action, 2D / Hoạt hình 3D, đồ họa chuyển động, thiết kế hướng
dẫn, biểu ngữ tĩnh, thiết kế bảng quảng cáo. DVI Group sản xuất cho các
thương hiệu hàng đầu, như Mercedes-Benz Hoa Kỳ, Intercontinental Hotel
Group, Doosan, Kaiser Permanente, Hansgrohe, Kodak Alaris, Newell
Brands, AT&T, ...
VeracityColab là một xưởng sản xuất video và hoạt hình có văn phịng
tại Newport Beach, California. Trong hơn một thập kỷ, cơng ty đã sản xuất
các video giúp người tạo sản phẩm và nhà tiếp thị quảng bá và bán hàng hiệu
quả hơn. Hãng phim đã trở nên nổi tiếng nhờ phong cách hoạt hình nguyên
bản và thường dẫn đầu danh sách các cơng ty sản xuất video hoạt hình 3D
hàng đầu trên các nền tảng xếp hạng khác nhau. Studio được thành lập vào
năm 2008. Kể từ đó, nó đã tạo ra nhiều video hoạt hình 3D đẳng cấp thế giới
cho các công ty khởi nghiệp và các công ty nổi tiếng như simplehuman,
Intuit, Microsoft, Thermo Fisher Scientific, Tender Greens, Adidas, Flexfit,
Experian, Eventbrite, EPSON, HJC, AT&T, Adobe, Life Happens, TGR
Foundation, PTC, Covetous, Better Cloud, Medallia, Bill.com và The Irvine
Company.
Kasra Design là một trong những xưởng hoạt hình 3D hàng đầu. Kasra
Design là một công ty của Malaysia được thành lập vào năm 2011. Họ đã
tạo ra hơn 700 video cho các mục đích khác nhau. Họ chuyên về các video
giải thích thương mại, video đồ họa chuyển động 2D và 3D cho các tập đoàn
7


lớn nhất. Kasra Design đã tạo các video hoạt hình cho các công ty trong lĩnh
vực y tế, CNTT và thể thao. Studio từng đoạt giải thưởng này rất mong muốn
được làm quen với doanh nghiệp và ý tưởng của bạn, đồng thời kết hợp
chúng với kiến thức của họ để tạo ra điều gì đó đặc biệt và độc đáo.
Spin Creative là một công ty sản xuất phim hoạt hình có trụ sở tại
Seattle. Họ khơng chỉ cung cấp sản xuất video chuyển động mà còn cung

cấp kiến thức chuyên môn về chiến lược thương hiệu của bạn. Studio này có
thể phân tích thương hiệu của bạn, đưa ra các giải pháp tốt nhất để quảng
cáo, đưa ra các cải tiến về thiết kế và tạo video độc nhất vơ nhị để bán sản
phẩm của bạn. Spin Creative có nhiều kinh nghiệm làm video và quảng bá
thương hiệu. Họ đã làm việc với các công ty hàng đầu như Amazon,
Microsoft, GAP, Treehouse và nhiều công ty khác.
3.2.2. Tại Việt Nam
Ngành Animation tại Việt Nam còn non trẻ, số lượng công ty chưa
nhiều, nhân lực cũng chưa được đa dạng như các cơng ty hoạt hình nước
ngồi vốn lâu đời hơn rất nhiều. Tùy lĩnh vực, mơ hình kinh doanh và sản
phẩm đặc trưng của công ty mà animation được chia thành nhiều mơ hình
khác nhau. Trong đó có các công ty chuyên về sản phẩm animation dùng
trong truyền thông và quảng cáo; các animation studio chuyên về lĩnh vực
phim ảnh, truyền hình; các hãng sản xuất chuyên về mảng CG/VFX trong
quảng cáo, phim ảnh; các đơn vị làm animation trong game. Về sản phẩm
animation dùng trong truyền thông, tiên phong và nổi bật nhất hiện nay là
Red Cat Motion và Freaky Motion, Colory…
Thành lập năm 2012, Red Cat Motion là đơn vị tiên phong trong lĩnh
vực truyền thông thị giác và animation tại Việt Nam. Red Cat Motion tạo ra
những câu chuyện hấp dẫn và mang đến những trải nghiệm hình ảnh đáng
nhớ dưới dạng animation, minh họa, thiết kế và hiệu ứng hình ảnh cho các
8


thương hiệu. Cùng với đội ngũ sáng tạo, Red Cat Motion đã thực hiện video
cho các công ty quảng cáo và khách hàng trong và ngoài nước bao gồm
Unilever, Heineken, Coca Cola, Google, Sony, Squire, Nestle, Eurostar…
Freaky Motion là một studio thiết kế & chuyển động kết hợp hoạt động
trong lĩnh vực truyền thơng hình ảnh thương hiệu. Freaky Motion làm việc
với các khách hàng toàn cầu để theo đuổi ý tưởng hình dung trí tưởng tượng

và truyền thơng thị giác hiệu quả. Trong lĩnh vực truyền thông quảng cáo,
Freaky Motion đã thực hiện nhiều dự án lớn cho những thương hiệu hàng
đầu thế giới: Coca Cola, Aquafina, Romano, HSBC, Vinfast, Bitis Hunter,

Thành lập năm 2009, Colory Animation Studio giúp truyền tải thông
điệp thương hiệu đến thế giới hiệu quả hơn qua từng cảnh phim hoạt hình
bằng cách xây dựng câu chuyện, thiết kế các khái niệm, nhân vật theo yêu
cầu và đưa chúng vào cuộc sống. Colory lắng nghe nhu cầu của khách hàng
và viết những câu chuyện phù hợp nhất với họ. Đến nay, Colory đã thực hiện
nhiều dự án cho các thương hiệu lớn: Disney, P&G, Unilever, Unicharm,
Johnson&Johnson, Nestle, Sparx,…
3.2.3. Đánh giá chung
Nhìn chung, sản phẩm video animation dành cho doanh nghiệp được
thực hiện bởi các studio trên đều có chất lượng chun mơn cao, đa dạng
trong hình thức và phong cách thể hiện. Chúng cho thấy tính hiệu quả rõ rệt
trong truyền thơng doanh nghiệp đồng thời chỉ ra nhu cầu ngày càng tăng
cao của doanh nghiệp với các sản phẩm truyền thơng có sử dụng animation.
Sản phẩm video animation của các đơn vị trên đều được thực hiện cho
những doanh nghiệp có quy mơ lớn, cho các chiến dịch tầm cỡ, bởi đội ngũ
đông đảo những chuyên viên ở các vị trí: giám đốc sáng tạo, copywriter,
9


giám đốc mỹ thuật, họa sĩ, animator, thiết kế âm thanh, … Đội ngũ này là
đơn vị thuê ngoài (agency), khơng nằm trong doanh nghiệp. Chính vì vậy,
chi phí cho một sản phẩm video animation thường không hề nhỏ, khiến
không ít doanh nghiệp khó tiếp cận với animation video. Với đề tài này, tác
giả sẽ đem đến giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp start up, doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Là một thành viên trong chính đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp,
tác giả có sự thấu hiểu văn hóa, những giá trị cốt lõi của doanh nghiệp và

sản phẩm; từ đó đảm bảo truyền tải chính xác nhất tinh thần, câu chuyện
thương hiệu và thông điệp sản phẩm đến cơng chúng. Bên cạnh đó, khả năng
thực thi tất cả các vai trò trên sẽ đem đến sự chủ động cho doanh nghiệp
trong quản lí dự án và tối ưu trong thời gian, chi phí sản xuất.
4. Mục đích và nhiệm vụ thực hiện đề tài
4.1. Mục đích
Một là đem đến giải pháp truyền thông mới sáng tạo, hiệu quả, phù hợp
với đặc thù và tình trạng doanh nghiệp. Bộ sản phẩm được kỳ vọng giúp
doanh nghiệp truyền tải câu chuyện thương hiệu và thơng điệp sản phẩm,
qua đó đạt mục tiêu kinh doanh, truyền thông, marketing cả ngắn hạn và dài
hạn.
Hai là tổng kết quá trình học tập và rèn luyện của tác giả tại Học viện
Báo chí Tuyên truyền. Bộ sản phẩm sẽ là hồ sơ năng lực phản ánh chính xác
nhất trình độ chun mơn của tác giả, hỗ trợ đắc lực cho quá trình tìm kiếm
và lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp đại học.
Ba là qua sản phẩm tốt nghiệp và báo cáo quá trình thực hiện, tơi hi
vọng sẽ đưa ra những bài học kinh nghiệm cũng như minh chứng thực tiễn
để các bạn sinh viên Truyền thông Đa phương tiện hiểu hơn về ngành học
mình đang theo đuổi.
10


4.2. Nhiệm vụ
Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài cần tập trung vào các nhiệm vụ
sau đây:
Thứ nhất, tìm hiểu về doanh nghiệp, các sản phẩm/ dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp
Thứ hai, lên ý tưởng về đề tài, lập kế hoạch thực hiện sau đó tiến hành
lên ý tưởng kịch bản, thu âm, vẽ storyboard, tạo chuyển động và biên tập
sản phẩm hoàn chỉnh.

Thứ ba, rút ra bài học kinh nghiệm về các vấn đề liên quan đến sáng
tạo và tổ chức sản xuất sản phẩm đa phương tiện cho bản thân và những
người quan tâm đến truyền thông đa phương tiện.
5. Đối tượng và phạm vi thực hiện của sản phẩm
5.1. Đối tượng thực hiện
Đối tượng được thể hiện trong sản phẩm tốt nghiệp của tôi là sản phẩm
khóa học do Tomorrow Marketers Academy cung cấp. Tomorrow Marketers
là đơn vị cung cấp kiến thức và kĩ năng Marketing tại các khoá học thuộc
các lĩnh vực: Brand, Trade, Digital, Data… Cụ thể, tác giả dự kiến thực hiện
video về 3 khóa học:
● Marketing Foundation: Khóa học cung cấp tư duy marketing nền
tảng dành cho người mới bắt đầu, giúp hệ thống hố kiến thức
chun mơn và định hướng lộ trình phát triển nghề nghiệp
● Digital Foundation: Khóa học giúp các marketers hiểu rõ bản chất
của các kênh digital, biết vận dụng digital để phân tích thị trường,
khách hàng, từ đó lên kế hoạch, đặt mục tiêu, triển khai, phân bổ
ngân sách một cách bài bản.
11


● Content Marketing: Khóa học cung cấp phương pháp xây dựng hệ
thống nội dung có giá trị dài hạn, giúp doanh nghiệp nuôi dưỡng
cộng đồng khách hàng tiềm năng, và chuyển đổi họ thành khách
hàng thực sự trong tương lai.
4.2. Phạm vi thực hiện
Bộ sản phẩm video animation về hệ thống khóa học tại Tomorrow
Marketers dự kiến sẽ được thực hiện với 3 khóa học hiện tại doanh nghiệp
đang cung cấp trên thị trường.
Thời gian thực hiện sáng tạo và tổ chức sản phẩm bộ sản phẩm dự kiến
kéo dài từ 15/1 đến 1/5/2022.

6. Nội dung sản phẩm tốt nghiệp dự kiến
Bộ sản phẩm video animation cho truyền thông doanh nghiệp gồm các
video có thời lượng 1,5 – 2,5 phút, cung cấp thông tin về từng dịch vụ của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tôi lựa chọn để thực hiện đề tài này là Tomorrow
Marketers Academy – Học viện Marketing định hướng đa quốc gia. Khởi
nguồn từ khát khao ươm mầm một thế hệ Marketers tiên phong, Tomorrow
Marketers ra đời với sứ mệnh đào tạo kiến thức, định hướng nghề nghiệp,
truyền cảm hứng và chuẩn bị hành trang sự nghiệp cho các Marketers tương
lai. Tomorrow Marketers cung cấp hệ thống khố học tồn diện và bài bản,
đáp ứng đa dạng nhu cầu của học viên.
Dự kiến, bộ sản phẩm video animation sẽ có 3 video về 3 khóa học hiện
tại doanh nghiệp đang cung cấp:
Video 1: Khóa học Marketing Foundation – Học Marketing bài bản
cùng Manager.
12


Video 2: Khóa học Digital Foundation – Hiểu tồn diện các platform
và lập chiến lược digital marketing
Video 3: Khóa học Content Marketing – Lập chiến lược nội dung để
tăng trưởng và chuyển đổi
7. Cơ sở lý luận và phương pháp thực hiện đề tài
7.1. Cơ sở lý luận
Các sản phẩm được thực hiện dựa trên lý thuyết chung về truyền thông,
các yếu tố đa phương tiện (đồ họa, video, animation, …) và quy trình tổ chức
sản xuất sản phẩm truyền thơng đa phương tiện nói riêng. Bộ sản phẩm dự
kiến dựa trên những nhận thức thực tế khách quan mà tơi biết và tìm hiểu
được.
7.2. Phương pháp thực hiện

Bước 1: Phân tích doanh nghiệp, xác định rõ sản phẩm/dịch vụ của
doanh nghiệp, xác lập mục đích; thơng điệp và đối tượng cơng chúng mục
tiêu; từ đó lên ý tưởng kịch bản phù hợp.
Bước 2: Thu âm, vẽ Storyboard, style frame để bắt đầu hoạt hình hóa
kịch bản.
Bước 3: Kết hợp chuyển động hoạt họa cho storyboard.
Bước 4: Biên tập thành sản phẩm video animation hoàn chỉnh.
8. Giá trị lý luận và thực tiễn của các tác phẩm trong đề tài
8.1. Giá trị lý luận
Đề tài là sự ứng dụng lý thuyết truyền thông đa phương tiện vào trong
thực tiễn hoạt động truyền thông. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ
13


việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần vào việc bổ sung, làm rõ một số khái
niệm cũng như khái quát hóa hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn
việc tổ chức sản xuất sản phẩm đa phương tiện cho truyền thông doanh
nghiệp.
8.2. Giá trị thực tiễn
“Sản phẩm video animation cho truyền thông doanh nghiệp” sẽ đem
đến cho doanh nghiệp bộ sản phẩm truyền thông mới để truyền tải câu
chuyện thương hiệu và thông điệp sản phẩm; giúp nâng cao nhận thức của
công chúng về thương hiệu, giúp công chúng hiểu rõ sản phẩm/ dịch vụ công
ty cung cấp và kích thích cơng chúng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp
Những thuận lợi, khó khăn cũng như bài học kinh nghiệm trong tổ chức
sản xuất sản phẩm đa phương tiện trong truyền thông doanh nghiệp của tơi
có thể trở thành kinh nghiệm thực tiễn hữu ích đối với những sinh viên truyền
thơng quan tâm và có ý định thực hiện sản phẩm đa phương tiện về truyền
thơng doanh nghiệp.

9. Kết cấu sản phẩm tốt nghiệp
Ngồi mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; sản phẩm
được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về sản phẩm video animation cho truyền thông
doanh nghiệp
Chương 2: Loạt sản phẩm video animation cho truyền thông doanh
nghiệp
Chương 3: Báo cáo quá trình thực hiện sản phẩm tốt nghiệp

14


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Truyền thông
Theo PGS, TS. Nguyễn Văn Dững “Truyền thơng là q trình liên
tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm,... chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm
của hai hay nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi
nhận thức tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát
triển của cá nhân/ nhóm/ cộng đồng/ xã hội” [10, tr. 14].
Trong cuốn “Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản”, tác giả
Nguyễn Văn Dững đã đưa ra mơ hình truyền thông:

Nguồn là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng q trình
truyền thơng. Nguồn phát là một người hay một nhóm người mang nội
dung thơng tin trao đổi với người hay nhóm người khác.
Thơng điệp là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến
đối tượng tiếp nhận. Thơng điệp chính là những tâm tư, tình cảm, mong
muốn, đòi hỏi, ý kiến, hiểu biết, kinh nghiệm sống, tri thức khoa học - kỹ
thuật… được mã hóa theo một hệ thống ký hiệu nào đó. Hệ thống này phải
15



được cả bên phát và bên nhận cùng chấp nhận và có chung cách hiểu - tức
là khả năng giải mã. Tiếng nói, chữ viết, hệ thống biển báo, hình ảnh, cử
chỉ biểu đạt của con người được sử dụng để chuyển tải thông điệp.
Kênh là các phương tiện, con đường, cách thức chuyển tải thông điệp
từ người phát đến đối tượng tiếp nhận.
Công chúng là người tiếp nhận thông điệp trong qúa trình truyền
thơng. Hiệu quả truyền thơng được xem xét trên cơ sở những biến đổi về
nhận thức, thái độ, hành vi của đối tượng tiếp nhận cùng những hiệu ứng
xã hội do truyền thông đêm lại.
Nhiễu là yếu tố gây ra sự sai lệch không được dự tính trước trong
q trình truyền thơng (tiếng ồn, tin đồn, các yếu tố tâm lý, kỹ thuật…) dẫn
đến tình trạng thông điệp, thông tin bị sai lệch.
Hiệu quả là những hiệu ứng xã hội về nhận thức, thái độ và hành vi
của cơng chúng - nhóm đối tượng do truyền thông tạo ra, phù hợp với mong
đợi của nhà truyền thơng.
Hiệu lực có thể hiểu là khả năng gây ra và thu hút sự chú ý cho cơng
chúng - nhóm đối tượng truyền thông.
Phản hồi là thông tin ngược, là dịng chảy của thơng điệp từ người
nhận trở về nguồn phát. Mạch phản hồi là thước đo hiệu quả của hoạt động
truyền thông.
2. Doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2014 quy định “Doanh nghiệp là tổ
chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”

16



“Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn
của q trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”
3. Truyền thông doanh nghiệp
Truyền thông doanh nghiệp là tập hợp tất cả các hoạt động truyền
tải thông tin xuất phát từ doanh nghiệp đến các đối tượng khác nhau như
công chúng, khách hàng tiềm năng, đối tác, đối thủ cạnh tranh,... và cả nhân
viên trong doanh nghiệp đó.
Truyền thơng doanh nghiệp có hai bộ phận chính tương ứng với hai
mục đích khác nhau. Một là quảng bá hình ảnh, thương hiệu, hoặc các sản
phẩm, dịch vụ thuộc sở hữu của công ty đó tới cơng chúng bên ngồi nhằm
xây dựng mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp và công chúng. Hai là
truyền tải thơng điệp, thơng tin chính thống từ phía đại diện doanh nghiệp
tới chính tồn thể cán bộ nhân viên trong nội bộ nhằm xây dựng mối quan
hệ gắn bó, gắn kết từng cá nhân vào bức tranh chung của tập thể.
4. Video animation và ứng dụng trong truyền thơng doanh nghiệp
4.1. Video animation
Animation (hoạt hình) về cơ bản, là nghệ thuật tạo chuyển động bằng
hình ảnh để truyền tải một nội dung cụ thể. Animation bắt nguồn từ
“anima” trong tiếng Latin, mang nghĩa “tạo ra sự sống”.Animation là định
nghĩa bao gồm tất cả những thể loại, hình thức nghệ thuật tạo nên sự
“sống”, chuyển động cho hình ảnh mà không sử dụng nhiếp ảnh thông
thường.
Video animation là sản phẩm đa phương tiện bởi sự kết hợp đồng thời
nhiều yếu tố trong truyền tải thông tin: đồ họa, văn bản, âm thanh.
17


4.2. Các thể loại video animation
Với sự phát triển của công nghệ và khả năng sáng tạo của con người,

animation ngày được thử nghiệm, phát triển và ngày càng đa dạng với
nhiều phương thức thể hiện mới. Đa phần chúng được phân loại dựa trên
kỹ thuật thực hiện, phương tiện và phong cách trình diễn. Về cơ bản, video
animation có 5 thể loại chính.
Thứ nhất, video animation truyền thống - thể loại animation được thực
hiện bằng các hình ảnh vẽ tay theo từng khung hình. Để tạo thành chuyển
động, họa sĩ cần vẽ tay 12 - 24 khung hình cho một giây. Đây là thể loại
animation cơ bản nhất nhưng u cầu cao về trình độ chun mơn và q
trình sản xuất cũng rất cực nhọc và khó chỉnh sửa.
Thứ hai, video animation 2D - thể loại animation nhanh gọn và linh
hoạt trong sản xuất nhờ ứng dụng công nghệ kỹ thuật số.
Thứ ba, video animation 3D - thể loại animation hiện đại nhất hiện nay
với sự ứng dụng công nghệ CGI vào trong sản xuất để đem đến hình ảnh
chân thực, mượt mà, sống động và bắt mắt.
Thứ tư, motion graphic - thể loại animation được ứng dụng rộng rãi
trong truyền thông, quảng cáo với các video explainer, chuyển động cho
logo, hình hiệu cho chương trình truyền hình,... Motion graphic chính là
tạo chuyển động cho các yếu tố đồ họa. Nhờ vào motion graphic mà các
yếu tố: logo, biểu tượng, hình vẽ, hình ảnh,… có thể chuyển động và đem
lại những thông điệp thú vị.
Thứ năm, stop motion - thể loại animation sử dụng mơ hình thật, làm
thủ cơng: đất sét (clay motion), con rối (puppet motion), hình ảnh cắt dán
(cut out motion) được chụp hình lại để tạo ra ảo ảnh chuyển động. 1

18


4.3. Ứng dụng video animation trong truyền thông doanh nghiệp
Doanh nghiệp sử dụng video animation trong giới thiệu doanh nghiệp;
giới thiệu sản phẩm, dịch vụ; quảng bá chiến dịch hoặc phục vụ mục đích

đào tạo. Tùy vào quy mơ, mục đích, đặc thù ngành hàng, mỗi doanh nghiệp
sẽ lựa chọn thể loại animation phù hợp và tối ưu nhất.
Video nói chung thường mang đến sự tương tác (engagement), lượng
truy cập (traffic) và con số chuyển đổi (conversion) lớn. Theo một khảo sát
năm 2017 từ HubSpot, với hơn 3000 người tiêu dùng từ Mỹ, Đức,
Columbia, Mexico, về loại nội dung mà họ muốn thấy từ các nhãn hàng,
doanh nghiệp; video là dạng nội dung chiếm tỉ lệ vượt trội: 54% so với
emails/tin tức, hình ảnh trên mạng xã hội, bài blog, nội dung định dạng
PDF. Cũng theo HubSpot, video trên trang đích (landing page) có khả năng
tăng tỷ lệ chuyển đổi lên hơn 80% và chỉ cần đề cập đến từ “video” trong
dòng tiêu đề email sẽ tăng tỉ lệ mở lên 19%. Không chỉ vậy, 90% khách
hàng cho biết video giúp họ đưa ra quyết định mua hàng. 93% doanh
nghiệp có được khách hàng mới trên mạng xã hội nhờ video.
Cùng với những thay đổi mạnh mẽ của truyền thông trong thời đại số,
animation ngày nay khơng cịn gói gọn trong lĩnh vực giải trí truyền thống
mà được ứng dụng mạnh mẽ trong các lĩnh vực khác của đời sống: truyền
hình, giáo dục, nghiên cứu, cơng nghệ, game,... đặc biệt là truyền thông.
Video animation là một định dạng tuyệt vời cho các ý tưởng, khái niệm
phức tạp, khó nắm bắt cần hình ảnh trực quan hoặc để giải thích một dịch
vụ hoặc sản phẩm trừu tượng. Đặc biệt với những doanh nghiệp, tổ chức ở
mảng công nghệ thông tin hay dịch vụ, khi mà các hoạt động của họ không
hề dễ dàng để có thể giải thích được chỉ bằng lời mà khơng dùng từ ngữ,
hình ảnh thơng thường. Mọi ý tưởng, khái niệm, dù phức tạp, hóc búa đến
đâu, thay vì giải thích dơng dài, xong người xem vẫn khơng hiểu, thì việc
19


thể hiện ra bằng animation là một giải pháp cực kì hiệu quả. Video
animation giúp phân tách một cách trực quan những sản phẩm hay dịch vụ
phức tạp đồng thời giới thiệu nó một cách thu hút, ấn tượng và hấp dẫn hơn

thơng qua nghệ thuật kể chuyện bằng hình ảnh và nghệ thuật chuyển động.
Bên cạnh đó, video animation còn cho phép thể hiện nhiều yếu tố mà
video truyền thống không làm được. Video truyền thống yêu cầu các nhà
làm phim phải tuyển diễn viên, trang phục, tìm kiếm địa điểm, đồ nghề,
thu âm, ánh sáng, … để thực hiện những tác phẩm của mình. Đơi khi, sự
sáng tạo trong điện ảnh bị gị bó bởi những gì cơng nghệ cho phép người
ta làm được. Trái ngược với sự hạn chế của việc sử dụng những dạng video
người đóng thông thường, với video animation, sự sáng tạo là không có
giới hạn. Bất kể thơng điệp nào cần truyền tải, đều có thể thực hiện được,
bằng bất cứ cách kể chuyện nào bạn mong muốn. Giới hạn của sự sáng tạo
với video animation, có chăng chỉ là ở trí tưởng tượng của con người mà
thơi. Thêm vào đó, với animation, vì hồn tồn là sản phẩm nghệ thuật,
được các animators tạo nên với nhiều thể loại khác nhau, nên sự sáng tạo
trong animation gần như là khơng có hạn chế.

20



×