Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kỹ thuật bảo vệ rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.25 KB, 27 trang )

Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
CHUYÊN ĐỀ 1:
KỶ THUẬT BẢO VỆ RỪNG
Câu hỏi 1: Trình bày các hành vi chặt phá rừng tại địa phương hoặc nơi
công tác. Phân tích nguyên nhân dẫn đến chặt phá rừng và đề xuất biện pháp giải
quyết?
Câu hỏi 2: Anh (chị) hãy cho biết các loại cháy rừng và nguyên nhân cháy
rừng tại địa phương nơi công tác. Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp
PCCCR hiệu quả nhất tại đơn vị.
Câu hỏi 3: Anh (Chị) hãy liệt kê 3 loại sâu hại, 3 loại bệnh hại trên cây rừng
trên địa bàn công tác; Đề xuất biện pháp phòng trừ đối với từng loại sâu bệnh?
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 1
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
Câu 1: Trình bày các hành vi chặt phá rừng tại địa phương hoặc nơi công tác.
Phân tích nguyên nhân dẫn đến chặt phá rừng và đề xuất biện pháp giải quyết?
Qua thực tế tình hình tại địa bàn Vườn quốc gia Núi Chúa quản lý trên 02
huyện trong những năm qua, Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Núi Chúa đã xác định
được vùng trọng điểm và các hành vi vi phạm phổ biến như sau:
- Lấn, chiếm rừng trái pháp luật: Cơi nới rẫy núi tại TK 138, 141 154, 145, 155
- Khai thác rừng trái phép: Khai thác gỗ, hầm than tại tiểu khu 138, 139
- Buôn bán, vận chuyển, kinh doanh trái phép lâm sản, đăc biệt là vùng giáp
ranh giữa tỉnh Khánh Hòa với Ninh Thuận.
Đối tượng là một số người dân tại địa phương và một số tại xã Cam Thịnh
Đông, Cam Lập - Cam Ranh – Khánh Hòa. Đối tượng phần lớn là dân trí thấp, không
có nghề nghiệp ổn định, thiếu đất canh tác do nhà đông con, là những nguyên nhân
chủ yếu chặ phá rừng ở đây.
* Biện pháp giải quyết:
- Tổ chức tuyên truyền, học tập, phổ biến, giáo dục pháp luật:
+ Hình thức tuyên truyền: Họp dân tuyên truyền phối hợp với tuyên truyền
PCCCR nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ PCCCR và BVR tại các điểm dân cư,
+ Đối tượng tuyên truyền: người dân trên địa bàn VQG, các trường học, các


điểm du lịch
- Nắm bắt tình hình, kiểm tra, truy quét khu vực giáp ranh, vùng trọng điểm phá
rừng, khu vực thường xảy ra phá rừng, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép.
- Đề xuất cơ quan chức năng rà soát và cấp đất canh tác, tạo việc làm ổn định
cho nhân dân địa phương sống ven rừng.
- Phối hợp với Ban Chỉ huy BVR & PCCCR của các xã, TP. Cam Ranh –
Khánh Hòa tuyên truyền vận động và tuần tra truy quét nhằm tăng cường tính răng đe.
Câu 2: Anh (chị) hãy cho biết các loại cháy rừng và nguyên nhân cháy rừng tại địa
phương nơi công tác. Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp PCCCR hiệu quả
nhất tại đơn vị.
* Khái niệm cháy rừng:
Cháy rừng là sự xuất hiện và lan truyền của những đám cháy trong rừng mà
không nằm trong sự kiểm soát của con người; gây lên những tổn thất nhiều mặt về tài
nguyên, của cải và môi trường.
* Các loại cháy rừng tại nơi công tác:
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 2
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
- Cháy dưới tán rừng;
- Cháy tán rừng.
* Nguyên nhân:
- Về điều kiện tự nhiên: VQG Núi Chúa – Ninh Thuận là nơi có Nhiệt độ, Gió
cao nhất và Độ ẩm thấp nhất cả nước; Địa hình đồi núi dốc hiểm trở; Kiểu rừng lùn
trên núi đá, rừng khô hạn.
- Về Kinh tế - xã hội:
+ Chủ yếu là do con người đốt nương làm rẫy, đốt thảm cỏ để săn bắt thú, phế
liệu chiến tranh, … gây cháy lan .
+ Lâm phần VQG Núi Chúa nằm trên 2 huyện Ninh Hải và Thuận Bắc có tới
65% đồng bào dân tộc Rắc Lây, Chăm sống gần rừng, ven rừng có tập quán sản xuất
nương rẫy theo hình thức du canh làm cho lực lượng Kiểm lâm rất khó quản lý, kiểm
soát.

* Thực trạng và giải pháp:
Theo số liệu cập nhập từ đầu mùa khô đến nay, trên lâm phần VQG Núi Chúa
đã xảy ra 05 vụ cháy với tổng diện tích 5,3 ha, hiện trạng chủ yếu là trảng cỏ tranh,
núi đá (Ia,NDA) địa bàn xã Lợi Hải, Công Hải, Bắc Sơn. Các vụ cháy đều được tổ
chức cứu chữa kịp thời với tổng lực lượng tham gia chữa cháy là 152 người, loại cháy
lướt trên mặt đất, mức độ thiệt hại không đáng kể.
Công tác tuyên truyền nội dung chưa phong phú, chưa được cải tiến, còn rập
khuôn nên chưa thu hút sự quan tâm của người dân, chưa thực sự nâng cao nhận thức
của người dân, nhất là các thôn đồng bào dân tộc ít người.
Mức độ quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương cấp xã về công tác
QLBVR còn hạn chế, xem việc BVR là trách nhiệm của Kiểm lâm nên chưa phối hợp
với lực lượng Kiểm lâm để thực hiện công tác QLBVR tại địa phương.
Công tác tham mưu cho chính quyền địa phương cấp Xã còn chậm
Để PCCCR tốt nhất cần các biện pháp sau :
+ Biện pháp tổ chức - hành chính :
- Củng cố BCH-BVR&PCCCR VQG Núi Chúa và 04 xã Công Hải, Lợi Hải,
Bắc Sơn, Vĩnh Hải.
- Củng cố 09 tổ chuyên trách BVR&CCCR ở các thôn, bản gồm Suối Giếng,
Xóm Đèn, Suối Đá, Kiền Kiền 2, Láng Me, Xóm Bằng, Thái An, Đá Hang, Cầu Gẫy.
- Thành lập 07 tổ trực PCCCR gồm Suối Giếng, Xóm Đèn, Suối Đá, Kiền Kiền
2, Láng Me, Xóm Bằng và Thái An.
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 3
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
- Phân công các trạm Kiểm lâm theo dõi công tác PCCCR trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường phối hợp triển khai nhiệm vụ PCCCR, giám sát, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện kiểm tra việc thực hiện phương án, nhiệm vụ PCCCR&CPR tại địa
phương và các Tổ, Đội, Trạm Kiểm lâm, các Điểm trực PCCCR.
- Bố trí lực lượng trực PCCCR có thời gian và địa điểm rõ ràng, cụ thể.
+ Biện pháp tuyên truyền giáo dục:
- Thời gian tuyên truyền: Vào đầu mùa khô và trong các tháng cao điểm.

- Đối tượng tuyên truyền: Đa số các vụ cháy rừng đều do con người gây ra. Do
đó, để công tác PCCCR đạt hiệu quả cao, công tác tuyên truyền trong dân là hết sức
quan trọng. Việc tổ chức họp dân tuyên truyền các quy định của các cấp, các ngành
liên quan đến công tác QLBVR&PCCCR sẽ giúp cho bà con nhân dân hiểu rõ hơn
nữa về tầm quan trọng của công tác QLBVR nói chung và công tác PCCCR nói riêng.
Đối tượng tuyên truyền chính là người dân trên địa bàn VQG, các trường học, các
điểm du lịch
- Nội dung tuyên truyền: Phổ biến đường lối, chủ trương, quan điểm, chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về PCCCR và BVR, các văn bản chỉ đạo của các
cấp và hướng dẫn việc dùng lửa an toàn và tác hại của việc mất rừng. Hướng dẫn
đồng bào quy trình kỹ thuật đốt nương làm rẫy, mô hình sản xuất nông lâm kết hợp…
- Họp dân tuyên truyền: phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức họp dân
vào đầu mùa khô và trong các tháng cao điểm để thu hút người dân tham gia thực
hiện tốt nhiệm vụ PCCCR, BVR tại các điểm dân cư,
- Tuyên truyền truyền thanh: trong đầu mùa khô và các tháng cao điểm, kết hợp
với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền bằng hệ thống phát thanh của địa
phương để hộ dân trong vùng nắm bắt thông tin về cấp dự báo cháy rừng và PCCCR,
từ đó có biện pháp BVR kịp thời.
+ Biện pháp lâm sinh:
Tại các tiểu khu có nhiều diện tích nương rẫy của đồng bào dân tộc phân bố
gần với rừng tự nhiên (như TK141, 138, 167 ), vào các tháng cuối mùa khô đầu mùa
mưa thì đồng bào thường đốt dọn rẫy chuẩn bị canh tác. Vì vậy, Vườn quốc gia Núi
Chúa phải có những hướng dẫn về kỹ thuật đốt nương làm rẫy: thời gian đốt vào
chiều tối và lúc gió nhẹ; gom vật liệu cháy thành từng đống nhỏ riêng biệt và đốt lần
lượt từng đống theo hướng ngược chiều gió; dọn sạch vật liệu cháy xung quanh rẫy
nơi tiếp giáp với rừng tự nhiên để chống cháy lan; tổ chức canh trực suốt trong quá
trình đốt; sau khi đốt xong phải tổ chức kiểm tra và dập tắt hoàn toàn những tàn lửa
nhỏ còn lại mới ra về, đồng thời ký cam kết chấp hành các quy định trong việc làm
nương rẫy.
+ Tổ chức cảnh báo cháy rừng và phát hiện sớm các điểm cháy rừng:

Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 4
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
- Thông tin cấp dự báo cháy rừng do BCH-BVR&PCCCR tỉnh cung cấp bằng
công văn hoặc bằng điện thoại. Khi tiếp nhận được thông tin cấp dự báo cháy rừng,
văn phòng BCH-BVR&PCCCR VQG (thường trực là Hạt kiểm lâm VQG) có trách
nhiệm sử dụng điện thoại thông báo đến các BCH-BVR&PCCCR cấp xã, tổ, đội
PCCCR, các trạm Kiểm lâm triển khai các biện pháp phòng chữa cháy rừng đúng lúc
và có hiệu quả. Trong suốt mùa khô, các BCH-BVR&PCCCR xã, tổ, đội PCCCR, các
trạm Kiểm lâm phải phân công bố trí lực lượng canh phòng đảm bảo thời gian theo
từng cấp cháy rừng, không cho người qua lại các khu vực trọng điểm, tiếp nhận và xử
lý thông tin cấp dự báo cháy rừng từ BCH-BVR&PCCCR huyện (Hạt kiểm lâm VQG
Núi Chúa).
- Khi phát hiện có cháy, người phát hiện phải báo gấp về BCH gần nhất để tăng
cường lực lượng, dụng cụ, phương tiện ngăn chặn kịp thời và dập tắt triệt để đám
cháy.
+ Xây dựng, sửa chữa, mua sắm các trang thiết bị, công trình phục vụ công tác
PCCCR:
Đề nghị BCH-BVR&PCCCR tỉnh cấp kinh phí sửa chữa 04 biển báo hiệu cấp
dự báo cháy rừng, 30 cây rựa, 20 đèn pin sạc nhằm phục vụ tốt cho công tác truyên
truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân và tham gia chữa cháy rừng.
Câu 3: Anh (Chị) hãy liệt kê 3 loại sâu hại, 3 loại bệnh hại trên cây rừng trên địa
bàn công tác; Đề xuất biện pháp phòng trừ đối với từng loại sâu bệnh?
* Ba loại sâu hại cây rừng:
- Sâu đục thân (Celosterna pollinosa sulphurea Heller): Loài sâu đục thân này
ngoài gây hại cây sao đen còn gây hại trên một số loài cây khác thuộc họ dầu.
=> Biện pháp phòng, trừ:
+ Bảo vệ tốt các cây trên thảm thực địa dưới tán rừng, nơi các loài thiên địch
của sâu hại rừng cư trú.
+ Trước thời gian sâu trưởng thành vũ hóa hàng năm, cần tổ chức chỉ đạo thực
hiện cắt bỏ tất cả các cành bị sâu hại, các cây đã bị chết và thu gom tiêu hủy để diệt

sâu non, nhộng.
+ Hàng năm, vào cuối tháng 4 đến cuối tháng 6 cần tập trung theo dõi trưởng
thành vũ hóa, đẻ trứng để thu bắt trưởng thành vào các buổi sang (trước 9 h) hoặc
chiều mát (sau 16h).
+ Sử dụng các chế phẩm nấm Beauveria, Metarhizium, phun để nấm ký sinh
diệt sâu trưởng thành và sâu non trước khi sâu đục vào thân cây.
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 5
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
- Sâu đo (Geometridae): Sâu đo ăn trụi lá quế trông như cây chết. Sâu hại làm
giảm sinh trưởng của rừng quế và làm cây suy yếu, tạo điều kiện thuận lợi cho những
loài sâu hại thứ cấp xâm nhập, phá hoại.
=> Biện pháp phòng, trừ:
+ Thường xuyên kiểm tra vườn rừng phát hiện sớm dịch hại và áp dụng biện
pháp kỹ thuật phù hợp phòng, trừ triệt để khi mật đọ thấp, sâu tuổi nhỏ.
+ Dùng bẫy đèn bẫy khi trưởng thành.
+ Xới đất diệt nhộng quanh tán cây quế sâu 3 - 5cm vào tháng 1 và tháng 8
hằng năm.
+ Đối với diện tích nhiễm sâu ở phạm vi hẹp, mật độ thấp, sâu tuổi lớn: Sử
dụng vòng độc quanh thân cây hoặc dùng chế phẩm sinh học Bt để phun lên tán cây
(liều lượng 3 kg/ha thuốc pha với 450 - 600 lít nước) để diệt sâu non.
- Sâu nâu vạch xám (Speiredonia retorta) => Biện pháp phòng, trừ: sử dụng
biện pháp IPM: bắt sâu trốn dưới gốc cây, sử dụng keo dính không cho sâu bò lên tán
lá, khi mật độ cao sử dụng thuốc hóa học và sinh học để phòng trừ, như: Karate,
Ofatox, Sumithion.
* Ba loại bệnh hại:
- Bệnh khô lá Quế: ban dầu lá xuất hiện dốm vàng nhỏ, lớn dần lên dến mép lá
phần bị bệnh khô dần biến thành màu nâu xám. Bệnh lan rộng dần dến lá khác và tạo
ra dốm khác. Bệnh nặng làm cho lá rụng, cây chết khô. Bệnh còn hại trên cả cành
non.
=> Biện pháp phòng, trừ:

+ Để giảm bớt nguồn lây bệnh cần tiến hành cắt lá bệnh ngay từ khi mới xuất
hiện đốm bệnh, nếu còn có đốm bệnh thì phải tiến hành cắt tiếp lá bệnh.
+ Cắt cả cành bị bệnh nhặt hết lá rụng trên luống.
+ Đầu mùa xuân, khi lá non mới nhú cần phun thuốc Boócdô 1% hoặc zineb
0,2%, 7 - 10 ngày phun 1 lần, phun khoảng 2 - 3 lần.
- Bệnh đốm lá: Đặc điểm chính của bệnh là nấm phát triển trên bề mặt lá có
dạng hình tròn màu nâu. Thời gian phát sinh bệnh mạnh vào mùa mưa khi có ẩm độ,
nhiệt độ cao tháng 7, 8 hàng năm.
=> Biện pháp phòng, trừ: Không nên dùng thuốc hóa học trừ sâu vì ảnh hưởng
đến hệ sinh vật thủy sinh. Để hạn chế nên dùng biện pháp lâm sinh; biện pháp sử
dụng thiên địch. Không nên giữ nước trong mùa khô, điều này có thể mâu thuẫn với
việc phòng cháy rừng. Vì vậy, cần điều tiết để giữ được độ ẩm đất khỏi bị cháy rừng,
mặt khác không ảnh hưởng đến sức khỏe của cây.
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 6
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
- Bệnh bồ hóng: Thể sợi nấm màu đen trên bề mặt một lá, phủ kín mắt lá làm
ảnh huởng dến quang hợp của cây, giảm sinh truởng, mất mỹ quan và ảnh huởng dến
kinh tế.
=> Biện pháp phòng trừ:
+ Cải thiện môi truờng làm thông thoáng gió, tăng ánh sáng chiếu xuống tán
rừng.
+ Diệt các loại côn trùng: Rệp, rệp sáp, bọ tri là môi giới truyền bệnh.
+ Phun lưu huỳnh- vôi 0,3- 0,50.
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 7
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
CHUÊN ĐỀ 2:
ĐA DẠNG SINH HỌC và CÔNG ƯỚC CITES
Câu hỏi: Thực trạng đa dạng sinh học ở địa phương? Những nguyên nhân
nào suy thoái đa dạng sinh học ở địa phương? Nêu và phân tích các biện pháp bảo
tồn đa dạng sinh học đã thực hiện ở địa phương?

* Sơ lược về Vườn Quốc gia Núi Chúa:
- Vị trí địa lý: Thị trấn Khánh Hải; huyện Ninh Hải; tỉnh Ninh Thuận
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 8
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
- Quyết định thành lập: Số 243/NN-PTLN/CV ngày 12/01/1998
- Toạ độ địa lý: Vĩ độ 11 độ 35'40" đến 11 độ 48'24" vĩ độ Bắc; kinh độ 109 độ
03'36" đến 109 độ 14'24" kinh độ Đông.
- Quy mô diện tích: 29.673 ha.
- Vùng đệm: Thuộc 3 xã : Tri Hải, Nhơn Hải, Phương Hải; diện tích 11.200 ha;
dân số 4.141 hộ, 24.546 khẩu
- Cơ quan / cấp quản lý: Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- Ban quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
- Hoạt động du lịch: Trung tâm Du lịch và Giáo dục Môi trường
- Các dự án có liên quan: Dự án bảo tồn rùa biển
- Dân số trong vùng: 9.150 hộ, 53.409 khẩu.
*Thực trạng về đa dạng sinh học:
Thảm thực vật rừng có 2 dạng rừng khô hạn và rừng thường xanh. Đây là một
dạng kiểu rừng khô hạn duy nhất ở Việt Nam dạng khảm giữa nửa lá dụng và lá dụng
trên đất thấm, gần biên giới Cambodia có diện tích trảng cỏ ngập nước. Các loài cây
gỗ ưu thế trong Vườn là vên vên Anisoptera costata , dẩu mít Dipterocarpus costatus ,
dẩu trai Dipterocarpus intricatus , sao đen Hopea odorata , Trầm hương Aquilaria
crassna , Hoàng đàn giả Dacrydium pierei , Kim giao Podocarpus fleuryi …
Khu hệ động vật ở Vườn quốc gia Núi chúa chưa được điều tra, nghiên cứu đầy
đủ nhưng theo một số nhà khoa học nơi đây vẫn tồn tại nhiều loài động vật quý hiếm
như: Voọc và chân xám Pygathrix nigripes , gấu ngựa Ursus thibetanus , Rùa da
Dermochelys coriacea, Đồi mồi dứa Chelonia mydas , Vích Caretta caretta Nhiều
loài chim qúy hiếm vẫn còn hiện diện như: cốc biển bụng trắng Fregata andrewsi , gà
lôi Lophura nythemera , phướn đất Carpococcyx renauldi, công Pavo muticus chứng
tỏ mức độ đa dạng nơi đây vẫn còn khá cao.
Vườn quốc gia Núi Chúa có tài nguyên rừng rất phong phú và đa dạng với diện

tích rừng khô hạn rộng lớn đặc trưng và độc đáo của Việt Nam và diện tích rừng
thường xanh cây lá rộng xen kẽ cây lá kim đặc trưng của vùng khí hậu á nhiệt đới ẩm
còn mang tính chất nguyên sinh. Hệ thực vật rừng khá phong phú đa dạng và mang
tính khô hạn rõ rệt với các kiều rừng chính:
- Kiểu thực vật trên cát biển
- Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới
- Kiểu truông gai hạn nhiệt đới
- Kiểu trảng cây to cây bụi cỏ cao khô nhiệt đới
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 9
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
- Kiểu rú kín lá cứng hơi khô nhiệt đới
- Kiểu rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới núi thấp.
Tuy nhiên, nếu không bảo vệ tích cực thì rất dể bị suy thoái.
* Nguyên nhân suy thoái:
- Nguyên nhân do con người:
+ Các hành vi khai thác gỗ, cây cảnh, săn bắt động vật hoang dã,… của con
người đã gây trực tiếp sự suy thoái
+ Phá rừng làm rẩy, cháy rừng,… làm mất diện tích rừng vốn là nơi trú ngụ tự
nhiên của các loài sinh vật hoang dã
+ Áp lực phát triển kinh tế, tăng dân số … đã làm tăng nhanh nhu cầu khai thác,
sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thêm vào đó, các nước kém phát triển,
công nghệ lạc hậu thì việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên kém hiệu quả, hiệu suất sử
dụng và tận dụng thấp cũng là mọt trong những nguyên nhân làm suy thoái đa dạng
sinh học hoặc làm tuyệt chủng một loài nào đó.
+ Gần đây, Vườn vừa bị chuyển hơn 2.000ha để làm đường ven biển là một
trong những nguyên nhân làm giảm diện tích rừng, làm cho nhiều quả đồi, núi bị mất
tích. Diện tích kiếm ăn và di chuyển của một số loài thú bị hẹp, thậm chí không còn
thức ăn.
- Nguyên nhân do thiên nhiên: Biến đổi khí hậu như: hạn hán năm 2004 làm
chết khô hơn 34ha ở khu vực Tiểu khu 161, 162 đến nay mới dần phục hồi; lụt bảo

năm 2009 làm sạt lở đất hơn 8ha tại Tiểu khu 146, 138…
* Biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học:
- Biện pháp tuyên truyền:
+ Xử lý dứt điểm và nghiêm khắc theo quy định của pháp luật các hành vi phá
rừng trái pháp luật đang tồn đọng; tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát vùng lõi
cũng như vùng đệm nhằm hạn chế và răng đe các hành vi xâm hại đến rừng,
+ Đổi mới phương pháp tuyên truyền giáo dục trong nhân dân vùng ven một
cách sinh động, cuốn hút và thuyết phục hơn.
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 10
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
- Áp dụng hiệu quả hệ thống văn bản:
Công cụ pháp chế có thể được sử dụng tại các địa phương, quốc gia, quốc tế để
bảo vệ các khía cạnh của đa dạng sinh học. Nhiều bộ luật của quốc gia có nội dung
bảo tồn đa dạng sinh học, nhiều công ước quốc tế có nội dung bảo tồn loài, bảo tồn
sinh cảnh…
Nhận thức được tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên, tính đa dạng sinh
học, Chính phủ Việt Nam đã có những hành động tích cực trong công tác bảo tồn đa
dạng sinh học thông qua các khoản đầu tư cho quản lý bảo vệ và các văn bản pháp
luật được ban hành.
Ngoài ra, Việt Nam còn tham gia các công ước quốc tế có liên quan đến bảo tồn
đa dạng sinh học như: Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã có nguy cấp (CITES), Công ước đa dạng sinh học, Công ước di sản văn hóa
(UNESCO), Công ước Ramsar…
- Hợp tác quốc tế
Ngoài tham gia các công ước quốc tế, chúng ta còn tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ
thuật, phương tiện và kinh phí cho các công tác bảo tồn đồng thời cũng thể hiện chúng
ta đã hòa nhập sâu với quốc tế. Ngoài ra cùng tham gia hợp tác nghiên cứu, bảo tồn đa
dạng sinh học, chúng ta cũng có thể cử cán bộ đi học, tiếp cận với những phương
pháp bảo tồn tiên tiến.
Việc tham quan trao đổi thông tin giữa các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc

gia trong và ngoài nước cũng góp phàn không nhỏ trong quản lý bảo vệ rừng nói
chung và trong bảo tồn đa dạng sinh học nói riêng.
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 11
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
CHUYÊN ĐỀ 3:
CÂY RỪNG và NHẬN BIẾT GỖ
Câu hỏi 1: Quan sát cuống lá, phiến lá ở cây một lá mầm và cây 2 lá mầm.
Quan sát lá đơn, các dạng lá kép rồi đưa ra nhận xét.
a. Sự khác biệt về các đặc điểm hình thái của lá cây 1 lá mấm và lá cây 2 lá
mầm.
b. Phân biệt đặc điểm hình thái lá đơn và lá kép.
Câu hỏi 2: Quan sát vòng tăng trưởng hằng năm. Quan sát gỗ giác, gỗ lõi,
màu sắc sự phản quang của gỗ rồi trả lời các câu hỏi sau.
a. Phân biệt gỗ sớm và gỗ muộn. Nhận xét về màu sắc giữa gỗ sớm và gỗ
muộn, tại sao có sự khác biệt về màu sắc giữa gỗ sớm và gỗ muộn.
b. Mặt xuyên tâm và mặt tiếp tuyến của gỗ, mặt nào có sự phản chiếu mạnh
hơn? Tại sao?
Câu 1: Quan sát cuống lá, phiến lá ở cây một lá mầm và cây 2 lá mầm. Quan sát lá
đơn, các dạng lá kép rồi đưa ra nhận xét.
a. Sự khác biệt về các đặc điểm hình thái của lá cây 1 lá mấm và lá cây 2 lá mầm:
Lá là một bộ phận cơ quan sinh dưỡng của cây, mọc có hạn trên thân hoặc
cành, có dạng phiến dẹp và đối xứng hai bên, thực hiện chức năng dinh dưỡng rất
quan trọng: quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước …
Chức năng của lá.
+ Bảo vệ.
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 12
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
+ Bẫy thức ăn.
+ Sinh sản.
+ Nâng đỡ Lá.

Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 13
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 14
Đặc điểm hình thái lá cây hai lá mầm
- Phiến lá.
- Bẹ lá.
- Cuống lá.
Lá hai lá mầm nằm ngang nên có cấu tạo
không đồng nhất, thể hiện kiểu lưng bụng rõ
rệt, gân lá hình mạng.
- Cấu tạo lá cây hai lá mầm
+ Biểu bì:
- Biểu bì trên: gồm các TB không có lục lạp,
vách thường dày thấm cutin, có hoặc không
có khí khổng
- Biểu bì dưới: cutin mỏng, nhiều khí khổng
Nếu lá nổi trên nước thì khí khổng phân bố
trên bề mặt lá, lá thủy sinh không có khí
khổng
+ Mô đồng hóa:
- Mô dậu: thường có hình chữ nhật, chứa
nhiều lục lạp -> chức năng đồng hóa
- Mô xốp: TB đa giác, tròn không đều, nhiều
khoảng trống giữa các TB -> chức năng TĐ
khí và vận chuyển sản phẩm hữu cơ
Giữa mô dậu và mô xốp có TB thâu góp
-> góp các sp hữu cơ
+ Mô cơ:
- Hậu mô: dưới biểu bì gân chính
- Cương mô: quanh bó mạch gân chính

+ Nhu mô: có ít. ở gân chính
+ Mô dẫn: hệ thống các bó mạch:
tạo thành hệ gân lá -> dẫn truyền
- Gân chính: bó mạch cắt ngang
- Gân bên: bó mạch cắt ngang và cắt dọc
Đặc điểm hình thái lá cây một lá
mầm.
- Phiến lá.
- Bẹ lá.
Lá một lá mầm thường mọc
đứng,hai mặt lá tiếp xúc với ánh
sáng tương đối đồng đều nên cấu tạo
hai mặt lá ít khác biệt nhau, gân lá
hình cung hoặc song song.
- Cấu tạo lá cây một lá mầm
+ Mô bì: biểu bì trên và dưới đều có
lớp cutin hoặc thấm sáp, silic và có
khí khổng
+ Mô đồng hóa: thường chỉ có mô
khuyết (mô dậu hoặc mô xốp)
+ Mô cơ: chỉ có cương mô ở gân
chính và xung quanh các bó mạch
+ Mô dự trữ: nhu mô ở gân chính
+ Mô dẫn: chỉ có 1 loại bó mạch cắt
ngang
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
b. Phân biệt đặc điểm hình thái lá đơn và lá kép:
Lá đơn
Khi cuống lá chỉ mang một phiến duy
nhứt; tùy theo bìa phiến lá, ta phân biệt:

* Lá đơn nguyên khi bìa phiến là nguyên,
trơn láng như là bông giấy, hay có răng
nhọn như bụp (Hibiscus) hay răng tròn …
* Lá có thùy khi mép lá có khuyết sâu
chưa đến 1/2 kể từ bìa phiến lá đến gân
chính: lá thầu dầu, lá nho …
* Lá phân thùy / xẻ thùy lá có khuyết sâu
hơn 1/2 phiến lá như lá móng bò
(Bauhinia purpure) …
* Lá xẻ thùy khi các khuyết ăn sâu vào
cho đến gần hoặc sát với gân giữa của lá
như ở lá đu đủ …
Hình thái một số lá đơn nguyên
* Lá rọc khi lá như bị rọc đến gân chính;
gặp ở tóc tiên (Taraxacum)… lá của vài
loài cỏ
sống dưới nước có thể xem như là lá rọc.
Ở cỏ kim ngư (Ceratophyllum) lá có hình
một
cọng dẹp lưỡng phân nhiều lần, lá của
Myriophyllum như chỉ gồm có gân chính
và các gân phụ mà thôi.
Lá kép
Khi cuống chính chia thành nhiều
cuống phụ nhỏ, mỗi cuống phụ mang
một lá phụ hay lá
chét (leaflet). Tùy theo cách sắp xếp
của lá chét trên cuống chính mà ta
phân biệt:
* Lá kép đơn giản nhất là lá kép có 2,

3, 4 lá chét và được gọi là lá kép hai
như ở lá móng bò
(Bauhinia yunnanensis), lá kép ba ở lá
me đất (Oxalis), lá kép bốn gặp ở lá
cây lạc (Arachis hypogea).
* Lá kép lông chim khi các lá chét sắp
hai hàng hai bên cuống chung có thể
mọc đối nhau
hay mọc cách trên cuống chung đó.
- Lá kép lông chim chẵn khi tận cùng
của cuống chung có hai lá chét, gặp ở
muồng.
- Lá kép lông chim lẽ khi chót cuống
lá chung mang một lá.
- Lá kép hai lần khi cuống chính mang
hai hàng cuống phụ và cuống phụ nầy
lại mang hai
hàng lá phụ; có thể chẳn hoặc lẽ. Ví dụ
như ở lá phượng (Delonix regia), lá
keo giậu
(Leuceuna glauca).
- Lá ba lần kép có cuống (sóng) chính
mang hai hàng cuống phụ, trên cuống
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 15
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
phụ nầy
mang hai hàng cuống phụ bậc ba nhỏ
hơn và trên đó mang các lá phụ. Ví dụ
ở ráng, xoan
(Melia azedarach) …

* Lá kép hình chân vịt khi các lá phụ
(lá chét) tỏa ra tại một điểm từ cuống
chung. Số lá phụ
thay đổi tùy loài: 3 ở cao su, 5 - 7 ở
gòn, 7 ở trôm (Sterculia foetida) …
thái một số lá phân thùy, xẽ thùy.
Câu 2: Quan sát vòng tăng trưởng hằng năm. Quan sát gỗ giác, gỗ lõi, màu sắc sự
phản quang của gỗ rồi trả lời các câu hỏi sau.
a. Phân biệt gỗ sớm và gỗ muộn. Nhận xét về màu sắc giữa gỗ sớm và gỗ muộn, tại
sao có sự khác biệt về màu sắc giữa gỗ sớm và gỗ muộn:
- Phân biệt gỗ sớm và gỗ muộn:
+ Gỗ sớm (gỗ xuân): là phần gỗ sinh ra trong 1 chu kì sinh trưởng ở điều kiện
sinh trưởng thuận lợi, cụ thể là nhiều mưa và nguồn nước dồi dào (ở Việt nam thường
là mùa xuân hạ, ở các nước ôn đới thường là mùa xuân).
+ Gỗ muộn (gỗ hạ): là phần gỗ sinh ra trong một chu kì sinh trưởng của cây gỗ
ở điều kiện sinh trưởng không thuận lợi (ở Việt nam thường là mùa thu đông, ở các
nước ôn đới thường là mùa hạ).
- Nhận xét màu sắc: Gỗ sớm thường có màu sáng hơn. Các tế bào gỗ sớm
thường có vách mỏng, ruột lớn để có thể tích chứa và dẫn nhiều nước. Khả năng chịu
các lực cơ học là thấp hơn; Gỗ muộn thường có màu thẫm, tế bào gỗ muộn vách dày,
ruột nhỏ, khả năng chịu tác động cơ học tốt. Vì hình thành ở hai mùa khác nhau nên
có màu sắc khác nhau, mùa mưa cây sinh trưởng nhanh nên có vân thưa hơn, nước
được hấp thụ nhiều hơn nên màu sáng hơn và ngược lại.
* Sự khác biệt về màu sắc của gỗ trong hình thái và cấu trúc các tế bào trong gỗ
sớm và gỗ muộn là nguyên nhân hình thành nên các vòng gỗ của cây.
b. Mặt xuyên tâm và mặt tiếp tuyến của gỗ:
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 16
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
+ Mặt cắt xuyên tâm: Là mặt cắt nghiên cứu có phương song song với trục dọc
thân cây và đi qua tâm (lõi) thân cây.

+ Mặt cắt tiếp tuyến: Mặt cắt gỗ có phương song song với trục dọc thân cây và
vuông góc với một trong các đường thẳng xuyên tâm. Mặt tiếp tuyến có sự phản chiếu
mạnh hơn vì Tia gỗ, Ống dẫn nhựa không bị cắt ngang nên có sự liền mạch, phản
chiếu tốt hơn.
CHUYÊN ĐỀ 4:
ĐO ĐẠC và BẢN ĐỒ
Câu hỏi: Trình bày các phương pháp xác định một điểm đứng trên bản đồ
khi đi thực địa. Ở đơn vị các anh chị đã sử dụng bản đồ phục vụ cho công tác gì?
Trình bày những khó khăn và thuận lợi khi sử dụng ?
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 17
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
* Các phương pháp xác định một điểm đứng trên bản đồ khi đi thực địa, bao gồm:
- Tìm và đứng tại điểm chuẩn của thực địa: Tìm và đứng ngay vào một điểm
chuẩn của địa hình mà có thể tìm thấy dễ dàng trên bản đồ như: ngã ba đường, cầu,
đỉnh chùa tức là đã xác nhận được điểm đứng.
- Phương pháp ước lượng khoảng cách: tìm một điểm chuẩn đặc biệt ngoài thực
địa mà có thể tìm thấy trên bản đồ. Ước lượng xem khoảng cách từ điểm chuẩn đó
cách là bao nhiêu. Tính tỷ kệ, ta có điểm đứng trên bản đồ.
- Phương pháp cắt đoạn con đường: đứng trên một co đường và cố gắng tìm
một điểm chuẩn dễ nhận thấy ngoài thực địa cũng như trong bản đồ. Dùng địa bàn đo
phương giác từ chỗ đứng đến điểm chuẩn đó. Sau khi đã định hướng bản đồ, kéo mộ
đường thẳng theo phương giác đó, cắt ngang điểm chuẩn và con đường. Giao điểm
của con đường và phương giác đó là điểm đứng.
- Phương pháp xác định bằng máy định vị GPS: khởi động mở máy định vị để
máy thu được thông số về vị trí đo với 3 giá trị X, Y, Z (chế độ 3D) thì máy phải thu
được ít nhất 4 vệ tinh trở lên. Tọa độ thể hiện phía trên bên phải của màn hình. Sai số
giá trị đo tọa độ của thể tham khảo ở dòng Location, máy thu càng nhiều vệ tinh thì
độ chính xác càng cao. Khi máy thu được ở chế độ 3D, thì độ chính xác sẽ được cải
thiện rất nhiều. Lúc này là sử dụng máy tốt nhất, sau đó căn cứ tọa độ đã thể hiện trên
máy dùng thước kẻ kẻ các đường song song với trục kinh tuyến và vĩ tuyến. Khi hai

đường kẻ giao nhau tại một điểm đó là điểm đứng trên bản đồ ở ngoài thực địa.
* Việc sử dụng Bản đồ tại đơn vị:
- Tại đơn vị hiện đang sử dụng các loại bản đồ sau để phục công tác chuyên
môn (tuần tra rừng, xác định vùng vi phạm, thiết kế trồng rừng,…) và công tác cập
nhật theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, gồm: Bản đồ hiện trạng
tổng kiểm kê tài nguyên rừng năm 1999 và năm 2005 có tỷ lệ 1/50.000; bản đồ phân
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 18
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
định đất nông – lâm nghiệp năm 2000 có tỷ lệ 1/50.000; bản rà soát quy hoạch 3 loại
rừng năm 2008 có tỷ lệ 1/50.000; các loại bản đồ kiểm kê tài nguyên rừng phục vụ
cho thuê đất, thuê rừng có tỷ lệ 1/10.000; các loại bản đồ giao khoán quản lý bảo vệ
rừng của các đơn vị quản lý rừng có tỷ lệ 1/10.000 cùng toàn bộ cơ sở dữ liệu bản đồ
số hóa của các loại bản đồ trên.
* Những thuận lợi, khó khăn khi sử dụng các loại bản đồ là:
Thuận tiện cho việc kiểm tra giám sát các hoạt động sử dụng, sản xuất kinh
doanh rừng và sử dụng được hợp lý, đồng thời thuận tiện cho công tác cập nhật theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Khó khăn hiện nay tại đơn vị là các
loại bản đồ chưa đồng nhất về hệ quy chiếu và ứng dụng các phần mềm sử dụng.
CHUYÊN ĐỀ 5:
THEO DÕI DIỄN BIẾN RỪNG
Câu hỏi 1: Anh (chị) hãy trình bày quy trình sử dụng máy định vị GPS trong
đo tính diện tích rừng.
Câu hỏi 2: Quy trình theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.
Nhiệm vụ của công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 19
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
Câu 1: Quy trình sử dụng máy định vị GPS trong đo tính diện tích rừng:
Trước khi đo nên hiệu chỉnh La bàn, kiểm tra lại hệ quy chiếu VN2000. Điều
quan trọng để máy tính diện tích chính xác là phải đi đủ một vòng tròn khép kín khu
vực đó, tức là điểm bắt đầu và điểm kết thúc phải giao nhau và phải xóa Track Log về

giá trị 0% trước khi đi.
- Mở máy chờ cho máy bắt được vệ tinh và để máy hoạt động có tọa độ mức
sai số thấp nhất, sau đó nhấp phím MENU hai lần cho ra main MENU \ Vào
Track \ ENTER \ Nhấp MENU một lần \ vào Area Calculation \ ENTER. Máy sẽ
quay trở về màn hình bản đồ với lệnh Start nằm phía dưới.
- Nhấp chọn Start và bắt đầu đi vòng quanh lô đất. Trong quá trình đi đo, có thể
nhấp hai phím IN và OUT để tiện theo dõi hình dáng lô đất.
- Khi đến điểm cuối cùng (cũng là điểm xuất phát) thì ta nhấp phím ENTER
một lần, diện tích lô đất hiện ra ngay trên màn hình. Muốn lưu lại kết quả của lô đất,
ta nhấp tiếp tục phím ENTER một lần.
Vào chỗ Name để đặt tên cho lô đất, sau khi đặt tên xong, xuống OK rồi nhấp
ENTER, lô đất đã được lưu.
Trong màn hình này ta có các dữ liệu:
+ Name: Tên của lô đất
+ Distance: Chu vi của lô đất
+ Area: Diện tích của lô đất trên bản đồ
+ Color: Màu của lô đất trên bản đồ (do người sử dụng chọn)
+Delete: Xóa kết quả đo được
+ Map: Xem lại hình dáng lô đất
+ Track back: Cho máy dẫn đường theo đường bao của lô đất
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 20
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
2. Quy trình theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Nhiệm vụ của
công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.
- Hàng năm nắm vững diện tích các loại rừng, đất lâm nghiệp hiện có; sự biến
động diện tích các loại rừng, các loại đất quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp theo lãnh
thổ nhằm giúp hoạch định chính sách lâm nghiệp ở địa phương và trung ương phục vụ
công tác bảo vệ và phát triển rừng;
Cập nhật diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp trên cơ sở phân loại rừng và
đất rừng theo Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng; dữ liệu cơ sở ban đầu là kết quả

kiểm kê rừng đã được công bố tại Quyết định số 03/2001/QĐ-TTg ngày 05/1/2001
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệ tkết quả tổng kiểm kê rừng toàn quốc;
Đơn vị cơ sở theo dõi và cập nhật là lô trạng thái. Đơn vị thống kê là
khoảnh,tiểu khu, xã, huyện, tỉnh và toàn quốc;
Công tác theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp hàng năm chỉ dừng lại ở
việc thống kê số liệu bằng phương pháp thủ công, khiến việc thường xuyên theo dõi,
đánh giá diễn biến về số lượng, chất lượng và tình hình phân bố của rừng để đưa ra
các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gặp khó khăn…;
Thực tế, để làm tốt công tác theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp cần phải
có sự phối hợp giữa chủ rừng, cơ quan chức năng và chính quyền địa phương trong
việc thu thập, cập nhật số liệu thường kỳ về phát triển rừng, chuyển đổi mục đích sử
dụng rừng, quy hoạch sử dụng đất, đánh giá chất lượng rừng, cháy rừng, phá rừng, lập
bản đồ theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp… Tuy nhiên, đến nay việc theo dõi
diễn biến rừng và đất lâm nghiệp vẫn do Chi cục Kiểm lâm thực hiện là chính. Việc rà
soát, quy hoạch lại 3 loại rừng đã hoàn thành, song số liệu và bản đồ hiện trạng chưa
đáp ứng được độ chính xác cần thiết; chưa xây dựng thành cơ sở dữ liệu GIS theo quy
định theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp bằng công nghệ thông tin theo quy
định của Cục Kiểm Lâm. Bởi những bất cập trên, nên việc thực hiện theo dõi diễn
biến rừng và đất lâm nghiệp sẽ là biện pháp then chốt để phát huy kết quả của các
công trình đã triển khai trên địa bàn tỉnh, như: rà soát quy hoạch 3 loại rừng, đóng
mốc quy hoạch 3 loại rừng; xác định độ che phủ rừng và thống kê diện tích nương
rẫy. Khởi tạo cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng, cơ sở dữ liệu lô trạng thái từ bản
đồ hiện trạng rừng, số hiệu lô trạng thái, diện tích, loại đất, loại rừng, quy hoạch 3 loại
rừng
Qua đó, giúp cho các cấp, các ngành, chủ rừng nắm được tình hình biến động
về các loại rừng, loại đất, đưa ra phương án, kế hoạch quản lý bảo vệ rừng và phát
triển rừng trên địa bàn hiệu quả, để rừng ổn định và phát triển bền vững; nắm vững
diện tích các loại rừng, đất lâm nghiệp hiện có được phân chia theo chức năng sử
dụng rừng và loại chủ quản lý thông qua bản đồ hiện trạng rừng cấp xã và số liệu đến
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 21

Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
từng lô trạng thái. Đồng thời, xây dựng hệ thống thu thập thông tin về diễn biến rừng
và đất lâm nghiệp ngoài thực địa trên địa bàn. Hình thành cơ sở dữ liệu quản lý rừng
và đất lâm nghiệp toàn tỉnh, gắn kết số liệu và bản đồ trên máy vi tính, cung cấp thông
tin chính xác và tin cậy cao cho công tác điều hành quản lý, lập quy hoạch, kế hoạch
đầu tư xây dựng và phát triển rừng. Đầu tư trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ
thuật trong lực lượng kiểm lâm nhằm nâng cao nghiệp vụ theo dõi diễn biến rừng
bằng các công nghệ tiên tiến có độ chính xác cao trong thu thập số liệu, khoanh vẽ
bản đồ trên thực địa và cập nhật diễn biến vào cơ sở dữ liệu, gắn kết được số liệu và
bản đồ; nâng cao độ chính xác trong việc tổng hợp xây dựng các báo cáo quản lý theo
dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp hàng năm. Xây dựng quy định, quy trình kỹ
thuật ứng dụng công nghệ GPS và GIS trong theo dõi diễn biến rừng, đất lâm
nghiệp…
Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp đến từng lô, khoảnh, tiểu
khu sẽ được theo dõi, cập nhật và quản lý thống nhất hệ thống bản đồ trên mạng vi
tính; phục vụ các công tác quản lý báo vệ và phát triển rừng kịp thời và hiệu quả;
cung cấp thông tin chính xác, nhanh và thuận lợi cho các hoạt động mang tính pháp lý
trên cơ sở chủ trương, chính sách và đường lối thống nhất của Đảng và Nhà nước, tạo
môi trường thuận lợi cho các hoạt động quản lý nhà nước và các doanh nghiệp cũng
như người lao động.
Từ năm 2005 đến nay, việc cập nhật theo dõi diễn tài nguyên rừng và đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu kế thừa các loại bản đồ có sẵn của các đơn vị quản
lý rừng, đơn vi tư vấn nông – lâm nghiệp như: bản đồ giao khoán quản lý bảo vệ
rừng, bản đồ kiểm kê tài nguyên rừng phục vụ cho các dự án thuê đất, thuê rừng … và
cập nhật các diện tích chuyển đổi, khai thác, cháy rừng, phá rừng, trồng rừng… hàng
năm trên lâm phận Vườn Quốc gia Núi Chúa.
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 22
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
CHUYÊN ĐỀ 6:
HÀNH CHÍNH KIỂM LÂM

Câu hỏi: Lập một bản Kế hoạch công tác cho hoạt động cụ thể.
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 23
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
* Kế hoạch công tác cho hoạt động tuần tra, kiểm tra, truy quét trên địa bàn:
VƯỜN QUỐC GIA NÚI CHÚA
HẠT KIỂM LÂM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /KH-HKL Ninh Hải, ngày tháng 10 năm 2013
KẾ HOẠCH
Tuần tra truy quét chống phá rừng vùng giáp ranh và các điểm nóng
( Tháng 10 năm 2013 )
I. Những căn cứ xây dựng Kế hoạch:
- Căn cứ Chỉ thị số: 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011của Thủ tướng Chính phủ về
việc “ tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng
phá rừng và chống người thi hành công vụ;
- Căn cứ Chỉ thị số: 31/CT-UBND ngày 30/11/2011của UBND tỉnh Ninh
Thuận về việc “ tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn
tình trạng phá rừng, khai thác, vận chuyển lâm sản, phá rừng làm rẫy và chống người
thi hành công vụ;
- Căn cứ Phương án Phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô năm 2012 – 2013 và
Truy quét chống phá rừng năm 2013 số 01/PA-PCCCR-CPR ngày 21/9/2012 của
Vườn Quốc gia Núi Chúa đã được BCH-BVR&PCCCR tỉnh Ninh Thuận phê duyệt;
- Căn cứ đặc điểm, tình hình về công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy
rừng trên lâm phần Vườn quốc gia Núi Chúa.
Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia Núi Chúa xây dựng Kế hoạch tuần tra truy quét
chống phá rừng tháng 10 năm 2013 gồm các nội dung sau:
Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 24
Võ Duy Khoa Lớp: QLNN & Bồi dưỡng Ngạch Kiểm lâm Viên K1-2013
II. Mục tiêu - yêu cầu:

1. Mục tiêu:
- Tiếp tục ngăn chặn tình trạng phá rừng làm rẫy, khai thác, vận chuyển các loại
lâm sản, động vật hoang dã trái pháp luật, và chống người thi hành công vụ lập lại trật
tự kỷ cương trong công tác quản lý bảo vệ rừng;
- Triệt phá xóa bỏ các điểm nóng, các khu vực phức tạp về phá rừng làm rẫy,
khai thác, vận chuyển các loại lâm sản, dộng vật hoang dã trái pháp luật nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất thiệt hại tài nguyên rừng;
- Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các ngành, các cấp chính quyền trong
việc quản lý, bảo vệ rừng; đặc biệt là các khu vực rừng giáp ranh.
2. Yêu cầu:
- Đảm bảo lực lượng đủ mạnh, phương tiện, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ,
và kinh phí theo kế hoạch được duyệt;
- Đảm bảo thông tin bí mật tuyệt đối;
- Cán bộ, Công chức Kiểm lâm và các lực lượng khác phối hợp tham gia truy
quét chống phá rừng phải tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh của người chỉ huy. Kiên
quyết hành động và xử lý đúng pháp luật; đoàn kết, bám sát địa bàn, mục tiêu, phối
hợp chặt chẽ các lực lượng chức năng và chính quyền địa phương vùng giáp ranh;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong thời gian tuần tra truy quét.
III. Xác định vùng trọng điểm:
1. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt ( Vùng lõi ):
- Tiểu khu: 139, 140 Bình Tiên xã Công Hải;
- Tiểu khu: 138, 146 Suối Giếng xã Công Hải;
- Tiểu khu: 145, 154 Kiền Kiền xã Lợi Hải;
2. Vùng đệm:
Tuyến đường Mỹ Thanh – Cam Lập - Bình Tiên và ngước lại
IV. Kế hoạch triển khai: 04 đợt/tháng, mỗi đợt từ 02 – 03 ngày
1. Thời gian:
Trong tháng, do Hạt lệnh điều động địa điểm truy quét.
2. Lực lượng tham gia truy quét: Mỗi đợt 13 người
- Tổ tuần tra truy quét lực lượng Kiểm lâm: 13 người;

Bài thực hành Số 2 GVHD: Vũ Thị Lan 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×