85
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TỰ NHIÊN VÀ NHÂN TẠO
ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG THÁI NƯỚC NGẦM KHU VỰC ĐỒNG
BẰNG
VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM
Nguyễn Đình Tiến, Hoàng Ngô Tự Do
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
1. Mở Đầu:
Động thái nước dưới đất là một quá trình tự nhiên phản ánh sự hình thành,
thay đổi trữ lượng, tính chất, thành phần của nước dưới đất theo thời gian.
Nghiên cứu và phân tích những nhân tố hình thành nên động thái nước ngầm cho
phép làm sáng tỏ những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi, cơ chế tương tác, quy
luật xuất hiện thay đổi của động thái theo thời gian và không gian, từ đó cho
phép dự báo đúng đắn đến điều kiện địa chất thuỷ văn, trữ lượng nước dưới đất,
xây dựng các mô hình tối ưu sử dụng nước dưới đất, điều tiết dòng thấm theo ý
muốn của con người, cũng như lập kế hoạch quản lý và bảo vệ nước dưới đất.
Nước ngầm khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam có diện phân bố
rộng khắp và khá phong phú, vả lại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam là khu
vực năng động và đang trong thời kỳ phát triển kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo
86
những điều kiện cần thiết để nâng cao đời sống dân sinh và phát triển kinh tế toàn
diện trong đó việc cung cấp nước đảm bảo chất lượng cho các mục đích khác
nhau là một trong những yếu tố không thể thiếu. Chính vì vậy việc nghiên cứu
một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến động thái nước ngầm là yêu cầu bức thiết.
2. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến động thái nước ngầm:
2.1. Khí hậu:
2.1.1. Lượng mưa:
Mưa là một trong những yếu tố cơ bản nhất của khí hậu, nó có ảnh hưởng
đáng kể đến động thái của nước ngầm, trong đó ảnh hưởng đáng kể nhất là chế
độ mưa. Chế độ mưa ở khu vực nghiên cứu được phân thành 2 mùa rõ rệt trong
năm. Mùa khô (từ tháng I đến tháng VIII) và mùa mưa (từ tháng IX đến tháng
XII). Lượng mưa trung bình hàng năm ở các địa phương Quảng Nam nói chung
khu vực nghiên cứu nói riêng thuộc loại lớn so với trong khu vực cũng như trong
toàn quốc, tổng lượng mưa trung bình năm phổ biến ở đồng bằng ven biển từ
2000 đến 2500 mm, chúng có sự thay theo thời gian và không gian. Theo kết quả
tính toán ở bảng tỷ trọng lượng mưa, cho thấy lượng mưa chênh lệch khá lớn
giữa mùa khô và mùa mưa , với tỷ trọng từ 70 - 76 % tập trung trong mùa mưa (4
tháng), chỉ có 24 -30% cho mùa khô (8 tháng). Tỷ trọng lượng mưa trong các
tháng mưa ít (tháng II và tháng III) của mùa khô chỉ chiếm 7 - 14% (so với toán
mùa khô), còn tỷ trọng mưa các tháng mưa nhiều (tháng X và tháng XI) chiếm
đến 66 - 70% (so với toàn mùa mưa). (xem bảng 1).
Bảng 1: Tỷ trọng (%) lượng mưa mùa khô và mùa mưa
87
Mùa khô Mùa mưa
Tháng I-VIII Tháng II-III Tháng IX-XII Tháng X-XI
Địa
điểm
Lượ
ng
Tỷ
trọng
(so
năm)
Lượn
g
Tỷ
trọng
(so
mùa)
Lượn
g
Tỷ
trọng
(so
năm)
Lượ
ng
Tỷ
trọng
(so
mùa)
Giao
Thủy
725 30 51 7 1731 70 120
7
70
Câu
Lâu
531 25 45 8 1556 75 106
1
68
Hội An 540 24 56 10 1734 76 114
2
66
Tam Kỳ
641 24 87 14 2070 76 136
5
66
Giữa lượng mưa và mực nước ngầm trong khu vực nghiên cứu có quan hệ
tỷ lệ thuận. Sự tương quan tuyến tính của chúng là vừa phải đến chặt chẽ, tuỳ
thuộc vào chiều sâu của mực nước ngầm, điều kiện địa hình và lớp phủ thực vật.
Hệ số tương quan biến đổi r = 0,157 - 0,533 (xem bảng 2). Khi lương mưa tăng
88
thì mực nước dưới đất dâng cao và chúng cùng pha. Thường các tháng đầu mới
dâng mực nước tương đối thoải và dốc dần ở các tháng gần đạt cực đại, điều này
liên quan đến sự tăng lượng mưa và giảm dần bề dày đới thông khí (xem hình 1
& 2).
Bảng 2: Mối quan hệ tương quan giữa cốt cao mực nước ngầm (H) và lượng
mưa (X)
của một số giếng và lỗ khoan nghiên cứu trong khu vực.
Toạ độ
Số
TT
Giếng,
lỗ
khoan
quan
trắc
X Y
Hệ số
tương
quan r
Phương trình tuyến tính
giữa cốt cao mực nước
ngầm (H) và lượng mưa
(X)
1 Giếng
01
51582,78 98772,81
0,21479 H = 11,433 +
0,0021166X
2 Giếng
02
52040,83 02939,80
0,45807 H = 2,3452 +
0,0047053X
3 Giếng
03
49741,10 09311,80
0,15696 H = 2,0651 +
0,00020484X
89
4 Giếng
04
52230,19 13211,60
0,34473 H = 1,35 + 0,0012205X
5 Giếng 5 47633,72 18279,44
0,35025 H = 2,7622 +
0,0046343X
6 Giếng
11
43744,63 21301,39
0,37101 H = 1,7271 +
0,0031307X
7 Giếng
15
33958,06 15406,63
0,52764 H = 16,571 +
0,0058978X
8 Giếng
16
39130,50 22585,16
0,5327 H = 10,011 +
0,0017656X
9 Giếng
17
31871,55 20207,88
0,45204 H = 10,702 +
0,0041649X
10 LK 807 48285,66 17651,45
0,22691 H = 1,548 +
0,0012147X
11 LK 810 43199,10 20331,29
0,45693 H = 6,8088 +
0,0029021X
90
12 LK 818 41997,24 24953,69
0,44672 H = 2,3742 +
0,0019598X
13 LK 821 37968,30 26300,00
0,42656 H = 3,0464 +
0,0016847X
Hình 1: Biểu đồ biểu diễn lượng mưa và dao động mực nước ngầm Lỗ khoan
810
(Theo tài liệu quan trắc từ 1/1/1986 - 26/12/1086)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
210
1/1/1986
1-Jun
1-Nov
16/1
21/1
26/1
1/2/1986
2-Jun
2-Nov
16/2
21/2
26/2
3-Jan
3-Jun
3-Nov
16/3
21/3
26/3
4-Jan
4-Jun
4-Nov
16/4
21/4
26/4
5-Jan
5-Jun
5-Nov
16/5
21/5
26/5
6-Jan
6-Jun
6-Nov
16/6
21/6
26/6
7-Jan
7-Jun
7-Nov
16/7
21/7
26/7
8-Jan
8-Jun
8-Nov
16/8
21/8
26/8
9-Jan
9-Jun
9-Nov
16/9
21/9
26/9
10-Jan
10-Jun
10-Nov
16/10
21/10
26/10
11-Jan
11-Jun
11-Nov
16/11
21/11
26/11
12-Jan
12-Jun
12-Nov
16/12
21/12
26/12
Thoi gian
mm
5.9
6
6.1
6.2
6.3
6.4
6.5
6.6
6.7
6.8
6.9
7
7.1
7.2
7.3
7.4
7.5
7.6
H(m)
Lîng ma Mùc níc
91
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
210
1/1/1986
1-Jun
1-Nov
16/1
21/1
26/1
1/2/1986
2-Jun
2-Nov
16/2
21/2
26/2
3-Jan
3-Jun
3-Nov
16/3
21/3
26/3
4-Jan
4-Jun
4-Nov
16/4
21/4
26/4
5-Jan
5-Jun
5-Nov
16/5
21/5
26/5
6-Jan
6-Jun
6-Nov
16/6
21/6
26/6
7-Jan
7-Jun
7-Nov
16/7
21/7
26/7
8-Jan
8-Jun
8-Nov
16/8
21/8
26/8
9-Jan
9-Jun
9-Nov
16/9
21/9
26/9
10-Jan
10-Jun
10-Nov
16/10
21/10
26/10
11-Jan
11-Jun
11-Nov
16/11
21/11
26/11
12-Jan
12-Jun
12-Nov
16/12
21/12
26/12
Thoi gian
mm
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
2.2
2.4
2.6
2.8
3
H(m)
Lîng ma Mùc níc
Hình 2: Biểu đồ biểu diễn lượng mưa và dao động mực nước ngầm Lỗ khoan
818
(Theo tài liệu quan trắc từ 1/1/1986 - 26/12/1086)
2.1.2. Bốc hơi:
Bốc hơi là một trong những nguyên nhân làm hao hụt lượng nước, vì vậy
nó được xem là một thành phần quan trọng của cán cân cân bằng nước và ảnh
hưởng đến động thái của nước ngầm.
Theo số liệu tính toán, lượng bốc hơi trung bình hàng năm ở vùng đồng
bằng ven biển từ 1000 đến 1100 mm. Tổng lượng bốc hơi trong các tháng mùa
hè lớn hơn mùa đông. Tổng lượng bốc hơi trong mùa hè từ 300 đến 700 mm,
chiếm khoảng 55 đến 65% lượng bốc hơi năm. Mùa đông có tổng lượng bốc hơi
từ 300 đến 400 mm, chiếm khoảng 25 đến 35% tổng lượng bốc hơi năm, trong
mùa đông lượng bốc hơi thấp và tương đối đồng đều, ít có sự biến đổi theo địa
hình như trong các tháng mùa hè. Tổng lượng bốc hơi tháng lớn nhất xuất hiện
vào tháng VII, tổng lượng bốc hơn tháng nhỏ nhất xuất hiện vào tháng XII.
Nếu như lượng mưa và biên độ dao động mực nước ngầm trong khu vực
có mối tương quan tỷ lệ thuận, thì giữa lượng bốc hơi và biên độ dao động mực
92
nước có mối tương quan tỷ lệ nghịch. Sự tương quan giữa chúng là vừa phải đến
chặt chẽ, tuỳ thuộc vào chiều sâu mực nước ngầm, lớp phủ thực vật. Hệ số tương
quan biến đổi r = 0,18543 - 0,87215 (xem bảng 3, hình 3).
Bảng 3: Mối quan hệ tương quan giữa cốt cao mực nước ngầm (H) và lượng bốc
hơi (Z) trung bình tháng của một số giếng và lỗ khoan nghiên cứu trong khu vực
Số
TT
Giếng, lỗ
khoan quan
trắc
Hệ số tương
quan r
Phương trình tuyến tính giữa cốt cao
mực nước ngầm (H) và lượng bốc hơi
(Z)
1 Giếng 01 0,64868 H = 12,62 - 0,012229Z
2 Giếng 02 0,53711 H =3,3955 - 0,009187Z
3 Giếng 03 0,18543 H =2,2071 - 0,00072906Z
4 Giếng 04 0,68432 H = 1,8699 - 0,0047992Z
5 Giếng 5 0,74945 H = 4,6942 - 0,018745Z
6 Giếng 11 0,50323 H = 2,9184 - 0,009402Z
7 Giếng 15 0,87215 H = 18,408 - 0,017049Z
93
8 Giếng 16 0,59485 H = 10,536 - 0,0046001Z
9 Giếng 17 0,40230 H = 12,081 - 0,0073048Z
10 LK 807 0,56827 H = 1,9516 - 0,0042088Z
11 LK 810 0,54500 H = 7,328 - 0,0048446Z
12 LK 818 0,48293 H = 2,683 - 0,0021396Z
13 LK 821 0,53387 H = 3,3548 - 0,0025793Z
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thang
mm
5.8
5.9
6
6.1
6.2
6.3
6.4
6.5
6.6
6.7
6.8
6.9
7
7.1
7.2
7.3
7.4
7.5
7.6
H(m)
Lîng bèc h¬I Mùc níc
Hình 3: Biểu đồ biểu diễn lượng bốc hơi và dao động mực nước ngầm
trung bình tháng Lỗ khoan 810. (Theo tài liệu quan trắc từ 1/1/1986 -
26/12/1086)
2.1.3. Độ ẩm:
94
Trong khu vực nghiên cứu độ ẩm tương đối biến đổi theo thời gian rõ rệt
hơn không gian. Cũng như một vài yếu tố khí hậu khác, độ ẩm tương đối biến đổi
theo tuần hoàn ngày, tuần hoàn năm và biến đổi từ năm này sang năm khác. Biến
trình ngày của độ ẩm có xu hướng ngược lại với nhiệt độ. Ban đêm thường ẩm,
ẩm nhất vào sáng sớm, tương đối khô vào trưa chiều, tuần hoàn ngày của độ ẩm
tương đối tồn tại phổ biến trên mọi vĩ độ, cả vùng cao lẫn vùng thấp. Biến trình
năm của độ ẩm tương đối vừa chịu ảnh hưởng của nền nhiệt độ vừa chịu tác động
của mùa mưa.
Qua phân tích số liệu độ ẩm tương đối, cho ta thấy lớp không khí sát mặt
đất ở đồng bằng ven biển Quảng Nam khá ẩm. Độ ẩm trung bình năm ở các địa
phương từ 77% đến 89%. Có hai mùa khô và ẩm khá rõ rệt, mùa ẩm cao từ tháng
IX đến tháng III năm sau với độ ẩm trung bình từ 85% đến 89%, mùa ẩm thấp
(tương đối khô) từ tháng IV đến tháng VIII với độ ẩm trung bình từ 77% đến 83
%.
Qua nghiên cứu mối quan hệ tương quan giữa độ ẩm với mực nước ngầm
cho thấy độ ẩm có sự tương quan vừa phải đến chặt chẽ với sự dao động của mực
nước ngầm, hệ số tương quan r = 0,20498 - 0,83195 (xem bảng 4).
Bảng 4: Mối quan hệ tương quan giữa cốt cao mực nước ngầm (H) và độ ẩm
tương đối
của không khí (e
t
) trung bình tháng của một số giếng và lỗ khoan nghiên cứu
trong khu vực
Số
TT
Giếng, lỗ
khoan quan
Hệ số tương
quan r
Phương trình tuyến tính giữa cốt cao
mực nước ngầm (H) và độ ẩm không
95
trắc khí (e
t
)
1 Giếng 01 0,63663 H = 2,0774 + 0,11221e
t
2 Giếng 02 0,62362 H = - 5,8272 + 0,09973e
t
3 Giếng 03 0,20498 H = 1,5073 + 0,0075349e
t
4 Giếng 04 0,63507 H = - 2,0651 + 0,04164e
t
5 Giếng 5 0,73606 H = - 11,476 + 0,17213e
t
6 Giếng 11 0,48979 H = - 5,1266 + 0,085557e
t
7 Giếng 15 0,83195 H = 4,0811 + 0,15205e
t
8 Giếng 16 0,69809 H = 5,8726 + 0,050473e
t
9 Giếng 17 0,49668 H = 4,3239 + 0,084317e
t
10 LK 807 0,33451 H = - 0,37206 + 0,023164e
t
11 LK 810 0,76645 H = 1,5268 + 0,0637e
t
96
12 LK 818 0,64242 H = 0,24941 + 0,026611e
t
13 LK 821 0,36565 H = 1,7349 + 0,016516e
t
2.1.4. Nhiệt độ:
Nằm trong vành đai nhiệt đới bắc bán cầu, chế độ nhiệt của Quảng Nam
thể hiện tính chất nhiệt đới gió mùa, với một nền nhiệt độ cao và phân bố khá
đồng đều trong năm. Nhiệt độ hàng năm dao động ít, trung bình năm ở đồng
bằng ven biển từ 25
0
C đến 26
0
C, Sự giảm nhiệt độ thay đổi theo mùa, suất giảm
nhiệt các tháng mùa hè lớn hơn các tháng mùa đông. Về mùa đông nhiệt độ trung
bình tháng từ 21
0
C - 22
0
C, nhiệt độ trung bình tối thấp từ 18
0
C - 19
0
C, khi có
không khí lạnh tràn về với cường độ mạnh, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống dưới
15
0
C. Về mùa hè là các tháng nóng nhất, nhiệt độ trung bình các tháng này từ
28
0
C - 29
0
C.
Giữa nhiệt độ nước ngầm và nhiệt độ không khí có mối quan hệ với nhau
khá chặt chẽ do mực nước ngầm nằm khá nông so với mặt đất, hệ số tương quan
giữa chúng biến đổi với r = 0,32017 - 0,83564 (xem bảng 5).
Bảng 5: Mối quan hệ tương quan giữa nhiệt độ nước ngầm (T) và nhiệt độ không
khí (t)
của một số giếng và lỗ khoan nghiên cứu trong khu vực
Số
TT
Giếng, lỗ
khoan quan
Hệ số tương
quan r
Phương trình tuyến tính giữa nhiệt
độ nước ngầm (T) và nhiệt độ
97
trắc không khí (t)
1 Giếng 01 0,45803 T = 21,549 + 0,161t
2 Giếng 02 0,65356 T = 16,804 + 0,35653t
3 Giếng 03 0,4061 T = 20,814 + 0,17185t
4 Giếng 04 0,62946 T = 19,386 + 0,22149t
5 Giếng 5 0,83215 T = 19,038 + 0,27382t
6 Giếng 11 0,67173 T = 19,117 + 0,24716t
7 Giếng 15 0,66308 T = 15,984 + 0,36572t
8 Giếng 16 0,83564 T = 9,5495 + 0,60087t
9 Giếng 17 0,69856 T = 17,22 + 0,32982t
10 LK 807 0,32017 T = 23,705 + 0,096914t
11 LK 810 0,50876 T = 20,64 + 0,2221t
98
12 LK 818 0,72339 T = 15,942 + 0,45019t
13 LK 821 0,77838 T = 9,9367 + 0,62562t
2.2. Mạng lưới thuỷ văn:
Mạng lưới sông suối trong khu vực khá dày đặc, trong đó mỗi lưu vực của
hệ thống sông có những nét đặc trưng riêng về địa hình địa mạo, mật độ phân bố,
điều kiện địa chất, điều kiện địa chất thuỷ văn và mối quan hệ với nước ngầm
nên động thái nước ngầm phân bố trong mỗi lưu vực của hệ thống sông cũng có
những đặc điểm riêng. Do khí hậu khu vực có 2 mùa riêng biệt và lượng mưa
cũng biến đổi theo mùa khá lớn, nên mùa mưa ít mực nước sông nằm thấp hơn
mực nước ngầm đã tạo ra miền thoát khá lớn cho các tầng nước ngầm, ngược lại
mùa mưa nhiều nước sông dâng cao cung cấp cho nước ngầm nhất là các hệ
thống sông có độ chênh cao giữa đáy thung lũng sông và gờ sườn thung lũng
sông nhỏ. Chính vì vậy ở những lưu vực khác nhau biên độ dao động của nước
ngầm cũng khác nhau (xem bảng 6, hình 4, 5, 6).
Bảng 6: Sự biến đổi động thái của nước ngầm một số giếng và lỗ khoan lưu vực
Lưu vực sông, suối Biên độ dao động mực nước ngầm TB
Sông Trường Giang 0,80 - 3,30
Sông Bà Rén 2,15 - 2,65
99
Suối Phú Xuân 2,28 - 2,40
0
1
2
3
4
5
6
7
8
1/1/1986
1-Nov
21/1
1/2/1986
2-Nov
21/2
3-Jan
3-Nov
21/3
4-Jan
4-Nov
21/4
5-Jan
5-Nov
21/5
6-Jan
6-Nov
21/6
7-Jan
7-Nov
21/7
8-Jan
8-Nov
21/8
9-Jan
9-Nov
21/9
10-Jan
10-Nov
21/10
11-Jan
11-Nov
21/11
12-Jan
12-Nov
21/12
Thoi Gian
H(m)
LK 807
LK 810
LK 818
LK 821
Hình 4: Đồ thị dao động mực nước một số lỗ khoan lưu vực sông Trường Giang
0
2
4
6
8
10
12
14
1/6/1985
6-Nov
21/6
7-Jan
7-Nov
21/7
8-Jan
8-Nov
21/8
9-Jan
9-Nov
21/9
10-Jan
10-Nov
21/10
11-Jan
11-Nov
21/11
12-Jan
12-Nov
21/12
1/1/1986
1-Nov
21/1
1/2/2004
2-Nov
21/2
3-Jan
3-Nov
21/3
4-Jan
4-Nov
21/4
5-Jan
5-Nov
21/5
Thoi gian
H(m)
G 01
G 02
Hình 5: Đồ thị dao động mực nước một số giếng lưu vực sông Bà Rén
100
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
1/5/1985
5-Nov
21/5
1/6/1985
6-Nov
21/6
7-Jan
7-Nov
21/7
8-Jan
8-Nov
21/8
9-Jan
9-Nov
21/9
10-Jan
10-Nov
21/10
11-Jan
11-Nov
21/11
12-Jan
12-Nov
21/12
1/1/1986
1-Nov
21/1
1/2/2004
2-Nov
21/2
3-Jan
3-Nov
21/3
4-Jan
4-Nov
21/4
Thoi gian
H(m)
G 15
G 17
Hình 6: Đồ thị dao động mực nước một số giếng và lỗ khoan lưu vực suối Phú
Xxuân
2.3. Thành phần thạch học:
Mỗi loại đất đá khác nhau có tính chất thấm và chứa nước khác nhau, với
loại đất đá có kích thước lỗ hổng hữu hiệu càng lớn sẽ có khả năng thấm và thoát
nước lớn nên biên độ dao động mực nước sẽ lớn và mối tương quan giữa mực
nước ngầm với yếu tố khí hậu càng chặt chẽ, do vậy thành phần thạch học của
đất đá chứa nước cũng ảnh hưởng khá lớn đến động thái của nước ngầm. Trong
khu vực đất đá hình thành nên tầng nước ngầm có tuổi Đệ Tứ và khá đa dạng về
nguồn gốc, do đó sự dao động mực nước ở các thành tạo trầm tích khác nhau sẽ
khác nhau (nếu có cùng các điều kiện khác), thể hiện qua tài liệu quan trắc mực
nước dưới đất tại giếng 02 (nghiên cứu tầng trầm tích aQ
IV
2-3
), LK 821 (nghiên
cứu tầng trầm tích mQ
IV
1-2
no), giếng 03 (nghiên cứu tầng trầm tích amQ
IV
2-3
).
Do tính chất thấm, chứa và thoát nước của các trầm tích giảm dần từ nguồn gốc
sông (a) đến nguồn gốc biển (m) và sông biển (am), nên biên độ dao động mực
nước cũng giảm dần tương ứng, giếng 02 biên độ dao động mực nước H =
2,65m, Lk 821 với H = 0.8m, giếng 03 với H = 0.5m (xem hình 7).
101
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
Thoi gian
H(m)
G 03
G 02
Hình 7: Biểu đồ biểu diễn sự dao động mực nước tại các giếng 02, 03
2.4. Địa hình - địa mạo:
Đồng bằng ven biển Quảng Nam có địa hình tương đối bằng phẳng, độ
chênh cao địa hình không lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước mưa thấm cung
cấp cho nước ngầm. Tuy nhiên qua nghiên cứu sự dao mực nước ở một số giếng
(bố trí trong cùng một tầng trầm tích) cho thấy động thái nước ngầm liên quan
chặt chẽ với yếu tố địa hình, địa mạo bởi vì những nơi địa hình dốc làm cho mực
nước ngầm dốc theo, tăng quá trình thoát dẫn đến tăng biên độ dao động mực
nước và ngược lại. Tại các giếng 01, 04 bố trí trong tầng trầm tích aQ
IV
2-3
với độ
cao địa hình giảm dần từ Tây sang Đông. Giếng 01 nằm ở độ cao 14,26m có biên
độ dao động mực nước H = 2,15m, giếng 04 nằm ở độ cao 2,76m biên độ dao
động mực nước H = 0,80m (xem hình 8).
102
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1/6/1985
16/6
7-Jan
16/7
8-Jan
16/8
9-Jan
16/9
10-Jan
16/10
11-Jan
16/11
12-Jan
16/12
1/1/1986
16/1
1/2/2004
16/2
3-Jan
16/3
4-Jan
16/4
5-Jan
16/5
Thoi gian
H(m)
G 01
G 04
Hình 8: Biểu đồ biểu diễn sự dao động mực nước tại các giếng 01, 04
2.5. Các nhân tố nhân tạo:
Hoạt động của con người có tác động không những đến chất lượng nước
ngầm mà còn tác động mạnh mẽ đến sự hình thành trữ lượng nước dưới đất, vì
vậy các nhân tố nhân tạo ảnh hưởng khá lớn đến động thái của nước ngầm.
Hoạt động khai thác nước dưới đất của con người ngày càng tăng, nhất là
các khu vực phát triển công nghiệp, các thị trấn và thị xã cho mục đích sản xuất
lẫn sinh hoạt, sẽ làm cho mực nước ngầm hạ thấp và làm biến đổi động thái của
nước. Hiện tại việc khai thác chưa đến mức báo động và chưa ảnh hưởng lớn đến
sự hạ thấp mực nước ngầm, tuy nhiên, nếu không quản lý chặt chẽ việc khai thác
sẽ dẫn đến hiện tượng cạn kiệt các tầng chứa nước.
Quá trình đô thị hoá ngày càng tăng, đặc biệt là khu vực các khu công
nghiệp, thị xã Tam Kỳ, Hội An và một số thị trấn lớn cũng ít nhiều ảnh hưởng
đến giá trị cung cấp cho nước dưới đất. Nguồn cung cấp chủ yếu cho nước ngầm
trong khu vực là thấm của nước mưa. Bê tông hoá một phần diện tích của các
đơn vị chứa nước ngầm trong quá trình đô thị hoá sẽ làm giảm quá trình thấm
103
của nước mưa cung cấp cho nước ngầm, hay giảm trữ lượng động tự nhiên làm
biến đổi động thái của nước ngầm, hạn chế dần trữ lượng khai thác. Mặc khác do
sự phát triển của đô thị, nên các chất thải công nghiệp và sinh hoạt ngày càng
tăng cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất.
3. Kết luận:
Qua nghiên cứu về các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến động thái nước
ngầm khu vực Đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam cho thấy:
- Nhân tố khí hậu đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình cung cấp cho
nước ngầm của khu vực nên biến động mạnh đến động thái của nước ngầm,
tương quan giữa mực nước và nhiệt độ nước ngầm với các yếu tố khí tượng là
vừa phải đến chặt chẽ.
- Nhân tố thuỷ văn đóng vai trò chủ yếu của quá trình thoát của nước
ngầm trong mùa mưa ít, còn mùa mưa nhiều chúng cung cấp trở lại cho nước
ngầm và ngăn cản quá trình thoát của nước ngầm, nên cũng ảnh hưởng khá lớn
đến động thái của nước ngầm.
- Nhân tố thạch học quyết định sự tồn tại, vận động của nước ngầm phần
nào cũng làm thay đổi động thái nước ngầm.
- Nhân tố địa hình, địa mạo và nhân tạo có tác động làm thay đổi những
đặc điểm địa chất thuỷ văn, đến sự hình thành, trữ lượng và chất lượng nước
ngầm, do đó trong một khu vực cục bộ cũng ảnh hưởng khá lớn đến động thái
nước ngầm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
1. Đinh Phùng Bảo. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn tỉnh Quảng Nam. Sở
khoa học công nghệ và môi trường tỉnh Quảng Nam (2001)
2. Nguyễn Trường Đỉu. Báo cáo Tìm kiếm nước dưới đất vùng Thăng
Bình Quảng Nam - Đà Nẵng. Lưu Cục Địa chất và khoáng sản Việt
Nam, Hà Nội (1987)
3. Nguyễn Trường Đỉu. Báo cáo Lập bản đồ ĐCCT- ĐCCT tỷ lệ
1/200.000 vùng Bình Sơn - Hải Vân. Lưu Cục Địa chất và khoáng
sản Việt Nam Hà Nội (1995)
4. Vũ Ngọc Trân, Quách Đức Tín, Nguyễn Văn Tiến. Báo cáo tổng hợp
tài liệu điều tra địa chất đô thị (hành lang kinh tế trọng điểm Miền
Trung từ Liên Chiễu đến Dung Quốc), Các chuyên đề tập 2. Lưu Cục
Địa Chất và Khoáng sản Việt Nam, (1999)
5. Vũ Văn Vĩnh, Trịnh Nguyên Tính, Đặng Huy Rằm. Báo cáo tổng
hợp tài liệu điều tra địa chất đô thị (hành lang kinh tế trọng điểm
Miền Trung từ Liên Chiễu đến Dung Quốc), Các chuyên đề tập 1.
Lưu Cục Địa Chất và Khoáng sản Việt Nam (1999).
TÓM TẮT
Động thái nước dưới đất là một quá trình tự nhiên phản ánh sự hình
thành, thay đổi trữ lượng, tính chất, thành phần của nước dưới đất theo thời
gian. Nghiên cứu và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến động thái nước
ngầm cho phép làm sáng tỏ những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi, cơ chế
tương tác, quy luật xuất hiện thay đổi của động thái theo thời gian và không
105
gian, từ đó cho phép dự báo đúng đắn đến điều kiện địa chất thuỷ văn, trữ lượng
nước dưới đất, xây dựng các mô hình tối ưu sử dụng nước dưới đất, điều tiết
dòng thấm theo ý muốn của con người, cũng như lập kế hoạch quản lý và bảo vệ
nước dưới đất.
Thông qua việc nghiên cứu đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn, đặc điểm
địa lý tự nhiên - kinh tế và tài liệu quan trắc nước ngầm tại một số giếng, lỗ
khoan khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, cho phép tác giả đánh giá
mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố cơ bẩn đến động thái nước ngầm trong
khu vực, giúp cho việc nghiên cứu và sử dụng nước ngầm trong khu vực có hiệu
quả.
106
ANALYSING THE NATURAL AND ARTIFICAL FACTORS
AFFECTING ACTION OF GROUND WATER IN COASTAL PLAIN
IN QUANG NAM PROVINCE
Nguyen Dinh Tien, Hoang Ngo Tu Do
Colege of Siences, Hue University
SUMMARY
Action of ground water is process of natural, which reffecting form,
change of reserve, nature and composition of ground water with time. Examining
and analysing factors affecting action of ground water, which allow they solve
reasons are conducive to change, connection, laws of apparition, change to
action with time and space, which allow they forecust right condition of
hydrogeology, reserve of ground water, construct clay models are strong point
use ground water, regulate the downstream with wish of man, erect plan to
manage and protect ground water.
Passing examine particular of geology, hydrogeology, particular of
natural - economy and document observe ground water in some water - well in
coastal plain in Quang Nam province. Author valued set measure effecting of
factors to action of ground water in province, which help in examine and use
ground water in province have effect.
107
108