Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐNA ĐỘNG VẬT CỦA KHU HỆ ẾCH NHÁI, BÒ SÁT Ở ĐỒNG THÁP " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.21 KB, 6 trang )

13
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 49, 2008


GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐNA ĐỘNG VẬT
C
ỦA KHU HỆ ẾCH NHÁI, BÒ SÁT Ở ĐỒNG THÁP
Ngô Đắc Chứng
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Hoàng Thị Nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Đồng Tháp
TÓM TẮT
Khu hệ Ếch nhái, Bò sát Đồng Tháp có yếu tố Ấn độ - Mã lai chiếm ưu thế (chỉ số ái
tính 95,65%). Chúng thuộc khu động vật địa lý học Đồng bằng Nam bộ (chỉ số ái tính đến
98,5%) và gần với khu động vật địa lý học Nam Trung bộ nhất (chỉ số ái tính 76,8%).
I. Mở đầu
Nghiên c
ứu địa động vật có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó cho phép biết được
m
ức độ phong phú, nơi phát sinh loài, ranh giới phân bố cùng các chướng ngại địa lý,
sinh thái… V
ề địa động vật của Ếch nhái, Bò sát Việt Nam, đã có nghiên cứu của Trần
Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992) [2] nh
ưng cho đến nay chưa được cập nhật. Bài báo
này nêu m
ột số nhận xét về tính chất địa động vật của khu hệ Ếch nhái, Bò sát ở Đồng
Tháp, góp ph
ần phát triển nghiên cứu địa động vật Việt Nam nói chung và địa động vật
Ếch nhái, Bò sát nói riêng.
II. Phương pháp nghiên cứu
1. Thu th


ập thông tin, mẫu vật và định danh các loài Ếch nhái, Bò sát ở tỉnh
Đồng Tháp để xác định thành phần loài.
2. Các phân khu
động vật - địa lý học Ếch nhái, Bò sát Việt Nam đã được xác
định bởi Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Trần Kiên (1985), Trần Kiên, Hoàng Xuân
Quang (1985). Theo quan
điểm của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Trần Kiên (1985)
và c
ủa Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992) [2], khu hệ Ếch nhái, Bò sát Việt Nam
được chia thành 7 khu động vật địa lý học: Tây bắc, Đông bắc, Đồng bằng Bắc bộ -
Thanh Ngh
ệ Tĩnh, Bắc Trung bộ, Trung Trung bộ, Nam Trung bộ và Đồng bằng Nam
b
ộ.
3. S
ử dụng các yếu tố địa động vật học theo Đào Văn Tiến (1985) [6] đã xác định đối
v
ới thú gồm: yếu tố Himalaia, yếu tố Trung Hoa, yếu tố Ấn Độ - Mã Lai, yếu tố đặc hữu.
4. Tính ch
ỉ số ái tính là tỉ lệ phần trăm giữa số loài chung của hai khu vực so với
t
ổng số loài của khu vực nghiên cứu, đối với yếu tố địa động vật thì chúng tôi chọn yếu
t
ố phân bố vượt trội (++).
14
5. Sử dụng danh sách thành phần loài ếch nhái, bò sát đã được xác định ở Đồng
Tháp,
đối chiếu với các tài liệu của các tác giả khác: Danh lục Ếch nhái, Bò sát Việt
Nam (2005) [3], Sách
Đỏ Việt Nam (2000) [1]; Sách hướng dẫn định loại rùa Thái Lan,

Lào, Vi
ệt Nam, Campuchia [4]; Rắn miền Nam Việt Nam [6]; Khu hệ Ếch nhái, Bò sát
Trung Hoa [7]…
để xét quan hệ địa lý động vật học.
III. Kết quả và thảo luận
2.1. Y
ếu tố địa động vật học và sự phân bố địa lý của từng loài ếch nhái, bò
sát
ở Đồng Tháp
Chúng tôi
đã phân tích 69 loài, mỗi loài được xét về phân bố địa lý, và yếu tố địa
động vật học của loài đó, được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1: Sự phân bố địa lý và yếu tố địa động vật học
của từng loài ếch nhái, bò sát ở Đồng Tháp
STT Tên khoa học
Phân bố địa lý
Yếu tố động vật học
Đông Bắc
Tây Bắc
Đồng bằng Bắc bộ

- Thanh Nghệ Tĩnh

Bắc Trung Bộ
Trung Trung bộ
Nam Trung bộ
Đồng bằng Nam bộ

Ấn độ - Mã Lai
Trung Hoa

Hymalaia
Yếu tố đặc hữu
(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)


Amphibia













1
Ichthyophis
bannanicus


+ + + + + + ++


2

Bufo melanostictus

+

+

+


+

+

+

+

++




3

Kaloula pulchra

+

+

+

+

+

+

+


++




4

Microhyla heymonsis

+

+

+

+

+

+

+

++




5


Hoplobatrachus

+

+

+

+

+

+

+

++

+



6

Hoplobatrachus sp








+

+




7

Limnonectes

kuhlii

+

+

+

+

+


+

++


+



8

Limnonectes dabanus





+

+




+

9

Limnonectes

+

+


+

+

+

+

+

++

+

+


10

Limnonectes






+

+


+



11

Limnonectes






+

++




12

Limnonectes


+





+

++




13

Occidozyga lavis

+


+

+

+

+

+

++




14


Occidozyga

lima

+

+

+

+

+

+

+

++




15

Occidozyga martensii





+


+

+

++

+



16

Rana

guentheri

+

+

+

+

+


+

+

+

++



17

Rana

johnsi







+

++

+




18

Rana erythraea

+

+

+

+

+

+

+

++




19

Rana

macro
dactyla


+

+

+


+

+

+

++

+



15
20 Rana leptoglossa + + + + + + + ++ +
+

21

Rana taipehensis

+

+


+

+

+

+

+

++

+

+


22

Polypedates
+

+

+

+

+


+

+

++

+



T

ng

16

14

15

15

16

16

22

21


-

-

1


REPTILIA












23

Calotes versicolor

+

+

+


+

+

+

+

++

+



24

Gekko gecko

+

+

+

+

+

+


+

++

+



25

Hemidactylus frenatus

+

+

+

+

+

+

+

++

+




26

Hemidactylus garnoti

+

+

+

+

+

+

+

++

+



27

Mabuya longicaudata


+

+

+

+

+

+

+

++

+



28

Mabuya multifasciata

+

+

+


+

+

+

+

++

+



29

Varanus salvator

+

+

+

+

+

+


+

++

+

+


30

Python reticulatus





+

+

+

++

+

+



31

Python molurus

+

+

+

+

+

+

+

++

+

+


32

Cylindrophis ruffus





+

+

+

+

++

+



33

Ahaetulla nasuta





+

+

+


++

+

+


34

Rhynchophis
+

+



+

+


++

+

+


35


Dendrelaphis pictus

+

+

+

+

+

+

+

++

+

+


36

Chrysopelea ornata


+


+


+

+

+

+

++

+

+


37

Epeton tentaculatum







+


++




38

Homalopsis
buccata





+

+

+

++




39

Enhydris enhydri
s







+

+

+

++




40

Enhydris innominata







+

++





41

Enhydris jagori






+

+

++




42

Enhydris bocourti








+

++




43

Enhydris plumbea


+

+

+

+

+

+

+

++


+



44

Amphiesma stolata

+

+

+

+

+

+

+

++

+

+


45


Oligodon taeniatus

+

+

+

+

+

+

+

+
+




46

Oligodon cinereus

+

+


+

+

+

+

+

++

+



47

Elaphe radiata

+

+

+

+

+


+

+

++

+

+


48

Ptyas korros

+

+

+

+

+

+

+


++

+

+


49

Ptyas mucosus

+

+

+

+

+

+

+

++

+

+



50

Rhabdophis
+

+

+

+

+

+

+

++

+

+


51

Xenochrophis piscator


+

+

+

+

+

+

+

++

+

+


52

Xenopeltis unicolor

+

+

+


+

+

+

+

++

+

+


53

Bungarus fasciatus

+

+

+

+

+


+

+

++

+

+


54

Naja siamensis






+

+

++




55


Naja atra

+

+

+

+

+

+

+

++

+

+


56

Ophiophagus hannah

+


+

+

+

+

+

+

++

+

+


57

Trimeresurus
+

+

+

+


+

+

+

++

+

+


58

Trimeresurus
+





+

+

++

+


+


59

Calloselasma




+

+

+

++




60

Cuora amboinensis







+

+

++




61

Cyclemys
+

+

+

+

+

+

+

++





62

Cyclemys dentata



+


+

+

+

++




16
63

Heosemys grandis







+

+

++




64

Malayemys subtrijuga







+

++




65

Siebenrockiella







+

++




66

Heiremys annadali







+

++





67

Pelodiscus sinensis

+

+

+

+

+


+

+


++


68

Amyda cartilaginea






+

+

+

++




69

Crocodylus siamensis






+

+

+

++





T

ng

29

2
8

20

27

36

37

46

45

1

1

-

2.2. Phân tích yếu tố địa động vật học và phân bố địa lý của khu hệ ếch nhái,

bò sát t
ỉnh Đồng Tháp
2.2.1. Y
ếu tố địa động vật học của khu hệ ếch nhái, bò sát tỉnh Đồng Tháp
Qua phân tích k
ết quả của từng loài ở bảng 1, bước đầu chúng tôi đã có những
nh
ận xét về tính chất địa động vật học của khu hệ Ếch nhái, Bò sát ở tỉnh Đồng Tháp
nh
ư sau: (Bảng 2)
-
Đối với ếch nhái: Yếu tố Ấn Độ - Mã Lai chiếm ưu thế (chỉ số ái tính 95,45%),
y
ếu tố đặc hữu chiếm 4,55%, không có yếu tố Trung Hoa và yếu tố Himalaia.
-
Đối với bò sát: Yếu tố Ấn Độ - Mã Lai chiếm ưu thế (chỉ số ái tính 95,80%),
ti
ếp đến là yếu tố Trung Hoa (chỉ số ái tính 2,10%), yếu tố Himalaia chiếm 4,55%,
không có y
ếu tố đặc hữu.
- Xét chung toàn khu h
ệ, yếu tố Ấn Độ - Mã Lai chiếm ưu thế (chỉ số ái tính
95,65%), ti
ếp đến là yếu tố Trung Hoa (chỉ số ái tính 1,45%, yếu tố Hymalaia và yếu tố
đặc hữu chiếm 1,45%. Yếu tố Ấn Độ - Mã Lai chiếm ưu thế hoàn toàn phù hợp với các
nghiên c
ứu trước đó (Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang - 1996) bởi lẽ Đồng Tháp có địa
hình t
ương đối bằng phẳng và tiếp giáp với các nước Campuchia, Thái Lan thuộc trung
phân vùng

địa động vật Ấn Độ - Mã Lai và hầu như không có các chướng ngại đáng kể
v
ề địa lý cũng như sinh thái, do đó, các loài thuộc phân vùng này dễ xâm nhập và chiếm
ưu thế. Tuy nhiên, đây chỉ là nhận định, muốn có nhận xét rõ hơn về địa động vật thì
c
ần những nghiên cứu sâu hơn.
Bảng 2: Yếu tố địa động vật học của ếch nhái, bò sát ở Đồng Tháp
Nhóm
Yếu tố địa động vật học
Ấn Độ - Mã Lai Trung Hoa Himalaia Đặc hữu
Số
lượng
Chỉ số
ái tính
Số
lượng
Chỉ số
ái tính
Số
lượng
Chỉ số
ái tính
Số
lượng
Chỉ số
ái tính
Ếch nhái 21 95,45 - - - - 1 4,55
Bò sát 45 95,80 1 2,10 1 2,10 - -
Chung 66 95,65 1 1,45 1 1,45 1 1,45


17
2.2.2. Quan hệ địa lý động vật học của khu hệ ếch nhái, bò sát Đồng Tháp với
các khu
động vật - địa lý học ếch nhái, bò sát của Việt Nam.
Qua phân tích k
ết quả của từng loài ở bảng 1, bước đầu chúng tôi đã nhận thấy
khu phân b
ố ếch nhái, bò sát của tỉnh Đồng Tháp thuộc khu phân bố ếch nhái, bò sát
đồng bằng Nam bộ (có đến 98,5% số loài ếch nhái, bò sát của tỉnh). Mặt khác, khu hệ
ếch nhái, bò sát của tỉnh Đồng Tháp gần gũi với khu hệ Nam Trung bộ (chỉ số ái tính là
76,8%),
điều này cũng dễ hiểu vì khu phân bố động vật của đồng bằng Nam bộ gần gũi
v
ề mặt địa lý và tính chất khí hậu với khu phân bố nam Trung bộ hơn các khu phân bố
động khác của Việt Nam (bảng 3).
Bảng 3: Quan hệ địa lý động vật học của khu hệ ếch nhái, bò sát Đồng Tháp với các khu
động vật - địa lý học ếch nhái, bò sát của Việt Nam
Nhóm
Đông bắc
Tây bắc
Đồng Bằng
Bắc bộ -
Thanh
Ngh


T
ĩnh

Bắc Trung

bộ
Trung
Trung bộ
Nam Trung
bộ
Đồng Bằng
Nam bộ
Số loài chung

Chỉ số ái tính
Số loài chung

Chỉ số ái tính
Số loài chung

Chỉ số ái tính
Số loài chung

Chỉ số ái tính
Số loài chung

Chỉ số ái tính
Số loài chung

Chỉ số ái tính
Số loài chung

Chỉ số ái tính
Ếch
nhái

16 72,7 14 63,6

15 68,2 15 68,2

16 72,7 16 72,7

22 100
Bò sát 29 61,7 28 59,5

20 42,6 27 57,5

36 76,6 37 78,7

46 97,9
Chung 45 65,2 42 60,8

35 50,7 42 60,8

52 75,4 53 76,8

68 98,5
III. Kết luận
Khu h
ệ Ếch nhái, Bò sát Đồng Tháp có yếu tố Ấn Độ - Mã Lai chiếm ưu thế (chỉ
s
ố ái tính 95,65%). Chúng thuộc khu động vật địa lý học đồng bằng Nam bộ (chỉ số ái
tính
đến 98,5%) và gần với khu động vật địa lý học Nam Trung bộ nhất (chỉ số ái tính
76,8%).
TÀI LI

ỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2000). Sách đỏ Việt Nam (phần Động vật),
Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
2. Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992). Về phân khu động vật - địa lý học bò sát, ếch
nhái Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 14(3), 8 - 13.
3. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường (2005). Danh lục ếch nhái và
bò sát Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18
4. Stuart L. B., Van Dijk P., Hendrie D.P. (2000). Sách hướng dẫn định loại rùa Thái Lan,
Lào, Việt Nam, Campuchia. Desig Group, Phnompenh, Cambodia.
5. Đào Văn Tiến (1985). Khảo sát thú ở Miền Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội, 277 - 288.
6. Campden - Main S. M. (1984). A Field Guide to Snakes of South Vietnam.
Herpetological Seach Service & Exchange, New York.
7. Zhao E., Adler K. (1993). Herpetology of China. Society for the Study of Amphibians
and Reptiles, Oxford, Ohio, USA.
8. Bourret R. (1936). Les Serpents de l

Indochine. Tome II, Imprimerie Henri Basuyau &
C
ie
, Toulouse.
9. Bourret R. (1942). Les Btraciens de l

Indochine. Gonvernment Général de l

Indochine,
Hanoi. Bourret R. (1943), Comment Déterminer un Lézard d’Indochine, Publications de
l


Instruction Publique en Indochine, Hanoi.
10. Bourret R. (1943). Comment Déterminer un Lézard d’Indochine. Publications de
l

Instruction Publique en Indochine, Hanoi.


HAVING A PART IN THE STUDY ON GEOZOOLOGICAL
CHARACTERISTICS OF HERPETOLOGICAL FAUNA
IN DONG THAP PROVINCE
Ngo Dac Chung
College of Pedagogy, Hue University
Hoang Thi Nghiep
Dong Thap University of Education
SUMMARY
Based on the study on species composition of herpetology, this article mentions a few
preliminary remarks about geozoological charasteristics of herpetology in Dong Thap province.
This herpetofauna is the Indo-Malaysia fauna factors and belongs to fauna of Nam Bo delta
(Vietnam).

×